Tự học - Tự bồi dưỡng lớp 1

doc 59 trang phuongnguyen 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tự học - Tự bồi dưỡng lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctu_hoc_tu_boi_duong_lop_1.doc

Nội dung text: Tự học - Tự bồi dưỡng lớp 1

  1.  Tự học - Tự bồi dưỡng lớp 1 1
  2. TUẦN 1: Thứ bảy ngày 29 tháng 8 năm 2009 BÀI 1: VẬN DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN 1.Trò chơi " tìm bạn"( giờ ôn tập lớp 1) * Mục đích: Rèn kĩ năng làm phép tính cộng , trừ trong phạm vi 10 * Chuẩn bị:Cắt dán các mũ giấy hình con vật, trên các mũ đó viết các phép tính( chẳng hạn 6 + 3) và trên một mũ khác viết kết quả của phép tính đó( VD: 9) * Cách chơi: cả tổ hoặc nhiều tổ Hs cùng chơi. Mỗi HS chọn một chiếc mũ đội lên đầu Giáo viên đưa ra hiệu lệnh bắt đầu, HS cầm tay nhau thành vòng tròn và cùng nhảy múa đồng thời quan sát các phép tính cũng như kết quả của chúng ghi trên các mũ. Giáo viên yêu cầu HS dừng lại,HS phải lần lượt tìm đến nhau theo đúng các phép tính với kết quả( Chẳng hạn em đội mũ ghi 6 + 3 tìm đến em đội mũ ghi số 9). Trò chơi được tiếp tục tiến hành như trên. 2. Trò chơi" Thi xếp được nhiều hình nhất"( Phần hình học lớp 4) * Mục tiêu: Trò chơi này được tiến hành sau phần lí thuyết của tiểt học " Hình chữ nhật" nhằm giúp HS nắm vững được đặc điểm của HCN. * Chuẩn bị: Phân công cho mối Hs chuẩn bị ở nhà 10 que với độ dài 3cm,4cm,5cm, 6cm 12cm. * Cách chơi: Lấy một số que từ 10 que trên đế xếp được thành HCN- nhóm nào xếp được nhiều HCN khác nhau hơn trong một khoảng thời gian qui định(8 phút)là thắng ( chia lớp thành các nhóm mỗi nhóm khoảng 5 - 6 em.Không được xếp các HCN từ các que có độ dài bằng nhau. TUẦN 2: Thứ bảy ngày 5 tháng 9 năm 2009 BÀI 2: CÂC BIỆN PHÁP GIẢI NGHĨA CỦA TỪ 1.Giải nghĩa từ bằng trực quan: Là biện pháp đưa ra các vật thật, tranh ảnh, sơ đồ để giải nghĩa từ.yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan cũng như việc chuẩn bị các thao tác trình bày trực quan như thế nào cho đúng thời điểm, phù hợp với HS. Tránh lạm dụng nhiều quá việc sử dụng đồ dùng trực quan để giải nghĩa từ trong một tiết học. 2. Giải nghĩa bằng ngữ cảnh phối hợp với đặt câu: là cách cho từ xuất hiện trong một nhóm từ, một câu, một đoạn hay một bài để làm rõ nghĩa của từ. Với cách này GV không cần giải thích mà nghĩa của từ được bộc lộ nhờ ngữ cảnh. ( Ví dụ: để giải nghĩa từ "náo nức" giáo viên đưa ra câu: chúng em náo nức đón Tết. Sau đó HS sẽ tự hiểu náo nức có nghĩa là hăm hở, phấn khởi trong lòng khi đợi chờ một điều gì sắp đến) Thông thường chúng ta thường kết hợp biện pháp này với yêu cầu HS đặt câu có từ em vừa hiểu để kiểm tra xem Hs đã nắm nghĩa từ như thế nào. Chẳng hạn ở từ" náo nức", HS có thể đặt câu: " chúng em náo nức chuẩn bị cho ngày khai trường". 2
  3. 3.Giải nghĩa từ bằng cách đối chiếu ,so sánh với từ khác: Ví dụ: Giải nghĩa từ "đồi" bằng cách so sánh " đồi " với "núi"( đồi thấp hơn núi, sườn thoai thoải) - Giải nghĩa từ" sách và vở" bằng cách so sánh, đối chiếu chúng với nhau( sách có chữ in, dùng để học. Vở là tập giấy trắng đóng lại dùng để viết. Cách giải nghĩa này, Gv sử dụng các câu hỏi như" đồi núi khác nhau như thế nào?" hoặc "sách vở có gì khác nhau" hay " thuyền bè giống và khác nhau như thế nào?" 4.Giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa: Ví dụ: Giải nghĩa từ " siêng học" chúng ta dùng từ đồng nghĩa" chăm học".Như vậy " siêng học" tức là " chăm học". Tương ứng với cách giải nghĩa này là các bài tập yêu cầu giải nghĩa bằng từ đồng nghĩa.Chẳng hạn tìm từ đồng nghĩa với từ " siêng học". Ngày khai trường còn được gọi là ngày gì?( ngày tựu trường, ngày khai giảng). Cha còn được gọi là gì?.Hay bài tập yêu cầu HS điền vào chỗ trống từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa . Ví dụ: Sạch sẽ là không 5.Giải nghĩa bằng cách định nghĩa:( nêu nội dung nghĩa bằng một định nghĩa) Ví dụ: Ông nội là ai ? hay Tổ quốc là gì?( đất nước mình) * Mức độ thấp: Cho sẵn cả nội dung nghĩa từ và tên gọi từ, yêu cầu HS phát hiện ra sự tương ứng giữa chúng. Ví dụ: Anh hùng: có tài năng khí phách làm nên những việc phi thường. Bất khuất:Chân thành và tốt bụng với mọi người. Trung hậu: Không chịu khuất phục trước kẻ thù. * Mức thứ hai:Cho sẵn nội dung( các nét nghĩa của từ) yêu cầu tìm tên gọi( từ) Ví dụ: Hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau: - Người làm nghề cày ruộng, trồng trọt trên đồng gọi là - Người lao động trong hợp tác xã gọi là * Mức cao nhất: Cho sẵn từ yêu cầu HS xác lập nội dung tương ứng Ví dụ: Tổ quốc là gì? Sáng kiến là gì? Hoặc thay cho câu hỏi trực tiếp: Rẫy là gì là câu hỏi chỗ đất như thế nào gọi là rẫy? hay lò cao là gì? thay bằng " lò cao dùng để làm gì? TUẦN 3: Thứ bảy ngày 12 tháng 9 năm 2009 BÀI 3: GIÚP GIÁO VIÊN THÁO GỠ MỘT SỐ KHÚC MẮC TRONG DẠY HỌC " LUYỆN TỪ VÀ CÂU" 1/Khúc mắc về dạy từ phức và từ ghép, từ từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại : - GV cho HS quan sát sơ đồ sau đây: Từ đơn Từ phức 3
  4. Từ ghép Từ láy Nghĩa tổng hợp Nghĩa phân loại Âm đầu Vần Tiếng - Kết hợp việc dùng sơ đồ trong làm bài tập phân biệt và xếp loại các từ cụ thể, GV giúp HS thao tác ghép các từ với từng phần trong sơ đồ lần lượt theo thứ tự đồng bậc. Ví dụ: Các từ bánh trái, bánh rán, nhà cửa, nhà trường. Bước 1: Nhóm các từ thành 2 loại lớn nhất: Đơn Phức Bước 2: Nhóm các từ thành 2 loại: Ghép, láy Bước 3: Nhóm các từ ghép thành 2 loại: GTH - GPL Bước 4: Nhóm các từ láy thành 3 loại: Âm - Vần - Tiếng. 2/Khúc mắc về dánh từ chỉ khái niệm và danh từ chỉ đơn vị - GV đưa ra 3 dấu hiệu dưới đây để giúp h/s dễ nhận diện danh từ chỉ khái niệm. + Là những tứ chỉ sự vật có thể cảm nhận bằng trí óc + Là những từ dược chuyển hoá từ động từ hoằc tính từ + Thường là từ gốc Hán:Truyền thống, Tổ quốc, tinh thần. Lưu ý : Không phải mọi danh từ chỉ khái niệm đều thoả mãn 3 dấu hiệu này, tuy nhiên nhất thiết phải thoả mãn được dấu hiệu thứ nhất. -Xác định danh từ chỉ đơn vị:( danh từ chỉ loại) + Các từ chỉ đơn vị( cái, con, tấm, dãy, miếng, mảnh) có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng : một, hai các, vài, những trong khi đó không phải từ chỉ sự vật nào cũng có thể kết hợp được với các từ chỉ số lượng. + Số lượng các danh từ chỉ đơn vị không quá lớn vì vậy GV có thể cung cấp: * Danh từ chỉ loại đi với danh từ vật thể: cái, con, cây,, rặng, quả, cả * Danh từ chỉ loại đi với danh từ chất thể: vái, nước, sát, đồng cục, tấm, hòn, giọt * Danh từ chỉ loại đi với danh từ chỉ hiện tượng: cơn, bàn, tiếng, tia, ánh 3/ Khúc mắc: Trạng ngữ ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Để xác định trạng ngữ, phần ghi nhớ về trạng ngữ nên gồm các điểm sau: a) Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, điều kiện, phương tiện của sự vật nêu trong câu. b) Vị trí của trạng ngữ: - Nếu đứng ở đầu câu phải đặt dấu phảy ngẳytớc chủ ngữ. - Nếu đứng giữa chủ ngữ- vị ngữ phải được phân cách bằng 2 dấu phảy. - Nếu đứng ở cuối câu phải đặt dấu phảy ngay trước trạng ngữ ấy. c) Riêng với trạng ngữ chỉ mục đích, nguyên nhân, phương tiện khi đứng ở cuối câu thường không đặt dấu phảy ngay trước trạng ngữ ấy. Ví dụ: Người Tây Nguyên ghi lại lịch sử oai hùng BẰNG NHỮNG BẢN TRƯỜNG CA BẤT HỦ CỦA QUÊ HƯƠNG. Đội y tế về bản ĐỂ TIÊM PHÒNH DỊCH CHO TRẺ EM. 4
  5. TUẦN 4 Thứ bảy ngày 19 tháng 9 năm 2009 BÀI 4: TỔ CHỨC TRÒ CHƠI KẾT HỢP TRONG GIỜ TẬP ĐỌC Mục đích: - Giúp HS củng cố kiến thức đã học về bài tập đọc. - Tạo điều kiện cho Hs được rèn kĩ năng cần thiết của môn học: nghe, nói, đọc, viết. - Kích thích khả năng ứng xử bằng ngôn ngữ cho HS, rèn luyện tư duy linh hoạt và tác phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin cho HS. - Giáo dục tư tưởng, tình cảm lành mạnh tốt đẹp cho HS. TRÒ CHƠI: "THI ĐỌC TIẾP SỨC" A)Chuẩn bị: đồng hồ, SGK, dự kiến số nhóm, số người tham gia. B) Cách tiến hành: - GV nêu yêu cầu và hướng dẫn các chơi. - GV chia nhóm( 2 nhóm có số lượng người bằng nhau) - Từng nhóm lần lượt thi theo hình thức: + Đứng thành một hàng ngang quay mặt về phía các bạn, 1 em tay cầm SGK. + GV hô lệnh" bắt đầu" thì em số 1đứng bên phải ( hoặc bên trái) đọc câu thứ nhất một cách chinha xác, rõ ràng, nhanh. Em thứ nhất vừa dứt tiếng cuối cùng ở câu thứ nhất thì em thứ hai( cạnh em thứ nhất) mới được đọc tiếp câu thứ hai. Cứ như vậy cho đến hết bài. GV tính thời gian đọc của cả nhóm. Hết nhóm 1 - nhóm 2 * Một em đọc đúng tính 1 điểm. * Nếu vi phạm( đọc tiếp câu sau khi người đọc câu trước chưa song, đọc vượt quá một câu, đọc thiếu, thừa , sai tiếng trong câu). Đã kiểm tra ngày tháng năm 2009 Phó hiệu trưởng Ngoài phương án dạy bài diện tích hình tam giác trong SGK ta còn có thể dạy theo phương án sau: - Cho 2 hình bằng nhau (như hình vẽ) - Ghép 2 tam giác với nhau đực hình bình hành ABCD. A A D B C B C Dựa vào hình vẽ ta thấy diện tích hình bình hành ABCD gấp 2 lần diện tích hình tam giác ABC. - Hình bình hành ABCD và tam giác ABC có cùng đáy BC và cùng đường cao AH. Diện tích hình bình hành ABCD là BC AH Vậy diện tích tam giác ABC là: BC AH 2 5
