Ứng dụng của cọc siêu nhỏ trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2 – TP. Hồ Chí Minh

pdf 16 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng của cọc siêu nhỏ trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2 – TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_cua_coc_sieu_nho_trong_ket_cau_ke_bao_ve_bo_song_kh.pdf

Nội dung text: Ứng dụng của cọc siêu nhỏ trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2 – TP. Hồ Chí Minh

  1. 1 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG CỦA CỌC SIÊU NHỎ TRONG KẾT CẤU KÈ BẢO VỆ BỜ SÔNG KHU VỰC QUẬN 2 – TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Xuân Tân1 Trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 2 190 Võ Văn Ngân, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Email: tanhoang1204@gmail.com Tóm tắt: Trong quá trình thi công đắp cát cho công trình bảo vệ bờ sông dạng tường chắn kết hợp với hệ cọc siêu nhỏ bê tông cốt thép, do tác dụng của áp lực cát đắp tải trọng thi công và các yếu tố khác, có thể gây mất ổn định cho đất nền ảnh hưởng đến chuyển vị và nội lực trong cọc. Nếu chuyển vị và nội lực trong cọc vượt quá giới hạn cho phép thì cọc bị phá hoại. Nội dung bài viết tập trung mô phỏng ứng xử của cọc siêu nhỏ bê tông cốt thép trong kết cấu kè bảo vệ bờ sông khu vực quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên số liệu quan trắc từ sự cố của công trình và đặc trưng của địa chất khu vực nghiên cứu, tác giả phân tích ngược bài toán bằng chương trình Plaxis để tìm ra một giải pháp kết cấu kè thích hợp cho khu vực quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. 1. Giới thiệu chịu tác dụng của áp lực khối cát đắp và Để chống sạt lở và bảo vệ công trình tải trọng thi công trong kết cấu kè bảo vệ ven sông có rất nhiều loại kết cấu công bờ sông khu vực quận 2 - Tp. Hồ Chí trình được sử dụng như: tường chắn đất Minh. Dựa vào số liệu quan trắc từ sự cố trên hệ cọc siêu nhỏ kết hợp với tường vải của công trình và đặc trưng của địa chất địa kỹ thuật, tường cọc bản với nhiều loại mà tác giả thu thập được của khu vực kết cấu và vật liệu khác nhau, tường bản nghiên cứu, tác giả phân tích ngược bài trọng lực kết hợp cọc BTCT, Tùy thuộc toán bằng chương trình phần tử hữu hạn vào đặc điểm địa chất của từng vùng mà Plaxis 2D với mô hình đất Mohr-Coulomb chọn các giải pháp thích hợp. ứng xử không thoát nước. Các đặc trưng ref Cu, φu, E sẽ được thay đổi để tìm bộ Trong nội dung bài viết này, tác giả mô phỏng ứng xử của cọc siêu nhỏ khi
