Ứng dụng phương pháp Lamap nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa hữu cơ lớp 11 cho học sinh trung cấp nghề

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp Lamap nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa hữu cơ lớp 11 cho học sinh trung cấp nghề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_lamap_nham_nang_cao_chat_luong_day_va_h.pdf

Nội dung text: Ứng dụng phương pháp Lamap nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa hữu cơ lớp 11 cho học sinh trung cấp nghề

  1. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP LAMAP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ APPLICATION METHODS TO IMPROVE QUALITY LAMAP VOCATIONAL AND TECHNICAL SCHOOL GRADE 11 ORGANIC PRODUCTS FOR INTERMEDIATE STUDENTS Lê Văn Cường1 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM1 TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu về phương pháp Lamap và ứng dụng vào chương trình phổ thông dành cho trung cấp nghề đã thu được các kết quả tích cực. Trong hoạt động học của học sinh theo phương pháp BTNB, học sinh khám phá các sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên theo con đường mô phỏng gần giống với quá trình tìm ra kiến thức mới của các nhà khoa học. Học sinh đưa ra dự đoán, thực hiện thí nghiệm, thảo luận với nhau và đưa ra kết luận như công việc của các nhà khoa học thực thụ để xây dựng kiến thức. ABSTRACT Topical research methods and applications in Lamap education curriculum for vocational training has obtained positive results. In active learning methods of students in Lamap, students discover things, phenomena in the natural world the way simulation is similar to the process of finding new knowledge of the scientist. Students make predictions, perform experiments, discuss with each other and draw conclusions as the work of scientists to build real knowledge. 1
  2. Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một dân tộc cũng như toàn thể nhân loại. Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, đến các bộ phận, đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì thế từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Đây là phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn tự nhiên như Hóa, Lý, Sinh. Phương pháp Lamap ( phiên âm tiếng Việt) hay“Bàn tay nặn bột” (tiếng Pháp: La main à la pâte, tiếng Anh: Hands on) được Bộ GD đưa vào thí điểm tại các trường của 8 tỉnh trên cả nước trong giai đoạn từ năm 2011 – 2015. Luật Giáo dục tại khoản 2 điều 28 năm 2005 ghi rõ : “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm lý của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”. 1. Khái niệm về bàn tay nặn bột Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy học mà trong đó, học sinh tiến hành các thao tác trí tuệ có sự hỗ trợ của một số dụng cụ và những giác quan để nghiên cứu, tìm tòi, khám phá ra tri thức mới. Tất cả suy nghĩ và kết quả HS mô tả lại bằng chữ viết, lời nói, hình vẽ [6, tr 63]. 2. Bản chất về bàn tay nặn bột Trong tiến trình tìm tòi, khám phá, học sinh xây dựng kiến thức và những hiểu biết mới dựa trên những điều mà họ đã biết và tin tưởng. Kiến thức và những quan niệm mà học sinh mang đến lớp ảnh hướng đến việc học tập. Bàn tay nặn bột chính là tìm tói khám phá trong học tập, cung cấp cho học sinh cơ hội để họ trải nghiệm những hiện tượng và khám phá khoa học một cách trực tiếp. Tạo ra những thách thức , những bối cảnh, trong đó học sinh có thể bộc lộ quan niệm của mình và khám phá chân lí, tự mìnhkiến tạo kiến thức mới bằng cách chỉnh sửa, thay đổi các quan niệm và them những khái niệm mới vào cái họ đã biết. Dựa theo thuyết nhận thức của Jonh Dewey và thuyết kiến tạo của Jean Piaget, cho biết tri thức nảy sinh từ hành động. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người tương tác với môi trường, quá trình đó dẫn đến sự phát triển của cấu trúc tâm lí, dẫn đến sự phát triển 2