  6. Vậy diện tích tam giác ABC được tính như phương án SGK với công thức: S = a h (BC là đáy = a; AH là đường cao = h ) 2 TUẦN 6: Thứ bảy ngày 3 tháng 10 năm 2009 BÀI 6: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM I/ Ích lợi của dạy học theo nhóm: - Đem lại cho HS cơ hội được sử dụng các kiến thức và kĩ năng mà các em lĩnh hội và rèn luyện. - Cho phép diễn đạt nhiều ý tưởng, những khám phá của mình. - Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy( so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá) II/ Các hoạt động theo nhóm: 1/ Nội dung hoạt động nhóm: + Điền thông tin vào chỗ trống. + Ghép hoặc phân loại thông tin. + Đọc thảo luận một đoạn văn và trả lời câu hỏi. + Vẽ một bức tranh, một biểu đồ, một bản đồ dựa vào thông tin cho sẵn. + Hoàn thành các câu văn. + Đóng vai diễn tả hành động và xử lí tình huống. + Thảo luận các ý kiến, chia sẻ quan điểm từ một chủ đề. + Dự đoán các vấn đề sẽ xảy ra tiếp theo. + Xây dựng kế hoạch thực hành thí nghiệm. + Khám phá một vấn đề mới. + Giải quyết một vấn đề. 2/ Một số dạng chính: - Nhóm cùng nhiệm vụ: Tạo ra sự thi đua giữa các nhóm. - Nhóm khác nhiệm vụ: khá, giỏi, Tb, yếu, kém. - Nhóm đường vòng. III/ Các yêu cầu để nhóm hoạt động có hiệu quả: - Mỗi thành viên trong nhóm đều biết và hiểu công việc của nhó, của bản thân mình. - Mỗi thành viên trong nhóm đều tích cực suy nghĩ và tham gia hoạt động của nhóm ( phát biểu, tranh luận) - Mọi thành viên trong nhóm đều lắng nghe ý kiến của nhau thoải mái khi phân tích và nói ra những điều mình suy nghĩ. - Toàn nhóm làm việc hợp tác và đồng lòng với quyết định của cả nhóm. - Mọi người biết rõ việc cần làm, giúp đỡ lẫn nhau đều lo lắng tới công việc chung. - Vai trò của nhóm trưởng, thư kí, báo cáo viên được thực hiện luân phiên TUẦN 7: Thứ bảy ngày 10 tháng 10 năm 2009 6
  7. BÀI 7: NHỮNG YÊU CẦU CỤ THỂ TRONG VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN T.N.X.H - Trước hết mỗi GV phải xác định rõ mục đích, yêu cầu cảu bài học.Việc này phải phụ thuộc vào từng loại bài cụ thể.Đối với môn TNXH có thể chia thành các loại bài như sau: + Loại bài học hình thành kiến thức mới. + kĩ năng cụ thể. + thực hành thí nghiệm. + thừa nhận, ghi nhớ. Bên cạnh việc xác định rõ kiến thức kĩ năng ,yêu cầu về thái độ mà Hs cần có được khi học bài đó, GV cũng cần phải tính đến đặc điểm tâm sinh lí và điều kiện cụ thể của HS. - Xác định rõ điều kiện và phương tiện, thiết bị mà GV và HS có được khi tiến hành hoạt động dạy học bài học cụ thể đó. - Phân định rõ tiến trình bài học, những việc làm, những hành động cụ thể của GV và HS diễn ra trên giừo học. - Kiểm tra, đánh giá các việc làm, các hành động của Hs( có hướng dẫn kiểm tra và điều chỉnh khi Hs thực hiện không đúng)đồng thời phải xác định kết quả cần đạt được khi kết thúc bài học. GV cần kịp thời động viên, khuyến khích những HS thwcj hiện tốt các hoạt động học tập. Với cách đánh giá như vậy giúp Gv nắm được đầy đủ thông tin và sức học của HS. Việc lĩnh hội kiến thức của Hs, nhằm tác động đến HS một cách phù hợp tạo cơ hội cho HS có điều kiện để phát triển một cách tự nhiên không bị gò bó. TUẦN 8: Thứ bảy ngày 17 tháng 10 năm 2009 BÀI 8: VÌ SAO PHẢI LỰA CHỌN VÀ PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP KHI GIẢNG DẠY MÔN TNXH - Việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp khi giảng dạy môn TNXH là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để đạt được yêu cầu của tiết dạy ,nó mang tính quyết định đối với chất lượng dạy và học vì hiện nay hoạt động dạy và học tuy được triển khaidưới nhiều hình thức và phương pháp dạy và học khác nhau nhưng phổ biến vẫn còn đơn điệu. Mặt khác các phương pháp dạy học đều có tính đa dạng về đặc điểm, có mặt tích cực và điểm yếu, mặt tiêu cực. Từ đó quyết định lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học để phát huyđược những điểm mạnh và khắc phục được những điểm yếu của từng phương pháp, đảm bảo cho hiêu quả của giờ dạy, tập trung hướng vào hoạt động học của HS, giúp các em thực sự tự giác và chủ động hoạt động tự tìm tòi ra kiến thức mới cho mình, tạo cơ hội để các em tự chiếm lĩnh tri thức mới, tạo ra sự phát triển tâm lí của các em. Và như chúng ta đã biết, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, không có một con đường duy nhất đúng để đảm bảo cho mọi học sinh học tập tốt và phù hợp với mọi môn học.Chính vì thế người giáo viên phải lựa chọn vừ phối hợp các phương 7
  8. pháp khi giảng dạy môn TNXH nhằm đảm bảo thực hiện được mọi lĩnh vực học tập khác nhau. Đã kiểm tra ngày tháng năm 2009 Phó hiệu trưởng Ngô Kim Thuân TUẦN 9: Thứ bảy ngày 24 tháng 10 năm 2009 BÀI 9: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU NGHĨA TỪ TRONG GIỜ TẬP ĐỌC Việc tìm hiểu nghĩa từ trong giờ tập đọc không phải là một nội dung chính trong giờ tập đọc , song đó là một luôn có trọng tâm quan trọng không thể thiếu được nhằm giúp học sinh hiểu nội dung nghĩa của câu văn, đoạn văn, bài văn. Việc tìm hiểu nghĩa từ trong giờ tập đọc cần qua các bước sau: 1/ lựa chọn từ học sinh cần tìm hiểu - Từ học sinh khó hiểu : là những từ HS ít được tiếp xúc nên chưa hiểu rõ nghĩa của nó. - Từ " chìa khoá của bài": Là những từ có vai trò chủ chốt trong câu, đoạn văn.Nó nói lên ý nghĩa, tư tưởng tình cảm trong bài đọc. 2/ Thời điểm thích hợp cho việc tìm hiểu nghĩa từ trong giờ tập đọc. - Trong khi luyện đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó hiểu. - Trong lúc tìm hiểu bài( tìm hiểu nghĩa từ chốt, từ chìa khoá) - Trong phần củng cố bài( tìm hiểu mở rộng và so sánh các cách dùng từ) 3/ Các cách hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa từ: - Dùng tranh ảnh, vật thật. - Nêu vài ví dụ, tình huống, câu chuyện, sự việc nói lên ý nghĩa từ. - Đặt câu có từ đó để giải thích. - Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa để tạm thời thay thế cho đẽ hiểu hơn và so sánh với việc dùng từ của tác giả hoặc dùng từ trái nghĩa để phủ định ngược lại. - Dùng âm thanh, cử chỉ, hành động, cách biểu hịên để mô tả. - Mô tả bằng lời, phân tích một vài hình ảnh cụ thể có trong bài đọc nói lên nghĩa từ. TUẦN 10: Thứ bảy ngày 31 tháng 10 năm 2009 BÀI 10: SỬ DỤNG PHIẾU BÀI TẬP 8
  9. TRONG TIẾT TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN Trả bài tập làm văn: Tả người thân của em. 1.Điền vào chỗ chấm từ viết đúng chính tả: - Giành quà cho cháu - một mực - chầm bổng - Ngoài vườn - Gian truân xót lại 2. Gạch chân từ ngữ dùng sai trong các câu văn sau và chép lại câu văn khi đã dùng từ đúng để thay thế a. Tuy đã ngoài tám mươi tuổi nhưng mắt bà vẫn còn minh mẫn. b.Bà thường vừa tỏm tẻm nhai trầu vừa kể chuyện cổ tích cho em nghe. c. Tuy ông đã bảy mươi tuổi nhưng tóc vẫn chưa hết bạc. d.Anh trai của em trông rất rắn rỏi bởi nước da hăm hăm đen. 3.Sửa lại các hình ảnh dùng so sánh trong các câu văn sau cho hợp lí. a.Khuôn mặt cụ đều đặn như trăng rằm. b.Chị có nước da ngăm ngăm như mật ong. c.Giọng nói của bố trầm bổng như tiếng chuông đồng. d.Khi bé Lan chạy lon ton, đùi bé núng nính như mông lợn. 4. Phát hiện lỗi sai trong các câu sau rồi sửa theo nhiều cách khác nhau: a.Tuy bà hơi béo nhưng đổi lại bà lại cao, thanh mảnh. b.Sống mũi mẹ cao và thẳng. Cộng với làn da trắng trẻo làm tôn thêm vẻ thanh tú cho khuôn mặt. c.Với tất cả tình yêu thương nồng ấm mẹ dành cho chúng em. d.Bé hay gọi ông ơi rồi nội ơi TUẦN 11: Thứ bảy ngày 7 tháng 11 năm 2009 BÀI 11: DẠY ĐỌC CÂU VĂN DÀI TRONG GIỜ TẬP ĐỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Dạy tập đọc cho HS tiểu học với các văn bản đọc có câu dài khó đọc là một vấn đề không phải GV nào cũng xử lí tốt. Có nhiều HS ngắt nghỉ chưa đúng mà thường GV không chú ý sửa chữa, uốn nắn cho HS. Nguyên nhân là do GV không quan tâm đến việc dạy cho HS đọc ngát nghỉ ở những vị trí không có dấu câu hoặc có GV không xác định được đúng chỗ ngắt nghỉ khi HS đọc bài, ta nghe không thấy thoat ý, không thể hiện được tình cảm, cảm xúc của bài học. Để xác định được đúng cách ngắt nghỉ trong câu dài khi đọc, chúng ta cần căn cứ vào những đặc điển sau: - Ý nghĩa của các cụm từ, từ trong câu và ý nghĩa của cả câu văn. - Diễn biến nội dung câu chuyện( bài đọc) - Đặc điểm, tính cách, thái độ, tình cảm, lời nói nhân vật. - Diễn biến tâm lí, cảm xúc khi đọc. * Ngoài việc ngắt nghỉ ở các dấu c âu còn có tác dụng trong các trường hợp ngắt nghỉ 9
  10. như: + Ngắt nghỉ tâm lí. + Ngắt nghỉ theo ý nghĩa. + Ngắt nghỉ tình huống. VD: Đến khi cậu bé chỉ quả táo cắn dở đang căng phồng trong túi áo của quan cai vườn ngự uyển thì ai nấy đều bật cười thành tiếng". đây là cách ngắt nghỉ theo ý nghĩa của các từ, cụm từ trong câu và ý nghĩa của cả câu văn. Trong câu văn này hình ảnh cần chú ý là: + Quả táo cắn dở + Túi áo căng phồng (vì trong đó có quả táo cắn dở) + Quan cai vườn ngự uyển. Như vậy khi đọc không thể tách ra: Quả táo/ cắn dở đang căng phồng/ trong túi áo của quan/ cai vườn ngự uyển. Ngắt nghỉ hơi phải kết hợp tốt với nhấn giọng, ngân giọng khi đọc thì mới có thể đọc đúng, đọc hay được. Ngắt nghỉ đúng là một yêu cầu về kĩ thuật, nó chính là một dấu hiệu quan trọng để đọc diễn cảm và cảm thụ bài đọc.Vì vậy, dạy HS đọc diễn cảm trước hết phải dạy HS ngắt nghỉ đúng khi đọc, đặc biệt với những câu văn dài khó đọc. TUẦN 12: Thứ bảy ngày 14 tháng 11 năm 2009 Tham luẬN NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI DẠY CÁC BÀI TẬP CHỨNG MINH HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5 Họ và tên : Bùi Thị Điển Tổ chuyên môn : Khối 4+5 Đế góp phần củng cố những kiến thức cơ bản cho HS đồng thời cùng nhau tham khảo kinh nghiệm giữa đồng nghiệp về phương pháp dạy các bài chứng minh hình học cho HS lớp 5 một cách hữu hiệu nhất, chúng ta cần lưu ý các vấn đề: 10