  2. 2 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG thông số phù hợp với chuyển vị của cọc và nền đất trong mô phỏng Plaxis với kết Lớp 1: Cát thô màu vàng. Độ sâu lớp 1,1 quả quan trắc hiện trường. Từ đó, các m. thông số mô hình này sẽ được dùng phân - Lớp 2: Bùn sét màu xám đen, trạng thái tích cho các bài toán khác để tìm ra một chảy dẻo. Bề dày trung bình lớp 8,7 m. giải pháp kết cấu kè thích hợp cho khu vực. - Lớp 3: Sét màu xám xanh, nâu đỏ, trạng thái dẻo. Bề dày trung bình 9,2 m. 2. Điều kiện công trình và kết quả quan trắc - Lớp 4: Sét pha màu xám đỏ, trạng thái cứng. Bề dày trung bình của lớp là 1,23 m. 2.1. Điều kiện công trình - Lớp 5: Sét pha màu xám xanh, nâu đỏ Kè bảo vệ sông Sài Gòn, quận 2 - Tp. trạng thái cứng. Bề dày trung bình là 14,2 Hồ Chí Minh. Vị trí công trình nằm sát m. mép bờ sông Sài Gòn nên chịu trực tiếp chế độ thủy triều của sông Sài Gòn, có thể Tổng hợp các thông số địa chất thể gây trở ngại đến vấn đề thoát nước trong hiện ở hình 1 (Hồ sơ khảo sát địa chất khu vực khi có triều cường. Từ mặt đất công trình Kè bảo vệ bờ sông Sài Gòn, hiện hữu đến độ sâu khảo sát là 50 m, nền quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh) [4]. đất tại khu vực khảo sát gồm 5 lớp:
  3. 3 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Hình 1. Thông số địa chất Sử dụng tường chắn dạng gạch địa kỹ thuật cuộn cát đầm chặt, bên dưới Block cao 3,2 m để làm kết cấu bao che, tường vải địa kỹ thuật gia cố nền bằng cừ bên dưới tường là các cọc siêu nhỏ (cọc tràm chiều dài 4 m. Kết cấu và các kích D280 dài 20 m, khoảng cách cọc là 1,8 m), thước cụ thể xem hình 2. phía trong tường gạch Block là tường vải
  4. 4 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Hình 2. Mặt cắt ngang kết cấu kè 2.2. Kết quả quan trắc - Tường chắn chuyển vị ra phía sông, cọc Căn cứ hồ sơ thiết kế, hồ sơ thi công bị nghiêng, phần đất đắp cũng chuyển vị thì kết cấu ban đầu của công trình là dùng ra phía sông, phần nền phía bờ cao bị trượt cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tiết diện và lún. 250x250 mm, khoảng cách cọc là 3 m và - Chuyển vị ngang đầu cọc: ucọc= 0,7 (m). kết quả đo đạc hiện trường, khi thi công - Chuyển vị của đất nền về phía sông (tại cát đắp đến chiều cao 2,4 m thì đã xảy ra mép bờ cao): unền= 1,1 (m). sự cố thể hiện ở hình 3:
  5. 5 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Hình 3. Hiện trạng sự cố công trình 3. Mô phỏng bài toán bằng chương và thi công công trình, kích thước mô hình trình phần tử hữu hạn Plaxis 2D được xác định với chiều rộng là 60 m; 3.1. Mô hình bài toán chiều cao là 30 m. Tuyến công trình kéo dài theo phương dọc nên có thể sử dụng Sử dụng phần mềm địa kỹ thuật mô hình bài toán ứng suất phẳng. Trong Plaxis 2D để phân tích bài toán theo bài toán 2D, xem hàng cọc trong đất như phương pháp phần tử hữu hạn. Đất nền, một tường cọc bản tương đương, tường cọc và kết cấu tường được chia thành các cọc bản có độ cứng trên một đơn vị bề phần tử 15 nút. Căn cứ vào hồ sơ thiết kế rộng tường (Đặng Hữu Chinh, 2004) [3]. Hình 4. Quy đổi độ cứng tương đương giữa cọc và đất nền