  3. của tư duy. Qua đó việc học chỉ có thể thực hiện trong một quá trình tích cực, vì chỉ có những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì mới có thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức và kĩ năng đã có và việc học qua những sai lầm là điều có ý nghĩa quan trọng. 3. Đặc điểm và nguyên tắc phương pháp bàn tay nặn bột Đặc điểm phương pháp bàn tay nặn bột “Bàn tay nặn bột” đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần tuý. Nguyên tắc phương pháp bàn tay nặn bột Dạy học theo phương pháp BTNB được áp dụng hoàn toàn khác nhau giữa các lớp khác nhau phụ thuộc vào trình độ của học sinh. Dạy học theo phương pháp BTNB bắt buộc giáo viên phải năng động, không theo một khuôn mẫu nhất định (một giáo án nhất định). Giáo viên được quyền biên soạn tiến trình dạy học của mình phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng lớp học. 4. Tổng quan chương hidrocacbon THPT lớp 11 Chương Hidrocacbon Hóa học 11 THPT gồm các lí thuyết chủ đạo là cơ sở lí thuyết của chương trình hóa học THPT, giúp nghiên cứu cấu trúc của các chất hữu cơ và mối quan hệ nhân quả giữa thành phần cấu tạo và tính chất của các chất. Nó có giá trị phương pháp luận, có vai trò quan trọng ở tất cả các giai đoạn tổng kết và khái quát hóa kiến thức. Sự tổng kết các vấn đề trên cơ sở lí thuyết chủ đạo tạo điều kiện tư duy lí thuyết, một phương pháp nhận thức, học tập cơ bản của bộ môn hóa học. Chúng có vai trò củng cố và phát triển các khái niệm, định luật hóa học cơ bản mà HS đã tiếp thu ở chương trình hóa học THCS như: metan, etilen,axetilen, Thông qua việc nghiên cứu các lí thuyết chủ đạo này mà hình thành thế giới quan khoa học, cơ sở của phép biện chứng. Nhiệm vụ của môn học giúp học sinh nắm vững về cấu tạo của các hợp chất hidrocacbon, tính chất hóa học, sự tạo thành các chất trong chuỗi phản ứng. 3
  4. Biết được qui luật biến đổi tuần hoàn tính chất hóa học của các chất, công thức nguyên, công thức phân tử, công thức cấu tạo, tên gọi thường, tên gọi thay thế. Sau khi học xong theo phương pháp Lamap người học có khả năng: Về kiến thức Nắm rõ công thức hóa học theo tính chất đối xứng và tính bất đối xứng (cis- trans). Hiểu được thế nào là cách thức cộng 1-2, 1-4, và đối với mỗi điều kiện khác nhau sẽ cho ra chất tạo thành khác nhau. Đối với vòng benzen các em phải nắm được vị trí thế ở từng nhóm chất phản ứng. Về kỹ năng Nhận xét và rút ra các kết luận về thành phần cấu tạo các chất thuộc nhóm hidrocacbon, tính chất hóa học, hiện tượng từ các thí nghiệm. Lập kế hoạch, vận dụng lí thuyết để giải các bài tập hóa học: công thức phân tử, công thức cấu tạo, viết cấu trúc bất đối xứng, qua hệ giữa vị trí và cấu tạo, vị trí và tính chất, so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận,hay giữa các đồng phân Viết PTHH thể hiện: sự hình thành các chất, điều chế trong phòng thí nghiệm, điều chế trong công nghiệp; lực hút electron giữa -OH và vòng ben zen; sự hình thành một số phân tử hợp chất hữu cơ. Tìm được chất tham gia phản ứng tráng gương, phản ứng có hiện tượng đặc trưng. Kết hợp với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác: tóm tắt, hệ thống hóa, phân tích, kết luận. Về thái độ Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS. Ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật nói chung, của hóa học nói riêng vào đời sống, sản xuất, bảo vệ môi trường. 4
  5. Có thái độ học tập tích cực: tư duy khái quát, học tập một cách có hệ thống, biết suy luận có quy luật, có logic, sáng tạo. Rèn luyện các đức tính: cẩn thận, cần cù, tỉ mỉ, chính xác, khoa học trong công việc. 5. Bố trí các lớp thực nghiệm và đối chứng TT Lớp Đối chứng (ĐC) Sỉ số Tổng số Thực nghiệm (TN) HS 1 TC7ĐCN1 ĐC 29 57 2 TC7ĐCN2 ĐC 28 3 TC7ĐCN3 TN 31 59 4 TC7ĐCN4 TN 28 6. Kết quả thực nghiệm Bài kiểm tra 15 phút 2 Nhóm X S S V(%) m X= m TN 8.25 2.14 1.45 17.75 0.025 8.25 0.025 ĐC 7.14 3.87 1.97 27.59 0.035 7.14 0.035 ĐC=7.14 ; TN=8.25 ; nTN= 59; nĐC= 57; SĐC=1.97; STN =1.45 . Người nghiên cứu thu được kết quả: SP= 1.77; t=3.449 Giá trị tới hạn tα phân phối hai chiều được tra trong bảng student với mức α=0.05 và bậc tự do, f= nTN + nĐC -2 =114 là tα= 2.00 nghĩa là t> tα do đó giả thuyết Ho bị bác bỏ, chấp nhận đối giả thuyết H1 . Vậy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn điểm trung bình của nhóm ĐC có giá trị với mức ý nghĩa là α=0.05. Bài kiểm tra 45 phút 2 Nhóm S S V(%) m X= m TN 8.04 2.85 1.67 20.77 0.028 8.04 0.028 ĐC 7.11 3.703 1.92 27.00 0.033 7.11 0.033 ĐC=7.11 ; TN=8.04; nTN= 59; nĐC= 57; SĐC=1.92; STN = 1.67. Người nghiên cứu thu được kết quả: SP=1.8 ; t= 2.779. 5