  11. - Phát hiện nắm bắt kịp thời những ý tưởng tư duy mà HS đã đề cập. - Phải xác định được hệ thống chương trình, mạch kiến thức liên quan và nhấn mạnh những đơn vị cần thiết. - Hình thành được cho HS một phương pháp tư duy của một bài toán hình học hay chính là các bước giải toán hình học đó là: + Đọc kĩ đề bài. + Tóm tắt và vẽ hình + Bài toán cho biết cài gì và suy nghĩ ra được điều gì. + Thực hiện ra giấy nháp trước khi trinh bày bài vào vở - Giáo viên phải khai thác bài toán để páht triển tư duy suy luận cho các em ví như câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau biến đề toán, thay đổi sao cho một đề toán vừa có nội dungkiến thức rèn luyện và phát triển phẩm chất tư duy( trí tưởng tượng không gian, năng lực phân tích tổng hợp), tích luỹ những hiểu biết cần thiết cho cuộc sống và học tập của các em. - Phải rèn luyện cho HS được một số kĩ năng cần thiết đó là đức tính kiên trì, sáng tạo, cẩn thận thể hiện qua những việc làm như vẽ hình vào vở, trình bày lời giải. - Phải để học sinh tự vẽ hình và suy nghĩ đồng thời giáo viên cần có câu hỏi cho học sinh trung bình, khá, giỏi,không đơn giản hoá, không ôm đồm quá. Đã kiểm tra ngày tháng năm 2009 Phó hiệu trưởng Ngô Kim Thuân 11
  12. TUẦN 11: Đã in Thứ bảy ngày 7 tháng 11 năm 2009 BÀI 11: VẬN DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN 1.Trò chơi " tìm bạn"( giờ ôn tập lớp 1) * Mục đích: Rèn kĩ năng làm phép tính cộng , trừ trong phạm vi 10 * Chuẩn bị:Cắt dán các mũ giấy hình con vật, trên các mũ đó viết các phép tính( chẳng hạn 6 + 3) và trên một mũ khác viết kết quả của phép tính đó( VD: 9) * Cách chơi: cả tổ hoặc nhiều tổ Hs cùng chơi. Mỗi HS chọn một chiếc mũ đội lên đầu Giáo viên đưa ra hiệu lệnh bắt đầu, HS cầm tay nhau thành vòng tròn và cùng nhảy múa đồng thời quan sát các phép tính cũng như kết quả của chúng ghi trên các mũ. 12
  13. Giáo viên yêu cầu HS dừng lại,HS phải lần lượt tìm đến nhau theo đúng các phép tính với kết quả( Chẳng hạn em đội mũ ghi 6 + 3 tìm đến em đội mũ ghi số 9). Trò chơi được tiếp tục tiến hành như trên. 2. Trò chơi" Thi xếp được nhiều hình nhất"( Phần hình học lớp 4) * Mục tiêu: Trò chơi này được tiến hành sau phần lí thuyết của tiểt học " Hình chữ nhật" nhằm giúp HS nắm vững được đặc điểm của HCN. * Chuẩn bị: Phân công cho mối Hs chuẩn bị ở nhà 10 que với độ dài 3cm,4cm,5cm, 6cm 12cm. * Cách chơi: Lấy một số que từ 10 que trên đế xếp được thành HCN- nhóm nào xếp được nhiều HCN khác nhau hơn trong một khoảng thời gian qui định(8 phút)là thắng ( chia lớp thành các nhóm mỗi nhóm khoảng 5 - 6 em.Không được xếp các HCN từ các que có độ dài bằng nhau. TUẦN 12: Đã in Thứ bảy ngày 14 tháng 11 năm 2009 BÀI 12: CÂC BIỆN PHÁP GIẢI NGHĨA CỦA TỪ 1/Giải nghĩa từ bằng trực quan: Là biện pháp đưa ra các vật thật, tranh ảnh, sơ đồ để giải nghĩa từ.yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan cũng như việc chuẩn bị các thao tác trình bày trực quan như thế nào cho đúng thời điểm, phù hợp với HS. Tránh lạm dụng nhiều quá việc sử dụng đồ dùng trực quan để giải nghĩa từ trong một tiết học. 2/ Giải nghĩa bằng ngữ cảnh phối hợp với đặt câu: là cách cho từ xuất hiện trong một nhóm từ, một câu, một đoạn hay một bài để làm rõ nghĩa của từ. Với cách này GV không cần giải thích mà nghĩa của từ được bộc lộ nhờ ngữ cảnh. ( Ví dụ: để giải nghĩa từ "náo nức" giáo viên đưa ra câu: chúng em náo nức đón Tết. Sau đó HS sẽ tự hiểu náo nức có nghĩa là hăm hở, phấn khởi trong lòng khi đợi chờ một điều gì sắp đến) Thông thường chúng ta thường kết hợp biện pháp này với yêu cầu HS đặt câu có từ em vừa hiểu để kiểm tra xem Hs đã nắm nghĩa từ như thế nào. Chẳng hạn ở từ" náo nức", HS có thể đặt câu: " chúng em náo nức chuẩn bị cho ngày khai trường". 3/Giải nghĩa từ bằng cách đối chiếu ,so sánh với từ khác. Ví dụ: Giải nghĩa từ "đồi" bằng cách so sánh " đồi " với "núi"( đồi thấp hơn núi, sườn thoai thoải) - Giải nghĩa từ" sách và vở" bằng cách so sánh, đối chiếu chúng với nhau( sách có chữ in, dùng để học. Vở là tập giấy trắng đóng lại dùng để viết. Cách giải nghĩa này, Gv sử dụng các câu hỏi như" đồi núi khác nhau như thế nào?" hoặc "sách vở có gì khác nhau" hay " thuyền bè giống và khác nhau như thế nào?" 4/Giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa: Ví dụ: Giải nghĩa từ " siêng học" chúng ta dùng từ đồng nghĩa" chăm học".Như vậy " siêng học" tức là " chăm học". Tương ứng với cách giải nghĩa này là các bài tập yêu cầu giải nghĩa bằng từ đồng nghĩa.Chẳng hạn tìm từ đồng nghĩa với từ " siêng học". Ngày khai trường còn được gọi là ngày gì?( ngày tựu trường, ngày khai giảng). Cha còn 13
  14. được gọi là gì?.Hay bài tập yêu cầu HS điền vào chỗ trống từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa . Ví dụ: Sạch sẽ là không 5/Giải nghĩa bằng cách định nghĩa:( nêu nội dung nghĩa bằng một định nghĩa) Ví dụ: Ông nội là ai ? hay Tổ quốc là gì?( đất nước mình) * Mức độ thấp: Cho sẵn cả nội dung nghĩa từ và tên gọi từ, yêu cầu HS phát hiện ra sự tương ứng giữa chúng. Ví dụ: Anh hùng: có tài năng khí phách làm nên những việc phi thường. Bất khuất:Chân thành và tốt bụng với mọi người. Trung hậu: Không chịu khuất phục trước kẻ thù. * Mức thứ hai:Cho sẵn nội dung( các nét nghĩa của từ) yêu cầu tìm tên gọi( từ) Ví dụ: Hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau: - Người làm nghề cày ruộng, trồng trọt trên đồng gọi là - Người lao động trong hợp tác xã gọi là * Mức cao nhất: Cho sẵn từ yêu cầu HS xác lập nội dung tương ứng Ví dụ: Tổ quốc là gì? Sáng kiến là gì? Hoặc thay cho câu hỏi trực tiếp: Rẫy là gì là câu hỏi chỗ đất như thế nào gọi là rẫy? hay lò cao là gì? thay bằng " lò cao dùng để làm gì? Đã kiểm tra ngày tháng năm 2009 Phó hiệu trưởng Ngô Kim Thuân TUẦN 5: Đã in rồi Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 5: GIÚP GIÁO VIÊN THÁO GỠ MỘT SỐ KHÚC MẮC TRONG DẠY HỌC " LUYỆN TỪ VÀ CÂU" 1/Khúc mắc về dạy từ phức và từ ghép, từ từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại : - GV cho HS quan sát sơ đồ sau đây: 14
  15. Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy Nghĩa tổng hợp Nghĩa phân loại Âm đầu Vần Tiếng - Kết hợp việc dùng sơ đồ trong làm bài tập phân biệt và xếp loại các từ cụ thể, GV giúp HS thao tác ghép các từ với từng phần trong sơ đồ lần lượt theo thứ tự đồng bậc. Ví dụ: Các từ bánh trái, bánh rán, nhà cửa, nhà trường. Bước 1: Nhóm các từ thành 2 loại lớn nhất: Đơn Phức Bước 2: Nhóm các từ thành 2 loại: Ghép, láy Bước 3: Nhóm các từ ghép thành 2 loại: GTH - GPL Bước 4: Nhóm các từ láy thành 3 loại: Âm - Vần - Tiếng. 2/Khúc mắc về dánh từ chỉ khái niệm và danh từ chỉ đơn vị - GV đưa ra 3 dấu hiệu dưới đây để giúp h/s dễ nhận diện danh từ chỉ khái niệm. + Là những tứ chỉ sự vật có thể cảm nhận bằng trí óc + Là những từ dược chuyển hoá từ động từ hoằc tính từ + Thường là từ gốc Hán:Truyền thống, Tổ quốc, tinh thần. Lưu ý : Không phải mọi danh từ chỉ khái niệm đều thoả mãn 3 dấu hiệu này, tuy nhiên nhất thiết phải thoả mãn được dấu hiệu thứ nhất. -Xác định danh từ chỉ đơn vị:( danh từ chỉ loại) + Các từ chỉ đơn vị( cái, con, tấm, dãy, miếng, mảnh) có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng : một, hai các, vài, những trong khi đó không phải từ chỉ sự vật nào cũng có thể kết hợp được với các từ chỉ số lượng. + Số lượng các danh từ chỉ đơn vị không quá lớn vì vậy GV có thể cung cấp: * Danh từ chỉ loại đi với danh từ vật thể: cái, con, cây,, rặng, quả, cả * Danh từ chỉ loại đi với danh từ chất thể: vái, nước, sát, đồng cục, tấm, hòn, giọt * Danh từ chỉ loại đi với danh từ chỉ hiện tượng: cơn, bàn, tiếng, tia, ánh 3/ Khúc mắc: Trạng ngữ ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Để xác định trạng ngữ, phần ghi nhớ về trạng ngữ nên gồm các điểm sau: a) Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, điều kiện, phương tiện của sự vật nêu trong câu. b) Vị trí của trạng ngữ: - Nếu đứng ở đầu câu phải đặt dấu phảy ngẳytớc chủ ngữ. - Nếu đứng giữa chủ ngữ- vị ngữ phải được phân cách bằng 2 dấu phảy. - Nếu đứng ở cuối câu phải đặt dấu phảy ngay trước trạng ngữ ấy. 15
  16. c) Riêng với trạng ngữ chỉ mục đích, nguyên nhân, phương tiện khi đứng ở cuối câu thường không đặt dấu phảy ngay trước trạng ngữ ấy. Ví dụ: Người Tây Nguyên ghi lại lịch sử oai hùng BẰNG NHỮNG BẢN TRƯỜNG CA BẤT HỦ CỦA QUÊ HƯƠNG. Đội y tế về bản ĐỂ TIÊM PHÒNH DỊCH CHO TRẺ EM. TUẦN 6 Thứ ngày tháng năm BÀI 6: TỔ CHỨC TRÒ CHƠI KẾT HỢP TRONG GIỜ TẬP ĐỌC Mục đích: - Giúp HS củng cố kiến thức đã học về bài tập đọc. - Tạo điều kiện cho Hs được rèn kĩ năng cần thiết của môn học: nghe, nói, đọc, viết. - Kích thích khả năng ứng xử bằng ngôn ngữ cho HS, rèn luyện tư duy linh hoạt và tác phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin cho HS. - Giáo dục tư tưởng, tình cảm lành mạnh tốt đẹp cho HS. TRÒ CHƠI: "THI ĐỌC TIẾP SỨC" A)Chuẩn bị: đồng hồ, SGK, dự kiến số nhóm, số người tham gia. B) Cách tiến hành: - GV nêu yêu cầu và hướng dẫn các chơi. - GV chia nhóm( 2 nhóm có số lượng người bằng nhau) - Từng nhóm lần lượt thi theo hình thức: + Đứng thành một hàng ngang quay mặt về phía các bạn, 1 em tay cầm SGK. + GV hô lệnh" bắt đầu" thì em số 1đứng bên phải ( hoặc bên trái) đọc câu thứ nhất một cách chinha xác, rõ ràng, nhanh. Em thứ nhất vừa dứt tiếng cuối cùng ở câu thứ nhất thì em thứ hai( cạnh em thứ nhất) mới được đọc tiếp câu thứ hai. Cứ như vậy cho đến hết bài. GV tính thời gian đọc của cả nhóm. Hết nhóm 1 - nhóm 2 * Một em đọc đúng tính 1 điểm. * Nếu vi phạm( đọc tiếp câu sau khi người đọc câu trước chưa song, đọc vượt quá một câu, đọc thiếu, thừa , sai tiếng trong câu). TUẦN 7: Thứ ngày tháng năm BÀI 7: DẠY BÀI DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC Ngoài phương án dạy bài diện tích hình tam giác trong SGK ta còn có thể dạy theo phương án sau: - Cho 2 hình bằng nhau (như hình vẽ) - Ghép 2 tam giác với nhau đực hình bình hành ABCD. A A D B C B C Dựa vào hình vẽ ta thấy diện tích hình bình hành ABCD gấp 2 lần diện tích hình tam giác ABC. - Hình bình hành ABCD và tam giác ABC có cùng đáy BC và cùng đường cao AH. Diện tích hình bình hành ABCD là BC AH 16