  6. 6 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG + Độ cứng khi uốn (EI)tđ mô phỏng (EA)cọc – Độ cứng khi nén của cọc. như sau: (EI)tđ = [(EI)cọc + (EI)đất]/( Achung – Diện tích của cọc và đất. Khoảng cách 2 cọc) Dựng phần tử Plate để mô phỏng cọc Trong đó: siêu nhỏ làm việc như kết cấu chịu uốn, (EI)tđ – Độ cứng chống uốn tương đương phần tử “Node to node anchor” mô phỏng từ cọc và đất. cừ tràm làm việc như kết cấu chịu nén, các phần tử phân giới (interface) được sử (EI)cọc – Độ cứng chống uốn của cọc. dụng để mô phỏng sự làm việc đồng thời (EI)đất – Độ cứng chống uốn của đất giữa giữa cọc và đất nền. Tường gạch Block 2 hàng cọc (rất nhỏ so với cọc nên bỏ qua). mô phỏng như lớp đất làm việc đồng thời + Độ cứng khi nén (EA)tđ mô phỏng với tường vải địa kĩ thuật. Dựng phần tử như sau: (EA)tđ = (EA)cọc / Achung Geogrid để mô phỏng tường vải địa kỹ Trong đó: thuật (William Cheang Wai Lum et al, 2013) [5]. (EA)tđ – Độ cứng khi nén tương đương từ cọc và đất. Hình 5. Mô hình bài toán bằng phần mềm Plaxis 2D
  7. 7 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 3.2. Đặc trưng địa chất và vật liệu kết cấu Đối với lớp bùn sét và sét: Các thông Phân tích bài toán bằng mô hình: số độ bền Cu, φu = 0, ψu = 0: lấy từ kết quả Mohr – Coulomb theo phương pháp B thí nghiệm cắt nhanh không thoát nước (William Cheang Wai Lum et al, 2013) trong phòng thí nghiệm. Riêng lớp đất bùn [5]. (lớp 2), dựa vào kết quả thí nghiệm cắt nhanh không thoát nước trong phòng và Đối với lớp cát đắp được đầm chặt, thí nghiệm cắt cánh hiện trường, tác giả phân tích theo bài toán thoát nước, thông chọn thông số sức kháng cắt không thoát số độ bền và độ cứng tham khảo 22TCN- 2 nước thay đổi từ Cu = (10 – 18) kN /m . 219-94 [1]. Bảng 1. Các thông số của đất nền cho mô hình Mohr – Coulomb (B) Thông số Đơn vị Cát đắp Lớp 2 Lớp 3 Lớp 5 Tên đất - - Bùn sét Sét dẻo Sét cứng Chiều dày m 3,2 8,7 9,2 14,2 Mô hình vật liệu - MC MC MC MC Ứng xử vật liệu - Drained Undrained Undrained Undrained Dung trọng tự nhiên kN /m3 19 14,8 19,2 19,8 Mô đun đàn hồi kN /m2 2500 Bảng 4.1 7500 10500 Lực dính kN /m2 7 Bảng 4.1 53 103 Góc ma sát 0 3200’ 0 0 0 Hệ số Poisson - 0,25 0,33 0,25 0,25 Hệ số thấm đứng m/ngày 1,0 1,6e-5 1,2e-5 6,4e-6 Hệ số thấm ngang m/ngày 1,0 1,6e-5 1,2e-5 6,4e-6
  8. 8 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Thông số độ cứng: Dựa vào kết quả xác tác giả chọn thông số độ cứng thay đổi từ: ’ref 2 định mô đun từ thí nghiệm nén cố kết E 50 = (500 – 1500) kN /m . Oedemeter và các biểu thức tương quan Các thông số đầu vào của mô hình được giữa thông số mô đun với sức kháng cắt tổng hợp từ bảng 1 đến bảng 6. không thoát nước (Châu Ngọc Ẩn, 2012), Bảng 2. Bộ thông số độ bền và độ cứng sử dụng phân tích ’ref 2 2 E 50 (kN /m ) Sức kháng cắt không thoát nước Cu (kN /m ) ’ref E 50 = 500 kPa ’ref E 50 = 1000 kPa 10 12 14 16 18 ’ref E 50 = 1500 kPa Bảng 3. Đặc trưng của tường chắn gạch Block cao 3,2 m Thông số Tên Đơn vị Tường Chiều cao h m 3,2 Mô hình vật liệu Model - Linear Elastic Ứng xử vật liệu Type - Non-porous Dung trọng tự nhiên  unsat kN /m3 24 2 Mô đun đàn hồi Eref kN /m 19000000 Hệ số Poisson v - 0,2