  6. Giá trị tới hạn tα phân phối hai chiều được tra trong bảng student với mức α=0.05 và bậc tự do, f= nTN + nĐC -2 =114 là tα=2.00 nghĩa là t> tα do đó giả thuyết Ho bị bác bỏ, chấp nhận đối giả thuyết H1. Vậy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn điểm trung bình của nhóm ĐC có giá trị với mức ý nghĩa là α=0.05. Từ kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu thống kê, các kết quả nhận được về mặt định tính và định lượng, người nghiên cứu đã có cơ sở để khẳng định giả thuyết ban đầu đưa ra về tính hiệu quả của đề tài. Việc vận dụng phương pháp BTNB đã phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS, khả năng khám phá, xây dựng kiến thức và nâng cao khả năng nắm vững kiến thức cho HS. Đa số các HS đều hoàn thành được nhiệm vụ được giao, điều đó chứng tỏ, HS rất tích cực, tự tin khi chiếm lĩnh kiến thức mới và áp dụng kiến thức mới để giải quyết các nhiệm vụ HS. Mặt khác, điều đó cũng chứng tỏ tính khả thi của các biện pháp đề thi đưa ra. Việc tổ chức dạy học theo phương pháp BTNB đã đề xuất thông qua giáo án “ Hidro cacbon”, thuộc chương trình hóa học lớp 11 được GV và HS ủng hộ bởi tính hiệu quả và khả thi của đề tài. Để có thể đạt được các kết quả tốt hơn nữa người nghiên cứu nhận thấy phương pháp BTNB cần phải vận dụng đúng lúc, phù hợp với từng nội dung và cần có sự phối hợp đồng thời giữa các phương pháp khác. Muốn có điều này GV phải chuẩn bị tốt các bước lên lớp, tìm hiểu trước khả năng học tập của HS để giao nhiệm vụ phù hợp với khả năng của các em. KẾT LUẬN Bài báo phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, người nghiên cứu đã triển khai tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB theo thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo. Người nghiên cứu đã vận dụng quy trình dạy học theo phương pháp BTNB người học vào việc thiết kế bài giảng và giáo án của chương Hóa hữu cơ, Hóa học 11 THPT. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tính khả thi và giá trị của việc dạy học bằng việc sử dụng phương pháp BTNB để góp phần nâng cao kết quả học tập, giúp học sinh phát triển năng lực kiến thức, năng lực tư duy và năng lực xã hội. Góp phần bổ sung một số cơ sở lý luận và thực tiễn phương pháp BTNB. Bổ sung và làm sáng tỏ về phương pháp BTNB trong dạy học môn hóa học THPT. 6
  7. Vận dụng cơ sở lý luận của dạy học theo phương pháp BTNB vào việc tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. HS tự lực chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức. Hướng phát triển của đề tài Trong khuôn khổ của luận văn người nghiên cứu chỉ tập trung áp dụng phương pháp BTNB cho HS THPT lớp 11 chương “Hidro cacbon” và chỉ thực hiện trên một phạm vi hẹp nhưng với kết quả thu được của đề tài cho phép chúng ta mở rộng các biện pháp đó cho các học phần khác của hóa học lớp 10, lớp 11 và lớp 12 ở chương trình cơ bản và nâng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Hương Trà, (2013), Lamap một phương pháp dạy học hiện đại, cơ sở lý luận và việc vận dụng trong dạy học, NXB đại học sư phạm. 2. Ngô Anh Tuấn, (2012), Giáo trình công nghệ dạy học, NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM. 3. Phan Thị Hồng Vinh, (2007), Phương pháp giáo dục học, Nhà xuất bản đại học sư phạm. 4. Hồng Lạc, (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục 2015 5. Nguyễn Văn Tuấn, (2009), Tài liệu học tập về phương pháp dạy đại học theo hướng tích cực người học. 6. Nguyễn Văn Cường, (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại Học Sư Phạm. Ý KIẾN GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Thông tin liên hệ: Họ tên: Lê Văn Cường Điện thoại: 01686830491 Email: hailong_15@yahoo.com 7
  8. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.