  17. Vậy diện tích tam giác ABC là: BC AH 2 Vậy diện tích tam giác ABC được tính như phương án SGK với công thức: S = a h (BC là đáy = a; AH là đường cao = h ) 2 TUẦN 8: Thứ ngày tháng năm BÀI 8: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM I/ Ích lợi của dạy học theo nhóm: - đem lại cho HS cơ hội được sử dụng các kiến thức và kĩ năng mà các em lĩnh hội và rèn luyện. - Cho phép diễn đạt nhiều ý tưởng, những khám phá của mình. - Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy( so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá) II/ Các hoạt động theo nhóm: 1/ Nội dung hoạt động nhóm: + Điền thông tin vào chỗ trống. + Ghép hoặc phân loại thông tin. + Đọc thảo luận một đoạn văn và trả lời câu hỏi. + Vẽ một bức tranh, một biểu đồ, một bản đồ dựa vào thông tin cho sẵn. + Hoàn thành các câu văn. + Đóng vai diễn tả hành động và xử lí tình huống. + Thảo luận các ý kiến, chia sẻ quan điểm từ một chủ đề. + Dự đoán các vấn đề sẽ xảy ra tiếp theo. + Xây dựng kế hoạch thực hành thí nghiệm. + Khám phá một vấn đề mới. + Giải quyết một vấn đề. 2/ Một số dạng chính: - Nhóm cùng nhiệm vụ: Tạo ra sự thi đua giữa các nhóm. - Nhóm khác nhiệm vụ: khá, giỏi, Tb, yếu, kém. - Nhóm đường vòng. III/ Các yêu cầu để nhóm hoạt động có hiệu quả. - Mỗi thành viên trong nhóm đều biết và hiểu công việc của nhó, của bản thân mình. - Mỗi thành viên trong nhóm đều tích cực suy nghĩ và tham gia hoạt động của nhóm ( phát biểu, tranh luận) - Mọi thành viên trong nhóm đều lắng nghe ý kiến của nhau thoải mái khi phân tích và nói ra những điều mình suy nghĩ. - Toàn nhóm làm việc hợp tác và đồng lòng với quyết định của cả nhóm. - Mọi người biết rõ việc cần làm, giúp đỡ lẫn nhau đều lo lắng tới công việc chung. - Vai trò của nhóm trưởng, thư kí, báo cáo viên được thực hiện luân phiê 17
  18. TUẦN 17: Thứ b¶y ngày 19 tháng 12 năm 2009 BÀI 17: NHỮNG YÊU CẦU CỤ THỂ TRONG VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN T.N.X.H - Trước hết mỗi GV phải xác định rõ mục đích, yêu cầu cảu bài học.Việc này phải phụ thuộc vào từng loại bài cụ thể.Đối với môn TNXH có thể chia thành các loại bài như sau: + Loại bài học hình thành kiến thức mới. 18
  19. + kĩ năng cụ thể. + thực hành thí nghiệm. + thừa nhận, ghi nhớ. Bên cạnh việc xác định rõ kiến thức kĩ năng ,yêu cầu về thái độ mà Hs cần có được khi học bài đó, GV cũng cần phải tính đến đặc điểm tâm sinh lí và điều kiện cụ thể của HS. - Xác định rõ điều kiện và phương tiện, thiết bị mà GV và HS có được khi tiến hành hoạt động dạy học bài học cụ thể đó. - Phân định rõ tiến trình bài học, những việc làm, những hành động cụ thể của GV và HS diễn ra trên giừo học. - Kiểm tra, đánh giá các việc làm, các hành động của Hs( có hướng dẫn kiểm tra và điều chỉnh khi Hs thực hiện không đúng)đồng thời phải xác định kết quả cần đạt được khi kết thúc bài học. GV cần kịp thời động viên, khuyến khích những HS thwcj hiện tốt các hoạt động học tập. Với cách đánh giá như vậy giúp Gv nắm được đầy đủ thông tin và sức học của Hs. Việc lĩnh hội kiến thức của Hs, nhằm tác động đến HS một cách phù hợp tạo cơ hội cho HS có điều kiện để phát triển một cách tự nhiên không bị gò bó. TUẦN 18: Thứ b¶y ngày 26 tháng năm 2009 BÀI 18: VÌ SAO PHẢI LỰA CHỌN VÀ PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP KHI GIẢNG DẠY MÔN TNXH - Việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp khi giảng dạy môn TNXH là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để đạt được yêu cầu của tiết dạy ,nó mang tính quyết định đối với chất lượng dạy và học vì hiện nay hoạt động dạy và học tuy được triển khaidưới nhiều hình thức và phương pháp dạy và học khác nhau nhưng phổ biến vẫn còn đơn điệu. Mặt khác các phương pháp dạy học đều có tính đa dạng về đặc điểm, có mặt tích cực và điểm yếu, mặt tiêu cực. Từ đó quyết định lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học để phát huyđược những điểm mạnh và khắc phục được những điểm yếu của từng phương pháp, đảm bảo cho hiêu quả của giờ dạy, tập trung hướng vào hoạt động học của HS, giúp các em thực sự tự giác và chủ động hoạt động tự tìm tòi ra kiến thức mới cho mình, tạo cơ hội để các em tự chiếm lĩnh tri thức mới, tạo ra sự phát triển tâm lí của các em. Và như chúng ta đã biết, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, không có một con đường duy nhất đúng để đảm bảo cho mọi học sinh học tập tốt và phù hợp với mọi môn học.Chính vì thế người giáo viên phait lựa chọn vừ phối hợp các phương pháp khi giảng dạy môn TNXH nhằm đảm bảo thực hiện được mọi lĩnh vực học tập khác nhau. TUẦN 19: Thứ b¶y ngày 2 tháng 1 năm 2010 BÀI 19: CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TNXH 19
  20. I/ Nhóm các phương pháp đàm thoại: Khác với nhóm các phương pháp thuyết trình với hình thức độc thoại là chủ yếu thì nhóm các phương pháp đàm thoạilà hình thức đối thoại của dạy học giúp cho GV hiểu biết HS hơn, gần gũi Hs hơn, rèn luyện cho HS tính độc lập, tổ chức cho tập thể lớp cùng nhau giải quyết vấn đề học tập. Đàm thoại có nhiều hình thức thể hiện từ thấp đến cao. - GV nêu câu hỏi - HS trả lời. - HS nêu câu hỏi - GV trả lời. - GV tổ chức cho HS tự nêu câu hỏi, các học sinh khác trả lời. Tuỳ theo mục đích của đàm thoại về mặt dạy học và vị trí của đàm thoại trong quá trình dạy họcta có thể phân biệt nhwngx dạng đàm thoại như sau: * Đàm thoại mở đầu: được sử dụng trước khi bắt đầu nghiên cứu một phần ( chương, mục) hay một đề tài mới nhằm tìm hiểu vốn kiến thức hiện có của một HS về vấn đề sắp học, đồng thời khôi phục những biểu tượng mà HS đã có. TUẦN 20: Thứ b¶y ngày 9 tháng 1 năm 2010 BÀI 20: DẠY TIẾT TẬP LÀM VĂN TRẢ BÀI VIẾT LỚP 5 NHƯ THẾ NÀO ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO. I/ Đặt vấn đề: II/ Phân tích thực trạng: 1.Việc dạy: GV chưa chú tâm mấy đến tiết " trả bài viết", giáng dạy chung chung, đại khái cho xong tiết dạy. 2.Việc học: HS thụ động trong tiết học"chữa bài" đơn giản là nhận vở để biết mình mấy điểm. Đa số mắc nhiều lỗi phổ biến là: - Dùng từ chưa chính xác. -Câu văn thiếu các thành phần. -Viết văn thiếu hình ảnh, ý nghèo, bố cục thiếu chặt chẽ. - Viết sai nhiều lỗi chính tả. III/ Nội dung, biện pháp thực hiện: 1.Bước chuẩn bị của GV: - Chấm bài viết của HS chặt chẽ, cẩn thận nhằm phát hiện được những ưu điểm, khuyết điểm của bài văn. Bài hay, câu hay tất cả những ưu điểm, khuyết điểm đócần ghi cụ thể( lỗi sai, đối tượng HS) để làm cơ sở cho việc chữa bài. - Chọn ra một vài bài tiêu biểu để giúp HS tham khảo. - Chuẩn bị các câu hỏi gợi mở. - Sử dụng các phương pháp dạy học, nêu vấn đề( chính), kết hợp giảng giải. 2.Cách tiến hành giờ dạy: - Xác định trọng tâm đề bài. - Nhận xét đánh giá chung ưu nhược bài làm của HS. Nêu một số bài được xếp loại Giỏi, Khá, TB, để khi trả bài, HS tự hình dung đánh giá mình thuộc vào loại nào mà có hướng rèn luyện tiếp. 3. Phân tích sửa lỗi: 20
  21. a) Cách chữa lỗi về dùng từ: - GV đưa ra câu văn HS dùng từ thiếu chính xác. HSọc câu văb và nhận xét. - Dùng câu hỏi gợi mở giúp HS phát hiện ra từ dùng thiếu chính xác. - Hướng dẫn HS cách sửa. * Tóm lại trong bước phân tích sửa chữa lỗi có thể theo các trình tự: - GV chọn từ, câu sai để sửa chữa( ghi trước ở bảng phụ) - HS đọc 1 - 3 em để chuyển ý. - GV dùng hệ thống câu hỏi gợi mở. - HS làm việc theo nhóm, cặp, cá nhân. Chú ý: HS tự phát hiện ra lỗi và tìm cách sửa được lỗi. 4. Bước củng cố: GV đọc những câu văn hay, sáng tạo,mở bài hay, kết bài hay, một vài bài hay cho cả lớp nghe cùng cảm thụ. TUẦN 21: Thứ b¶y ngày16 tháng 1 năm 2010 BÀI 21: MỘT SÓ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NẮM NGHĨA TỪ CỦA HỌC SINH. I/ Bài tập yêu cầu nối từ với nghĩa phù hợp: Ví dụ: Nối mỗi từ ở cột B với nghĩa ở cột A cho phù hợp: A B - Một lòng một dạ gắn bó với lí tưởng, - Trung thành tổ chức hay với người nào đó - Trước sau như một không gì lay chuyển nổi - Trung hậu - Một lòng một dạ vì việc nghĩa. - Trung kiên. - Ăn ở nhân hậu, thành thực trước sau như một - Trung thực. - Ngay thẳng thật thà. - Trung nghĩa Ví dụ 2: Nối mỗi từ ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B - Sinh vật. - Quan hệ giữa sinh vật( kể cả người) với môi trường xung quanh - Sinh thái - Tên gọi chung các vật sống, bao gồm động vật, thực vật và vi sinh vật lớn lên và chết - Hình thái. - Hình thức biểu hiện ra bên ngoài của sự vật có thể quan sát được 2.Bài tập điền từ thích hợp vào chỗ chấm( hoặc chố trống) Ví dụ 1: Giữ lại từ thích hợp trong ngoặc đơn,gạch đi những từ không thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn sau: CÁ HỒI VƯỢT THÁC. Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sông. Suốt đêm thác ráo( điên cuồng, dữ dội, điên đoả). Nước tung lên thành những bụi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch. Mặt trời vừa (mọc, ngoi. nhô) lên.Dòng thác óng ánh( sáng trưng, sáng quắc, sáng rực) 21