  9. 9 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Bảng 4. Thông số cọc siêu nhỏ Thông số Đơn vị Giá trị 2 7 Mô đun đàn hồi (Eref) kN /m 3,8x10 Mô đun quán tính (I) m4 7,88x10-4 Độ cứng dọc trục 2D (EA) kN /m 1468122 Độ cứng chống uốn 2D (EI) kNm2 /m 7231 Trọng lượng (w) kNm /m 7,34 Hệ số Poisson (v) - 0,2 Bảng 5. Thông số vải địa kỹ thuật TS30 Thông số Tên Đơn vị Giá trị Ứng xử vật liệu Loại vật liệu - Đàn hồi Độ cứng dọc trục EA kN /m 115 Bảng 6. Thông số cọc cừ tràm D100 dài 4 m Thông số Tên Đơn vị Giá trị Ứng xử vật liệu Loại vật liệu - Đàn hồi Độ cứng dọc trục EA kN /m 785 Khoảng cách cọc Lspacing m 0,2
  10. 10 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Xem đất nền xung quanh công trình được 4.1. Chuyển vị của đất nền và chuyển vị ổn định bởi mái dốc tự nhiên và lún ổn đầu cọc do tác dụng của khối đất đắp định dưới tác dụng của trọng lượng bản Hình 6 thể hiện giá trị chuyển vị lớn thân đất nền. Tiến hành thi công cọc, nhất của đất nền và chuyển vị đầu cọc ứng tường gạch Block và san lấp lớp cát. với sự thay đổi sức chống cắt Cu và sự thay ’ref 2 4. Kết quả phân tích đổi của E 50 = (500 - 1500) kN /m khi đắp cát theo từng lớp dày 0,4 m với chiều cao hi = (0,4 - 2,8 m). a) Chiều cao đắp h1 =0,4 m b) Chiều cao đắp h5 =2 m c) Chiều cao đắp h6 =2,4 m d) Chiều cao đắp h7 =2,8 m
  11. 11 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Hình 6. Chuyển vị lớn nhất của đất nền và đầu cọc theo chiều cao đất đắp ứng với các bộ thông số module và sức chống cắt Căn cứ vào hình 6, ta thấy rằng: Với kết làm cho cọc chuyển vị. Với E50 = 500 kPa, cấu công trình đang phân tích, khi thông Cu = 10 kPa, chuyển vị của đất nền và số độ bền thay đổi từ Cu = (12 - 18) kPa chuyển vị của cọc đạt giá trị lớn nhất. Tại và chiều cao đất đắp thay đổi từ h = (0,4 - chiều cao đất đắp h6=2,4 m tương ứng với 2,0) m nhưng thông số độ cứng không đổi chiều cao đất đắp hiện trường, Unền = 33 thì chuyển vị của đất nền và chuyển vị của cm và Ucọc = 19,6 cm, độ chênh lệch cọc cũng không đổi hoặc có sự chênh lệch chuyển vị của nền với cọc khoảng 68%. rất nhỏ. Vấn đề trên có thể giải thích như Khi chiều cao đất đắp h7=2,8 m thì Unền = sau, với chiều cao đất đắp h = (0,4 - 2,0) 64,38 cm và Ucọc = 54,18 cm, độ chênh m và Cu = (12 - 18) kPa thì áp lực tác dụng lệch chuyển vị của nền với cọc khoảng lên nền bé hơn sức chịu tải tiêu chuẩn của 19%, như vậy cọc có xu hướng chuyển vị đất nền nên chuyển vị của đất nền chỉ phụ cùng độ lớn với chuyển vị của đất nền và thuộc vào mô đun biến dạng của đất nền, chuyển vị của đất nền tăng khoảng 95% so chuyển vị của đất nền tác động lên cọc và với trường hợp h6=2,4 m. 4.2. Phân tích mômen của cọc do tác dụng của khối đất đắp gây ra a) Chiều cao đắp h6=2,4 m b) Chiều cao đắp h7=2,8 m Hình 7. Mômen lớn nhất của cọc ứng với các bộ thông số module và lực dính Cu
  12. 12 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG ’ref Với E 50 = 500 kPa, Cu = 10 kPa, mômen Theo kết quả hình 6, chuyển vị của cọc của cọc đạt giá trị lớn nhất. Tại chiều cao có sự tăng đột biến khi chiều cao đất đắp đất đắp h6=2,4 m tương ứng với chiều cao tăng từ h6=2,4 m đến h7=2,8 m và có xu đất đắp hiện trường, Mmax = 121,76 kNm. hướng chuyển vị cùng giá trị với đất nền. Mômen kháng nứt cho phép của cọc Điều này chứng tỏ khi đắp đến chiều cao [M]kháng nứt = 60 kNm, mômen phá hủy của h6=2,4 m thì áp lực tác dụng lên nền vượt cọc [M]phá hủy= 120 kNm (Cọc siêu nhỏ quá sức chịu tải của nền, dẫn đến nền bị D280). phá hoại, chuyển vị của đất nền tăng, làm tăng chuyển vị và mômen trong cọc, khi Như vậy, khi đắp cát đến chiều cao h6 ’ref giá trị mômen trong cọc tăng đến giá trị = 2,4 m (hình 7a) ứng với thông số E 50 phá hoại thì cọc bị gãy nên không thể = 500 kPa, Cu = 10 kPa thì mômen trong chống giữ được kết cấu tường Block bên cọc vượt qua giá trị [M]phá hủy = 120 kNm, nên cọc bị gãy. trên, cả kết cấu tường bị chuyển vị cùng với chuyển vị của đất nền. Bảng 7. So sánh kết quả chuyển vị của đất nền, chuyển vị của cọc với kết quả quan trắc hiện trường Kết quả phân tích Kết quả hiện Yếu tố đánh giá bằng phần mềm trường/giá trị cho Chênh lệch Plaxis 2D phép Chuyển vị cọc ở 53,34 cm 70 cm 31,23% giai đoạn 7 Chuyển vị nền ở 63,40 cm 110 cm 73,5% giai đoạn 7 Mômen cọc ở giai 203,56 kNm 120 kNm 69,63% đoạn 7
  13. 13 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Theo kết quả hiện trường, khi thi công đắp công trình (dòng chảy mặt, sóng, kỹ thuật cát đến chiều cao h6=2,4 m thì sự cố xảy thi công, ), sau khi nền bị phá hủy, cọc ra, nhưng trong mô hình tác giả cho đắp bị gãy, tường vải địa kỹ thuật cuộn cát và tải đến h7=2,8 m, mục đích là để đánh giá tường gạch Block bị dịch chuyển ra phía sự chuyển vị của đầu cọc và đất nền sau sông, dưới tác động của dòng chảy, sóng, khi cọc bị phá hủy sẽ như thế nào. Hình triều cường, gây xói lở và cuốn trôi phần ref 7b cho thấy, với h7=2,8 m và E = (500 - tường vải địa kỹ thuật cuộn cát và tường 1500) kPa, Cu (Su) = (10 - 12) kPa, mômen gạch Block, xem kết quả hiện trường ở trong cọc vượt qua giá trị [M]phá hủy= 120 hình 3. kNm, nên cọc bị phá hoại ở tất cả các tổ 4.3. Phạm vi ảnh hưởng của chiều cao hợp thông số đầu vào. Bảng 7 cho thấy đất đắp đến mômen và chuyển vị thân chuyển vị của cọc theo hiện trường và kết cọc quả mô phỏng ở giai đoạn 7 có sự chênh Tác giả chọn mô hình bài toán ứng lệch 31,23%, chuyển vị của đất nền chênh ’ref với bộ thông số đầu vào E 50 = 500 kPa lệch khoảng 73,5%. Nguyên nhân chính và Cu = 10 kPa để xác định phạm vi ảnh của sự chênh lệch giữa kết quả mô hình và hưởng chiều cao đất đắp đến mômen và kết quả hiện trường là do việc mô phỏng chuyển vị thân cọc. bằng phần mềm Plaxis 2D chưa xét được tất cả các tác động đến sự ổn định của