  22. dưới nắng.Tiếng nước xối( gầm rung. gầm vang, gầm gào). Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xoè ra như đôi cánh. Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn.Đầu" chân " bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua( cuống cuồng, hối hả, cuống quýt) bên đường. Ví dụ 2: Chọn từ thích hợp trong các từ sauđể điền vào chố trống: nhân chứng, nhân tâm, nhân ái, nhân lực, nhân tài. a) Giàu lòng b) Trọng dụng c) Thu phục d) Lời khai của e)Nguồn dồi dào 3.Bài tập yêu cầu chọn định nghĩa đúng: Ví dụ: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ" hoà bình".Đánh dấu vào trước ý trả lời đúng. Trạng thái bình thản Trạng thái không có chiến tranh Trạng thái hiền hoà yên ả 4.Dạng bài tập cho trước từ- cần kiểm tra nghĩa. Sau đó cho một số câu chứa từ ấy, nhưng chỉ có một câu đúng nghĩa. Gv nêu yêu cầu HS đánh dấu vào câu dùng đúng. Ví dụ: Hãy đánh dấu vào câu dùng chính xác nhất nghĩa của từ" hy sinh" - Hôm qua, cụ Thuần đã hi sinh, thọ 90 tuổi. - Em bé đã hi sinh khi vừa chào đời. - Trong trận đánh đêm qua hơn 20 đồng chí của chúng ta đã hi sinh. 5. Bài tập yêu cầu HS tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần kiểm tra nghĩa. Việc HS tìm được từ cùng nghĩa hoặc từ trái nghĩa với từ đã cho cũng chứng tỏ các em đã hiểu nghĩa của từ đó. Ví dụ 1: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: a) hoà bình b) Đoàn kết c) Thương yêu d) Giữ gìn. Ví dụ 2: Hãy tìm từ cùng nghĩa với từ " chết" 6.Bài tập yêu cầu đặt câu với từ cần kiểm tra nghĩa. Ví dụ: Đặt câu với mỗi từ ngữ sau: đá cầu, nhảy dây, rước dèn. 7. Bài tập yêu cầu dùng lời để giải thích nghĩa từ. Ví dụ: " Viết " là hoạt động như thế nào? " ngư dân" là những người làm nghề gì? TUẦN 22: Thứ b¶y ngày 23 tháng 1 năm 2010 BÀI 22: NHỮNG VIỆC CẦN LÀM KHI DẠY CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Cảm thụ văn học hay tiếp nhận văn học là quá trình nhận thứ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học chứa đựng trong thế giới ngôn từ.Nói một cách đơn giản, cảm thụ văn học là quá trình tiếp nhận, hiểu, cảm nhận được văn chương, đặc trưng ngôn ngữ, nghệ 22
  23. thuật, tính hình tượng của tác phẩm văn học.Đây là một hoạt động nhận thức thẩm mĩ rất đặc biệt,phức tạp và có tính sáng tạo. Quá trình cảm thụ văn học mang tính chủ quan phụ thuộc vào vốn sống,kinh nghiệm và sự hiểu biết riêng của từng người. Vì vậy khi dạy cảm thụ văn học cho HS tiểu học,người giáo viên cần làm tốt những điểm sau: 1/ Bồi dưỡng vốn sống cho HS - Vốn sống của HS tiểu học còn nghèo nàn vì vậy cách hiểu, cách nghĩ còn rất đơn giản mà văn chương lại có tính hình tượng cao, ý ngoài lời.Vì vậy để hiểu được văn chương, các em phải có một vốn sống thực tế phong phú. Các em phải được nhìn, được nghe, được hoạt động thì vốn sống mới dần phong phú, mới tích luỹ được kinh nghiệm cho bản thân.Do đó người GV cần tổ chức quá trình quan sát, tìm hiểu, thử nghiệm trong đó người GV đóng vai trì dẫn dắt, gợi mở tạo nguồn cảm hứng, khơi dậy sự suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo trong các em. - Cùng với nhà trường tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá nói về văn học, các cuộc thi đọc diễn cảm, kể chuyện, ngâm thơ, văn hay chữ tốt tiòm hiểu về que hương lịch sử, Đảng, Bác - Tổ chức tốt các trò chơi trong các môn học, nhất là trong môn tập đọc, kể chuyện,đạo đức như : đi tìm địa chỉ đỏ, thử làm Kim Tiến, tiếng hát Sơn ca, nhà ngôn ngữ họpc trẻ tuổi, nhà sử học trẻ tuổi - Có vốn sống các em mới có khả năng liên tưởng để tiếp nhận văn học mà trước hết là vốn sống thực tế. 2/ Tiếp cận với sacvhs báo nhất là sách báo dành cho thiếu niên nhi đồng. Người GV phải luôn tạo cho học sinh hứng thú và thói quen đọc sách vì sách chính là người thày, người bạn của các em. Sách là tinh hoa văn hoá của nhân loại. Mỗi cuốn sách là một kho kiến thức và kinh nghiệm. Sách cho HS vốn sống, bồi dưỡng cho HS những tình cảm tốt đẹp, dạy cho HS cách sống, cách cư sử đối với mọi người, mọi vật xung quanh.Đọc sách nhiều, HS sẽ tăng khả năng tiếp nhận, đánh giá cuộc sống. Từ đó khơi dậy trong các em năng lực hành động, sức sáng tạo và bồi dưỡng tâm hồn thêm phong phú. GV hướng dẫn giúp đỡ HS lựa chọn để lập tủ sách gia đình, cạc đọc sách có hiệu quả. 3/ Trang bị kiến thức về văn học: Muốn cảm nhận văn chương phải có tri thức mà văn chương có đặc trưng riêng của nó. TRong văn chương có hình ảnh, chi tiết, kết cấu, biện pháp tu từ. GV cần trang bị cho HS khái niệm về hình ảnh đẹp, chi tiết đắt, tiết tấu chung và các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hoá ,đối lập, điệp, đảo, ẩn dụ, hoán dụ - GV cần hướng dẫn HS phương pháp viết một đoạn văn cảm thụ, các việc cần làm khi viết đoạn văn cảm thụ, cách trả lời các dạng bài cảm thụ. Cảm thụ văn học là cảm nhận và hấp thụ những cái hay cái đẹp của Văn học. Vậy phải biết cách, nếu không chỉ như đàn gẩy tai trâu. 4/ Hướng dẫn HS tiếp xúc với tác phẩm văn học một cách hiêu quả để kích thích hứng thú thẩm mĩ và năng lực thẩm mĩ của HS. TRong các giờ tập đọc, kể chuyện, việc đọc mẫu kể cả mẫu của GV rất quan trọng. Qua giọng đọc, giọng kể truyền cảm hấp dẫn của GVtạo cho HS hứng thú tiếp nhận tác phẩm.Sau đó là cách tổ chức khai thác nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Khi tiếp nhận văn chương, HS phải biết tiếp nhận khác so với lô gích đời thường. Đó là năng lực 23
  24. nghe đọc, biết được những gì ẩn trong các dòng chữ hay chính là năng lực tư duy nghệ thuật. GV phải làm cho HS hiểu nội dong - nghệ thuật không chỉ là một thông báo bình thường mà trong đó nó chứa đựng giá trị biểu hiện các mối quan hệ, chất trữ tình của tác phẩm, sự đánh giá của tác giả đối với sự vật. Đó chính là phần hồn- sắc thái riêng của từng tác phẩm văn học. Ngoài việc thông báo, miêu tả sự vật, sự việc còn là nơi thể hiện cái tình của tác giả được gửi gắm, mong góp phần xây dựng nên những tâm hồn trong sáng, lòng nhân ái ở mỗi con người. - Năng lực cảm thụ văn học là khả năng tiếp nhận vẻ đẹp của ngôn từ, vẻ đẹp của cách nói văn chương, khả năng phát hiện được những tín hiệu nghệ thuật và đánh giá được chúng trong việc biểu đạt nội dung các tín hiệu nghệ thuật được biêủ hiện trong cách dùng từ đặt câu, cách xây dựng hình ảnh và cách sử dụng các biện pháp tu từ. 5/ Hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập về cảm thụ từ đơn giản đến phức tạp. Dạng 1: Phát hiện biện pháp tu từ. Dạng 2: Phát hiện hình ảnh đẹp. Dạng 3: Nhận xét về cách dùng từ đặt câu. Dạng 4: Trình bầỷcm nhận chung. Đích cuối cùng của dạy cảm thụ văn học là kết quả của một hành động tự nhận thức, nơi bộc lộ tình cảm, thái độ của tác giả trước hiện thực khách quan. HS từ bước đọc hiểu đến đọc diễn cảm có sáng tạo là sự khám phá ra cái hay cái đẹp của văn chương, khám phá ra những gì ẩn dưới những dòng chữ để nó được vang lên. Việc bồi dưỡng khả năng cảm thụ văn học cho HS là việc làm không dễ dàng, nó đòi hỏi sự công phu nghiên cứu tìm tòi của người giáo viên, cần có những tấm lòng nhiệt huyết với văn chương cũng như với HS của mỗi người thày chúng ta mong muốn có một thế hệ tương lai khoẻ về thể chất, mạnh về tinh thần, xây dựng đất nước giàu đẹp. Đã kiểm tra ngày tháng 1 năm 2010 Phó hiệu trưởng Ngô Thị Kim Thuân TUẦN 23: Thứ b¶y ngày 30 tháng 1 năm 2010 BÀI 23: MỘT SỐ CÁCH GIẢI CHO DẠNG TOÁN " RÚT GỌN PHÂN SỐ" * Trình tự cách rút gọn phân số a b Bước 1: Tìm hiệu mẫu số và tử số b - a. Bước 2: Tiến hành chia, rút gọn hiệu b - a đến lúc không thể chia được nữa thì đó chính là giá trị của của số tự nhiên cần tìm đẻ chia tử số và mẫu số ban đậu khi rút gọn 369 Ví dụ 1: Rút gọn phân số: 574 24
  25. Ta có: 574 - 369 = 205 và 205 : 5 = 41 do đó 369 369 : 41 9 = 574 574 : 41 14 Ví dụ2: Rút gọn phân số: 279 341 Ta có: 841 - 279 = 62 và 62 : 2= 31 Do đó 279 279 :31 9 = 341 341:31 11 Như vậy ta thấy không phải chọn được ngay số 41 và 31 để rút gọn phân số mà cần phải thử chọn các trương hợp sau: + Số 205 chia hết cho 5, 41 205. Sau khi thử chọn ta thấy số 41 thich hợp( tử số và mẫu số đều chia hết cho 41- số thich hợp là số lớn nhất mà tử số và mẫu số đều chia hết cho nó được chọn trong các hiệu của b - a) * Số 62 chia hết cho 2,31,62. Sau khi thử chọn ta thấy số 31 thích hợp Xét thêm ví dụ: Rút gọn phân số 624 784 Ta có: 784 - 624 = 160 Và 160 chia hết cho 2,4,5,8,10,16,20,32,40,80và 160. Sau khi thử chọn ta thấy số 16 thích hợp. Do đó: 624 624 :16 39 = 784 784 :16 49 Ví dụ: Rút gọn phân số: 263 318 Ta có: 318 - 263 = 55 và 55 chia hết cho 5,11,55 nhưng phân sổ trên không rút gọn được vì khi thử chọn không có số nào thích hợp. Rút gọn phân số: 75 100 Ta có: 100 - 75 = 25 Và 25 chia hết cho 5, 25. Sau khi thử chọn ta thấy số 25 thích hợp 75 75: 25 3 Do đó: = 100 100 : 25 4 * Cần choi HS xem xét tử số và mẫu số có chia hết với nhau hay không. Nếu chia hết thì số chia là tử số hoặc mẫu số là số cần chia để rút gọn phân số TUẦN 24: Thứ b¶y ngày 6 tháng 2 năm 2010 BÀI 18: XÂY DỰNG VÀ XỬ LÍ TÌNH HUỐNG HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 5 * Bài 6: Kính già yêu trẻ. Tình huống sau:Có một em bé vừa đi vừa khóc vì em bị lạc đường. Hãy giúp em bé đó. - Cho 3 em đóng vai: Hồng, Trinh và em bé.Hồng , Trinh đang đi học về, nhìn thấy em bé ( soạn vai nhóm nhỏ sau đó trinhd bày trước lớp) * Em bé: Vừa đi vừa khóc: hu hu * Hồng: sao mà khóc vậy em? 25
  26. * Em bé: Em bị lạc đường chị ạ. * Trinh: Ba má em đâu, nhà em ở chỗ nào vậy? * Em bé: Em không biết nữa hu hu * Hồng: Thôi ,chị sẽ nhờ người lớn giúp em nhé. * Em bé: Dạ ( đi theo 2 bạn) * Hồng và Trinh vừa đi vừa động viên em bé. Có thể xử lí khác hơn tuy nhiên tình huống cần làm cho như thật để các em không lúng túng và có thể xử dụng trong cuộc sống hàng ngày nếu gặp như vậy. * Bài 8: hợp tác với những người xung quanh. Tình huống như sau: cả lớp đang làm vệ sinh trường, có 2 bạn nhỏ đi chơi. Hãy xử lí tình huống đó. Ta có thể phân vai như các tình huốngđã nêu trên, cho các em thảo luận sau đó trình bày trước lớp để cùng nhau góp ý. Ví dụ: - Cả lớp: Đang dọn dẹp vệ sinh lớp chuẩn bị nghỉ tết. Mọi người làm việc hăng say. - Nam và Tuấn: Bỏ ra ngoài ngồi xếp hình, vừa cười, vừa chơi vô tư. - Hùng: Sao mọi người làm còn hai bạn cứ vô tư chơi như vậy? - Nam: Thì mình cũng làm rồi đấy, sắp xong rồi mà. - Hùng: Nhưng các bạn phải cùng làm cho xong đi rồi chơi có ai cấm đâu. - Tuấn: Thôi, cùng các bạn làm cho xong rồi chơi Nam ạ. - Hùng: Đúng rồi đó. - Nam: Ừ, mình cùng đi làm với cả lớp. Để xây dựng và xử lí tình huốngănh thế nào đi nữa, cái quan trọng vẫn là sự việc đó gần gũi, dễ hiểu đối với các em. Tránh nêu cách xử quáơ sài, thiếu tính giáo dục thực tế, tuy nhiên chúng ta cũng không lạm dụng đi sâu quá vào việc xử lí tình huống theo kiểu đóng kịch cho hay mà cuối cùng HS không đọng lại được điều gì từ tình huống ấy thì quá uổng công sức và thời gian. Cho nên để có những tình huống học tập hay, hấp dẫn, Gv cần vận dụng tình huống thực, nhẹ nhàng,gần gũi với các em chắc chắn sẽ có hiệu quả, đồng thời cúng không nên quá khô cứng máy móc kém hấp dẫn HS. TUẦN 25: Thứ b¶y ngày 20 tháng 2 năm 2010 BÀI 25: BỒI DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 có các bài học về từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa. Đây là những hiện tượng độc đáo của môn Tiếng Việt. dựa trên các hiện tượng này, nhân dân ta đã sáng tạo nên những kiểu chơi chữ hết sức thú vị. Chơi chữ là biện pháp tu từ dựa trên sự vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng việt để tạo nên những nội dung mới bất ngờ, khác với nội dung vốn có ban đầu, nhằm gây tác dụng châm biếm, đả kích hoặc đùa vui. 26
  27. Một số kiểu chơi chữ cụ thể có sử dụng từ đồng âm, gần âm, tưf đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa. * Dùng từ gần âm: Ví dụ: Chữ tài liền với chữ tai một vần. * Dùng từ đồng âm để chơi chữ( truyện Kiều của Nguyễn Du) Ví dụ 1: con ruôì đậu mâm xôi đậu Ví dụ 2: Bà già đi chợ cầu đông Bói xem một quả lấy chồng lợi chăng. Ông thầy xem bói nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn. ( Ca dao) Ví dụ 3: Năng mưa thì giếng năng đầy. Anh năng đi lại thì mẹ thầy năng thương. ( Năng 1,2,4 có nghĩa là " đang". Năng 3 có nghĩ là nhiều, siêng) * Dùng từ đồng âm để chơi câu đố. Ví dụ 1: Hai cây cùng có một tên Cây xoè mặt nước, cây lên chiến trường. Ví dụ 2: Mồm bò không phải mồm bò mà lại mồm bò. Ví dụ 3: Vốn xưa từ đất sinh ra Mà ai cũng gọi tôi là con quan( cậu ấm) Dốc lòng việc nước lo toan Đầy vơi phó mặc thế gian ít nhiều. * Dùng từ nhiều nghĩa để chơi chữ: Ví dụ 1: Còn trời, còn nước, còn non Còn cô bán rượu, anh còn say sưa. * Dùng từ nhiều nghĩa để ra câu đố: Ví dụ: Mái gì che nắng, che mưa? Mái gì khua nước đẩy đưa con thuyền? Mái gì khi trẻ thì đen? Mái gì dạy dỗ chúng em nên người? Mái gì đã có lâu đời Là nơi họp mặt, vui chơi hội hè? * Dùng từ đồng nghĩa để chơi chữ: - Dùng từ thuần Việt đồng nghĩa: Ví dụ: Đi tu phật bắt ăn chay Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không - Dùng các từ Hán Việt và từ thuần Việt đồng nghĩa Ví dụ: Da trắng vỗ bì bạch Rừng sâu mưa lâm thâm *Dùng từ đồng nghĩa để chơi chữ: Ví dụ: Khóc tổng cóc: Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi! Thiếp bén duyên chàng có thế thôi Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé 27
  28. Ngàn năm khôn chuộc dấu bôi vôi Ví dụ 2: Anh hươu đi chợ Đồng Nai Đi qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò Ví dụ 3: Cóc chết bỏ Nhái mồ côi Chẫu ngồi, chẫu khóc, chàng ơi là chàng Ẽnh ương đành lệnh đã vang Tiền đâu mà trả cho làng ngoé ơi. Đã kiểm tra ngày th¸ng n¨m2010 Phó hiệu trưởng: Ngô Thị Kim Thuân TUẦN 26: Thứ b¶y ngày 27 tháng 2 năm 2010 BÀI 21: TỔ CHỨC CHO HỌC SINH LẬP ĐỀ TOÁN THEO SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHO SẴN RỒI GIẢI Mục đích của hoạt động này là nhằm giúp Hs căn cứ vào sơ đồ tóm tắt cho sẵn để nhận diện dạng toán cơ bản để từ đó có thể tự lập được một đề toán tương ứng với sơ đồ tóm tắt đó rồi tự trình bày bài giải.Với hoạt động này sẽ nhằm phát huy vốn sống, vốn hiểu biết và khả năng diễn đạt ngôn ngữ khi học toán của các em giúp các em biết lựa chọn và đưa các vấn đề trong cuộc sống vào làm nền cho đề toán của mình. Ví dụ: Lập một đề toán theo sơ đồ tóm tắt sau đây rồi giải bài toán đó: Chiều dài: Chiều rộng: 72m * Với sơ đồ tóm tắt trên Hs có thể thiết kế được rất nhiều các đề toán có nội dung hay, phong phú nhưng lại có cùng một cách giải. Chẳng hạn: 1) Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng bằng 4 chiều dài. biết nửa 5 chu vi của thửa ruộng đó là 72m. Tính chiều dài, chiều rộng của mảnh đất? 2) Một khu đất hình chữ nhật có chu vi là 144m. Biết chiều rộng bằng 4 5 chiều dài. Tính diện tích của khu đất đó? TUẦN 27: Thứ b¶y ngày 6 tháng 3 năm 2010 BÀI 27: HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN NGƯỢC VỚI CÁC BÀI TOÁN ĐÃ GIẢI 28
  29. Khi giải xong một bài toán, nếu giáo viên đặt ra các bài toán ngược và yêu cầu HS tìm cách giải sẽ có tác dụng rất tốt trong việc phát huy khả năng sáng tạo của các em. Trong việc vận dụng cách giải của bài toán vừa làm cơ sở để giải các bài toán ngược. Ta xét 2 bài toán sau: Bài toán 1: Cuối năm 2000, số dân của nước ta là 77515000người. nếu tỉ lệ taqưng dân số hàng năm là 1,3% thì đến hết năm 2001 số dân của nước ta là bao nhiêu người? Minh hoạ bài toán bằng sơ đồ sau: Năm 2000 + 1,3% Năm 2001 77.515.000người ? người Giải: Coi số dân năm 2000 là 100% thì số dân năm 2001 chiếm số % là: 100% + 1,3% = 101,3% Số dân nước ta cuối năm 2001 là: 77.515.000 : 100 101,3 = 78.522.695. Bài toán 2: Nếu tỉ lệ tăng dân số nước ta hàng năm là 1,3% thì đến hết năm 2001, số dân nước ta là 78.522.695 người. Hỏi cuối năm 2000 dân số nước ta là bao nhiêu người? Minh hoạ bài toán bằng sơ đồ sau: + 1,3% Năm 2000 Năm 2001 ? người 78.522.695 người Quan sát sơ đồ ta thấy, bài toán 2 chính là bài toán ngược của bài toán 1, vạn dụng cách giải bài toán 1, ta có thể giải bài toán như sau: Coi số dân năm 2000 là 100% thì số dân năm 2001 chiếm số % là: 100% + 1,3% = 101,3% Vậy số dân nước ta cuối năm 2000 là: 78.522.695 : 101,3 100 = 77.515.000 (người) TUẦN 28: Thứ b¶y ngày 13 tháng 3 năm 2010 BÀI 28: DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG MÔN TIIẾNG VIỆT I/Dạy học theo quan điểm tích hợp: - Cách tổ chức bài học của SGK có sự lặp lại và phát triển về các chủ điểm. - Mục tiêu của bài học hướng tới sự phát triển toàn diện nhân cách của HS II/ Xây dựng kế hoạch bài học và thực hành: - Lựa chọn nội dung bài học. - Xác định vị trí bài học. - Tìm hiểu nội dung chính của bài. - Xác định kĩ năng chính. - Dự kiến vấn đề cần tích hợp. - Xây dựng kế hoạch cho hcọ sinh. - Nhận xét về hiệu quả tích hợp. * Kết luận: 29
  30. Các phân môn Tiếng Việt có khả năng tích hợp với nhau để hỗ trợ lẫn nhau khắc sâu kiến thức. TUẦN 29: Thứ b¶y ngày 20 tháng 3 năm 2010 BÀI 29: MỘT SỐ THỦ THUẬT ĐỂ SO SÁNH PHÂN SỐ * Mục tiêu: - Biết so sánh phân số bằng nhiều cách khác nhau nhanh gọn hơn. * Nội dung: Ví dụ 1: So sánh các phân số sau:4 và 8 7 11 Cách 1: So sánh bằng cách qui đồng mẫu số 4 4 11 44 8 8 7 56 ; 7 7 11 77 11 11 7 77 44 56 4 8 Vì: nên 1 nên 4005 8 Nên 52 >76 Do đó < 17 11 11 17 17 11 17 11 17 52 76 Đã kiểm tra ngày tháng năm 2010 Phó hiệu trưởng Ngô Kim Thuân 30