  14. 14 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG a) Quan hệ chiều cao đất đắp với chuyển b) Quan hệ chiều cao đất đắp với mômen vị của cọc thân cọc Hình 8. Quan hệ giữa chiều cao đất đắp với mômen và chuyển vị của cọc Từ hình 8 ta nhận thấy, chuyển vị 1500) kPa, Cu (Su) = (10 - 12) kPa. Dưới ngang tại đầu cọc có giá trị lớn nhất và tác dụng của khối đất đắp, chuyển vị giảm dần theo độ sâu. Khi đắp từ chiều ngang tại đầu cọc có giá trị lớn nhất và cao h1-h6 chuyển vị của cọc tăng đều theo giảm dần theo độ sâu. Chiều sâu cọc bị từng cấp tải, khi đắp đến chiều cao h7 ảnh hưởng tải trọng ngang do khối đất đắp chuyển vị tăng nhanh đột biến. Chiều sâu gây ra tương ứng với chiều dày lớp đất cọc bị ảnh hưởng tải trọng ngang do khối bùn yếu. Mômen cọc đạt giá trị lớn nhất ở đất đắp gây ra hah = 10 m, tương ứng với gần vị trí đáy lớp đất yếu tiếp giáp với lớp chiều dày lớp đất bùn yếu tại hiện trường, đất tốt. Khi sử dụng kết cấu kè dạng tường dưới độ sâu này cọc gần như không bị chắn trên hệ cọc siêu nhỏ, cần phải có giải chuyển vị ngang. Điều này có thể lý giải pháp giảm tải trọng tác dụng lên nền đất là phần cọc nằm trong lớp bùn sét phân bố yếu để hạn chế chuyển vị ngang của nền gần bề mặt có phản lực ngang nhỏ nên khi gây ảnh hưởng đến sự làm việc của cọc đầu cọc chịu tác dụng của lực ngang, siêu nhỏ bố trí dưới tường chắn. chuyển vị ngang của cọc sẽ lớn. Trong khi TÀI LIỆU THAM KHẢO đó, phần cọc nằm trong các lớp địa chất 1. “22TCN-219-94”: Công trình bến cảng tốt hơn sẽ có phản lực ngang lớn hơn và sông – Tiêu chuẩn thiết kế”. Bộ Giao thông giúp ngăn cản cọc chuyển vị ngang. vận tải, 1994, pp. 91-96. Mômen cọc đạt giá trị lớn nhất ở giữa thân 2. CHÂU NGỌC ẨN. Cơ học đất. Nhà xuất cọc gần vị trí đáy lớp đất yếu. bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 5. Kết luận 2012, pp 284-286. Khi phân tích ổn định của kết cấu 3. ĐẶNG HỮU CHINH. “Nghiên cứu kết cấu kè dạng tường chắn trên hệ cọc siêu nhỏ ở kè trên nền đất yếu bảo vệ chống sạt lở - Khu khu vực Quận 2, các thông số thích hợp để vực Thanh Đa Tp. Hồ Chí Minh”, Luận văn đưa vào mô hình Mohr – Coulomb ứng xử thạc sỹ, ĐH Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, không thoát nước nên chọn Eref = (500 - 2004.
  15. 15 KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 4. Hồ sơ thiết kế, khảo sát địa chất công trình plaxis”, Plaxis Introductory Course, Đà Kè bảo vệ sông Sài Gòn, quận 2 –Tp. Hồ Chí Nẵng, 2013. Minh, 2012. 5. WILLIAM CHEANG WAI LUM và PHÙNG ĐỨC LONG. “Hướng dẫn sử dụng Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn (Ký & ghi rõ họ tên) TS. Nguyễn Sĩ Hùng
  16. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