  31. a) Các tam giác đặc biệt: - Tam giác cân: Có số đo 2 cạnh bên bằng nhau và khác với số đo cạnh thứ ba. - Tam giác đều: Cả 3 cạnh đều có số đo bằng nhau -Tam giác vuông: Có 1 góc vuông. - Tam giác vuông cân: Có 1góc vuông, hai cạnh kề góc vuông có số đo bằng nhau. b) Tam giác thường: - Tam giác có 3 góc nhọn. - Tam giác có 3 góc tù. II/Các yếu tố: - Trong tam giác cân: Hai chiều cao hạ xuống hai cạnh bằng nhau thì bằng nhau. - Trong tam giác đều thì có cả 3 chiều cao bằng nhau. III/Một số công thức thường vận dụng trong các bài toán về tam giác . S là diện tích tam giác; a là số đo cạnh đáy; h là số đo chiều cao ứng với cạnh đó. a) S = a h : 2 b) h = S 2 : a c) a = S 2 : h Hai tam giác có S bằng nhau khi chúng có đáy bằng nhau( hoặc chung đáy) và chiều cao bằng nhau( hoặc chung đường cao) - Hai tam giác bằng nhau; đáy bằng nhau thì hai chiều cao của 2 tam giác ứng với hai cạnh bằng nhau đó cũng bằng nhau. - Hai tam giác có S = nhau, chiều cao bằng nhau thù hai đýa của hai tam giác ứng với hai chiều cao đó cũng bằng nhau. - hai tam giác có S = nhau nếu chúng có một phần diện tích chung thì các phần diịen tích còn lại của chúng cũng bằng nhau. TUẦN 31: Thứ b¶y ngày 3 tháng 4 năm 2010 BÀI 31: DẠY HỌC BẰNG TRÒ CHƠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT I/Chơi với đồ vật: Đó là cách trẻ em chơi với những vật thể đơn giản như cát, đá, sỏi, các hình khối, các mảnh gỗ, mảnh nhựa hay với những đồ chơi được thiết kế bán sẵn,có cả đồ chơi chuyển động như ô-tô, tàu hoả II/ Chơi theo chủ đề: Trong cuộc sống, trẻ rất thích bắt chước người lớn vì thế những trò chơi theo chủ đề cũng được trẻ me rất thích. Với những chủ đề khác nhau, các em thường đóng vai diễn kịch hay buôn bán gỉa nhằm thoả mãn nhu cầu. III/Chơi theo hình thức vận động: Dây là loại trò chơi trong đó luôn có sự vận động cơ bắp.Trẻ em rất thích loại trò chơi này, ngay cả ở lứa tuối nhỏ nhất. Các trò chơi vận động cũng có nội dung trí tuệ phong phú, đòi hỏi ở người chơi sự chú ý, nhanh trí, biết phản ứng linh hoạt, mau lẹ có ý thức.Do gắn với nhiều thao tác khác 31
  32. nhau dưới hình thức tự nhiên, trò chơi vận động coa nhiều ảnh hưởng tốt tới sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần trí tuệ của trẻ. IV/Trò chơi trí tuệ: Đây là loại trò chơi hoàn toàn dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo cảu trẻ em. Nội dung của các trò chơi này là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó như sự chú ý, sự nhanh trí, trí nhớ, sức tưởng tượng sáng tạo, các hoạt đông phát minh chẳng hạn như chơi cờ, chơi tú lơ khơ, chơi cá ngựa, đóng kịch ngẫu hứng theo đề tài.Trò chơi trí tuệ sẽ giúp trẻhoàn thiện các năng lực trí tuệ, phát triển tính tự lập, năng lực hoạt động tập thể, giáo dục tính kỉ luật, tính đồng đội. V/ Trò chơi học tập: Là một trong những loại trò chơi mà trẻ em rất thích được tham gia. Khác với các loại trò chơi trên , trò chơi học tập đòi hỏi có sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên. Trò chơi học tập có nhiều loại khác nhau bao gồm: - Trò chơi phát triển các giác quan ở học sinh. Đó là những trò chởìen luyện cho học sinh sự tinh tường của đôi mắt, sự tinh nhạy của đôi tai. - Trò cơi phát triển óc tưởng tượng cho học sinh. Đây là loại trò chơi mà học sinh sử dụng vốn sống, những biểu tượng đã có trong đầu để thực hiện các thao tác chơi, nội dung chơi.Nhờ óc tưởng tượng các em thực hiện đựoc các thao tác chơi, nội dung chơi và nhập vai thực sự vào cuộc chơi. - Trò chơi phát triển các thao tác tư duy cho học sinh: Những trò chơi dạng này thường giúp học sinh cách nhìn nhận , phân tích, so sánh,khái quát về sự vật hiện tượng theo một dấu hiệu bề ngoài. Trong quá trình phân loại, học sinh sẽ phát hiện những dấu hiệu giống nhau, khác nhau giữa các đối tượng từ đó đi đến sự sắp xếp của sự vật hiện tượng theo những dấu hiệu chung. - Trò chơi phát triển trí nhớ cho học sinh - Trò chơi phát triển sự chú ý cho học sinh. - Tròi chơi phát triển ngôn ngữ cho học sinh. Ví dụ: Trò chơi" Xếp vật tạo chữ" Chuẩn bị: Một số hạt (dưa, na, bưởi) hoặc các que diêm. Cách chơi: - Học sinh chuẩn bị hạt hoặc que diêm. - GV xếp mẫu một chữ cái đã học( = hình vẽ, ảnh chụp hiặc vẽ trực tiếp lên bảng cho HS quan sát). Gọi HS đọc to chữ cái. Yêu cầu HS xếp lại chữ cái trên bảng Nhận xét, đánh giá cách xếp của HS. TUẦN 32: Thứ b¶y ngày10 tháng 4 năm 2010 BÀI 32: MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI DẠY CÁC KHÁI NIỆM TỪ ĐƠN, TỪ GHÉP, TỪ LÁY Ở TIỂU HỌC 1/Mức độ dạy các khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy ở Tiểu học. - Ở Tiểu học, người ta chỉ nêu nội dung của từng khái niệm ở mức độ nhất định, có tính chất sơ giản, phù hợp với đối tượng học sinh Tiểu học a) Từ đơn: 32
  33. Trong SGK Tiếng Việt iểu học, định nghĩa về từ đơn như sau: " Từ đơn là từ do một tiếng có nghiã tạo thành". Như vậy theo quan niệm SGK Tiểu học từ đơn là từ chỉ gồm 1 tiếng. Từ nhiều tiếng( từ nhiều âm) không thuộc phạm vi từ đơn? Vậy khi giảng dạy GV cần chú ý khái niệm" nghĩa " của từ. Từ đơn gồm nghĩa từ vựng( VD: xấu, đẹp. trắng, đen, bàn, ghế, chạy nhảy )Nghĩa ngữ pháp( và, hay , bởi, tại, cùng ). Nghĩa tình thái( ồ, à, nhỉ, ạ ) Trong thực tế dạy học, những từ đơn mang nghĩa ngữ pháp và nghĩa tình thái ít được GV chú ý tới. b) Từ ghép: SGKTV Tiểu học định nghĩa từ ghép như sau: " Từ ghép là từ do hai hoặc ba, bốn tiếng ghép lại mà có nghĩa."Như vậy định nghĩa không nói rõ các tiếng trong từ ghép là tiếng có nghĩa và mối quan hệ giữa các tiếng trong từ ghéplà quan hệ về nghĩa, như vậy nó ứng với tất cả các từ đa âm trong TV. Định nghĩa nhấn mạnh phương thức tạo từ ở đây là phương thức "ghép" để phân biệt với từ láy là phương thức "láy". Với cách định nghĩa như trên, giúp HS tiểu học dễ tiếp thu khái niệm và vận dụng vào việc nhận biết các từ ghép trong văn bản dễ dàng hơn. c) Từ láy: Nếu như các tiếng trong từ ghép có quan hệ về nghĩa thì các tiếng trong từ láy có quan hệ về âm.ở từ láy, có thể xác định được tiếng gốc( tiếng có nghĩa) và tiếng láy( láy lại toàn bộ hoặc bộ phận hình thức âm thanh cuat tiếng gốc.)SGKTV tiểu học định nghĩa về từ láy như sau" Từ láy là từ do hai hay nhiều tiếng láy tạo thành". Định nghĩa này chưa nói rõ cơ chế "láy lại toàn bộ hoặc bộ phận tiếng gốc". Bên cạnh đó, nếu chỉ nhấn mạnh dấu hiệu" hai hay nhiều tiếng ghép như buôn bán, nhỏ nhẹ, tươi tốt, mặt mày, đi đứng cũng có đặc trưng ấy.Như vậy, đặc điểm nổi bật của định nghĩa từ láy trong SGK tiểu học là nhấn mạnh các dấu hiệu hình thức của từ láy, giúp học sinh Tiểu học dễ dàng nhận biết được từ láy trong văn bản. 2/ Một số điểm cần lưu ýkhi dạy các khái niệm từ đơn, từ ghép,từ láy ở Tiểu học. - Để giúp HS phân loại từ đơn, từ ghép, từ láy, Gv cần nắm được các giải pháp khác nhau trong Việt ngữ học về vấn đề này, đối chiếu với giải pháp của SGK, thấy được sự lựa chọn, ý đồ của người soạn sách, từ đó hướng dẫn HS phân loại các trường hợp cụ thể một cách nhất quán. - Khi dạy cần chú ý tối đa để làm rõ mối quan hệ giữa cấu tạo từ và nghĩa của chúng. - Các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm như tươi tốt, thúng mủng thì xếp vào từ ghép. - Không đưa các từ ghép ngẫu kết như: tắc kè, bù nhìn, bồ hóng,mặc cả ra xem xét phân loại ở Tiểu học, đây là những từ ghép đặc biệt. - Nhất loạt xếp các từ đó có các tiếng quan hệ về âm vào lớp từ láy, không tính đến việc có xác định được hình vị( hoặc tiếng)gốc hay không. Ví dụ: bạn bè, cây cối, đất đai, chùa chiền,thật thà Có thể coi những từ này là từ láy có nghĩa khái quát. - Không bỏ sót các trường hợp láy vắng khuyết phụ âm đầu và láy phụ âm đầu như những phụ âm đầu này được viết bằng những con chữ khác nhau. Ví dụ: ồn ã, im ắng, ấm áp, êm ả,ao ước, óc ách Các từ này đều giống nhau về hình thức ngữ âm.Ở các tiếng trong từng từcùng vắng khuyết phụ âm. -Thầy cô giáo cần có ý thức phân biệt từ đa âm và từ ghép để bổ xung cho Định nghĩa SGK một dấu hiệu: Giữa các tiếng có quan hệ về nghĩa và xem đây là dấu hiệu để phân biệt từ ghép và từ láy. 33
  34. TUẦN 33: Thứ b¶y ngày 17 tháng 4 năm 2010 BÀI 33: ĐỂ DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC CÓ HIỆU QUẢ GIÁO VIÊN CẦN BIẾT 1. Nguyên nhân khách quan: a) Chưa hiểu rõ mĩ thuật và tác dụng của nó trong cuộc sống nói chung, cuộc sống của mỗi người nói riêng. b) Chưa hiểu đúng đắn về mục tiêu của môn mĩ thuật ở trường phổ thông. c) Đào tạo, bồi dưỡng Gv dạy mĩ thuật ở các trường sư phạm chưa đảm bảo để sinh viên có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho dạy mĩ thuật.Hiện tượng xem nhẹ chỉ đạo với dạy - học mĩ thuật còn là phổ biến. Một ssố trường dạy học mĩ thuật không có nề nếp hoặc bỏ giờ học để thay vào học các môn chính, nhất là các trường vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. 2. Nguyên nhân chủ quan: a) Giáo viên tiểu học nói chung chưa học mĩ thuật ở trường phổ thông một cách nền nếp, vì thế kiến thức mĩ thuật bị "thiếu hụt nhiều". Do đó nhiều sinh viên vào họcTHSP, CĐSP, ĐHSP mới được học mĩ thuật theo chương trình qui định chung của nghành học, xem như" đánh rắn giữa khúc". Từ đó suy ra kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ về mĩ thuật bị hạn chế nhiều ở đa số GVTH. b) GV tiểu học chưa nhận thức đúng đắn về sự liên quan giữa các môn học, do vậy chỉ tập trung vào các môn " chính", xem nhẹ dạy học các môn " phụ". Điều đó ảnh hưởng nhiều đến nghiên cứu, tìm tòi kiến thứcvà cách dạy học liên môn - khai thác kiến thức "có trong nhau" c) Giáo viên tiểu học cần tìm ra cách dạy - học đặc thù của mĩ thuật, đó là cách dạy, cách học phát huy khả năng suy nghĩ, sáng tạo, tìm tòi để có kết quả của chính mình, không dập khuôn Đã kiểm tra ngày tháng năm 2010 Phó hiệu trưởng Ngô Kim Thuân 34
  35. TUẦN 27: Thứ ngày tháng năm BÀI 27: QUI TRÌNH DẠY HỌC VẦN Ở LỚP 1 I/ Học sinh học toàn bộ bài mới trên bảng lớp( bao gồm vần , tiếng ,từ mới, từ ứng dụng, câu ứng dụng) II/ Mở sách giáo khoa đọc toàn bài. III/ Thảo luận tranh ảnh trong chủ đề luyện nói và thực hành luyện nói. IV/Tập viết vần, tiếng, từ mới trên bảng con và viết bài ở vở tập viết. Ví dụ: Dạy bài 39: au - âu 1. học sinh học toàn bộ bài mới trên bảng lớp( chưa mở SGK) - học các vần, tiếng, từ mới: au - cau -cây cau; âu - cầu- cái cầu. - học các từ ứng dụng: Rau cải Châu chấu lau sậy sáo sậu - Học câu ứng dụng: Cào cào có áo màu nâu Cứ mùa ổi tới rủ nhau bay về 2.Học bài ở SGK( HS mở SGK) - Luyện đọc toàn bài đã học( có thể đọc cả phần chữ viết ở SGK vì HS đã nhận dạng được chữ viết của tất cấcc âm và biết ghép vần, tiếng,từ). Chú ý phải đọc trơn và đọc bất kì, không theo một thứ tự nhất định. 3. Thảo luận tranh ảnh trong chủ đề luyện nói và thực hành luyện nói. - Nêu( đọc) chủ đề luyện nói: bà cháu. - Học sinh thảo luận và luyện nói trước lớp. 4. Tập viết vần, tiéng, từ mới trên bảng con và viết bài ở vở tập viết. ( HS cất SGK, lấy bảng con, sau đó lấy vở tập iết) - GV hướng dẫn HS viết lần lượt các chữ: Au - âu - cây cau - cái cầu - HS viết bảng con (lần lượt các chữ) - HS mở vở tập viết để viết theo mẫu 35
  36. TUẦN 28: Thứ ngày tháng năm BÀI 28: MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI DẠY CÁC KHÁI NIỆM TỪ ĐƠN, TỪ GHÉP, TỪ LÁY Ở TIỂU HỌC 1/Mức độ dạy các khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy ở Tiểu học. - Ở Tiểu học, người ta chỉ nêu nội dung của từng khái niệm ở mức độ nhất định, có tính chất sơ giản, phù hợp với đối tượng học sinh Tiểu học a) Từ đơn: Trong SGK Tiếng Việt iểu học, định nghĩa về từ đơn như sau: " Từ đơn là từ do một tiếng có nghiã tạo thành". Như vậy theo quan niệm SGK Tiểu học từ đơn là từ chỉ gồm 1 tiếng. Từ nhiều tiếng( từ nhiều âm) không thuộc phạm vi từ đơn? Vậy khi giảng dạy GV cần chú ý khái niệm" nghĩa " của từ. Từ đơn gồm nghĩa từ vựng( VD: xấu, đẹp. trắng, đen, bàn, ghế, chạy nhảy )Nghĩa ngữ pháp( và, hay , bởi, tại, cùng ). Nghĩa tình thái( ồ, à, nhỉ, ạ ) Trong thực tế dạy học, những từ đơn mang nghĩa ngữ pháp và nghĩa tình thái ít được GV chú ý tới. b) Từ ghép: SGKTV Tiểu học định nghĩa từ ghép như sau: " Từ ghép là từ do hai hoặc ba, bốn tiếng ghép lại mà có nghĩa."Như vậy định nghĩa không nói rõ các tiếng trong từ ghép là tiếng có nghĩa và mối quan hệ giữa các tiếng trong từ ghéplà quan hệ về nghĩa, như vậy nó ứng với tất cả các từ đa âm trong TV. Định nghĩa nhấn mạnh phương thức tạo từ ở đây là phương thức "ghép" để phân biệt với từ láy là phương thức "láy". Với cách định nghĩa như trên, giúp HS tiểu học dễ tiếp thu khái niệm và vận dụng vào việc nhận biết các từ ghép trong văn bản dễ dàng hơn. c) Từ láy: Nếu như các tiếng trong từ ghép có quan hệ về nghĩa thì các tiếng trong từ láy có quan hệ về âm.ở từ láy, có thể xác định được tiếng gốc( tiếng có nghĩa) và tiếng láy( láy lại toàn bộ hoặc bộ phận hình thức âm thanh cuat tiếng gốc.)SGKTV tiểu học định nghĩa về từ láy như sau" Từ láy là từ do hai hay nhiều tiếng láy tạo thành". Định nghĩa này chưa nói rõ cơ chế "láy lại toàn bộ hoặc bộ phận tiếng gốc". Bên cạnh đó, nếu chỉ nhấn mạnh dấu hiệu" hai hay nhiều tiếng ghép như buôn bán, nhỏ nhẹ, tươi tốt, mặt mày, đi đứng cũng có đặc trưng ấy.Như vậy, đặc điểm nổi bật của định nghĩa từ láy trong SGK tiểu học là nhấn mạnh các dấu hiệu hình thức của từ láy, giúp học sinh Tiểu học dễ dàng nhận biết được từ láy trong văn bản. 2/ Một số điểm cần lưu ýkhi dạy các khái niệm từ đơn, từ ghép,từ láy ở Tiểu học. - Để giúp HS phân loại từ đơn, từ ghép, từ láy, Gv cần nắm được các giải pháp khác nhau trong Việt ngữ học về vấn đề này, đối chiếu với giải pháp của SGK, thấy được sự lựa chọn, ý đồ của người soạn sách, từ đó hướng dẫn HS phân loại các trường hợp cụ thể một cách nhất quán. - Khi dạy cần chú ý tối đa để làm rõ mối quan hệ giữa cấu tạo từ và nghĩa của chúng. - Các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm như tươi tốt, thúng mủng thì xếp vào từ ghép. - Không đưa các từ ghép ngẫu kết như: tắc kè, bù nhìn, bồ hóng,mặc cả ra xem xét phân loại ở Tiểu học, đây là những từ ghép đặc biệt. - Nhất loạt xếp các từ đó có các tiếng quan hệ về âm vào lớp từ láy, không tính đến việc có xác định được hình vị( hoặc tiếng)gốc hay không. Ví dụ: bạn bè, cây cối, đất đai, chùa chiền,thật thà Có thể coi những từ này là từ láy có nghĩa khái quát. - Không bỏ sót các trường hợp láy vắng khuyết phụ âm đầu và láy phụ âm đầu như những phụ âm đầu này được viết bằng những con chữ khác nhau. Ví dụ: ồn ã, im ắng, 36
  37. ấm áp, êm ả,ao ước, óc ách Các từ này đều giống nhau về hình thức ngữ âm.Ở các tiếng trong từng từcùng vắng khuyết phụ âm. -Thầy cô giáo cần có ý thức phân biệt từ đa âm và từ ghép để bổ xung cho Định nghĩa SGK một dấu hiệu: Giữa các tiếng có quan hệ về nghĩa và xem đây là dấu hiệu để phân biệt từ ghép và từ láy. TUẦN 29: Thứ ngày tháng năm BÀI 29: ĐỂ DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC CÓ HIỆU QUẢ GIÁO VIÊN CẦN BIẾT 1. Nguyên nhân khách quan: a) Chưa hiểu rõ mĩ thuật và tác dụng của nó trong cuộc sống nói chung, cuộc sống của mỗi người nói riêng. b) Chưa hiểu đúng đắn về mục tiêu của môn mĩ thuật ở trường phổ thông. c) Đào tạo, bồi dưỡng Gv dạy mĩ thuật ở các trường sư phạm chưa đảm bảo để sinh viên có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho dạy mĩ thuật.Hiện tượng xem nhẹ chỉ đạo với dạy - học mĩ thuật còn là phổ biến. Một ssố trường dạy học mĩ thuật không có nề nếp hoặc bỏ giờ học để thay vào học các môn chính, nhất là các trường vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. 2. Nguyên nhân chủ quan: a) Giáo viên tiểu học nói chung chưa học mĩ thuật ở trường phổ thông một cách nền nếp, vì thế kiến thức mĩ thuật bị "thiếu hụt nhiều". Do đó nhiều sinh viên vào họcTHSP, CĐSP, ĐHSP mới được học mĩ thuật theo chương trình qui định chung của nghành học, xem như" đánh rắn giữa khúc". Từ đó suy ra kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ về mĩ thuật bị hạn chế nhiều ở đa số GVTH. b) GV tiểu học chưa nhận thức đúng đắn về sự liên quan giữa các môn học, do vậy chỉ tập trung vào các môn " chính", xem nhẹ dạy học các môn " phụ". Điều đó ảnh hưởng nhiều đến nghiên cứu, tìm tòi kiến thứcvà cách dạy học liên môn - khai thác kiến thức "có trong nhau" c) Giáo viên tiểu học cần tìm ra cách dạy - học đặc thù của mĩ thuật, đó là cách dạy, cách học phát huy khả năng suy nghĩ, sáng tạo, tìm tòi để có kết quả của chính mình, không dập khuôn TUẦN 12: đã in Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 12: DẠY ĐỌC CÂU VĂN DÀI TRONG GIỜ TẬP ĐỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Dạy tập đọc cho HS tiểu học với các văn bản đọc có câu dài khó đọc là một vấn đề không phải GV nào cũng xử lí tốt. Có nhiều HS ngắt nghỉ chưa đúng mà thường GV không chú ý sửa chữa, uốn nắn cho HS. Nguyên nhân là do GV không quan tâm đến việc dạy cho HS đọc ngát nghỉ ở những vị trí không có dấu câu hoặc có GV không xác định được đúng chỗ ngắt nghỉ khi HS đọc bài, ta nghe không thấy thoat ý, không thể hiện được tình cảm, cảm xúc của bài học. 1/ Để xác định được đúng cách ngắt nghỉ trong câu dài khi đọc, chúng ta cần căn cứ vào những đặc điển sau: - Ý nghĩa của các cụm từ, từ trong câu và ý nghĩa của cả câu văn. 37
  38. - Diễn biến nội dung câu chuyện( bài đọc) - Đặc điểm, tính cách, thái độ, tình cảm, lời nói nhân vật. - Diễn biến tâm lí, cảm xúc khi đọc. * Ngoài việc ngắt nghỉ ở các dấu c âu còn có tác dụng trong các trường hợp ngắt nghỉ như: + Ngắt nghỉ tâm lí. + Ngắt nghỉ theo ý nghĩa. + Ngắt nghỉ tình huống. VD: Đến khi cậu bé chỉ quả táo cắn dở đang căng phồng trong túi áo của quan cai vườn ngự uyển thì ai nấy đều bật cười thành tiếng". đây là cách ngắt nghỉ theo ý nghĩa của các từ, cụm từ trong câu và ý nghĩa của cả câu văn. Trong câu văn này hình ảnh cần chú ý là: + Quả táo cắn dở + Túi áo căng phồng (vì trong đó có quả táo cắn dở) + Quan cai vườn ngự uyển. Như vậy khi đọc không thể tách ra: Quả táo/ cắn dở đang căng phồng/ trong túi áo của quan/ cai vườn ngự uyển. Ngắt nghỉ hơi phải kết hợp tốt với nhấn giọng, ngân giọng khi đọc thì mới có thể đọc đúng, đọc hay được. Ngắt nghỉ đúng là một yêu cầu về kĩ thuật, nó chính là một dấu hiệu quan trọng để đọc diễn cảm và cảm thụ bài đọc.Vì vậy, dạy HS đọc diễn cảm trước hết phải dạy HS ngắt nghỉ đúng khi đọc, đặc biệt với những câu văn dài khó đọc. TUẦN 13: Đã in Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 13: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI DẠY CÁC BÀI TẬP CHỨNG MINH HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5 Đế góp phần củng cố những kiến thức cơ bản cho HS đồng thời cùng nhau tham khảo kinh nghiệm giữa đồng nghiệp về phương pháp dạy các bài chứng minh hình học cho HS lớp 5 một cách hữu hiệu nhất, chúng ta cần lưu ý các vấn đề: - Phát hiện nắm bắt kịp thời những ý tưởng tư duy mà HS đã đề cập. - Phải xác định được hệ thống chương trình, mạch kiến thức liên quan và nhấn mạnh những đơn vị cần thiết. - Hình thành được cho HS một phương pháp tư duy của một bài toán hình học hay chính là các bước giải toán hình học đó là: + Đọc kĩ đề bài. + Tóm tắ và vẽ hình + Bài toán cho biết cài gì và suy nghĩ ra được điều gì. + Thực hiện ra giấy nháp trước khi trinh f bày bài vào vở - Giáo viên phải khai thác bài toán để páht triển tư duy suy luận cho các em ví như câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau biến đề toán, thay đổi sao cho một đề toán vừa có nội dung kiến thức rèn luyện và phát triển phẩm chất tư duy( trí tưởng tượng không gian, năng lực phân tích tổng hợp), tích luỹ những hiểu biết cần thiết cho cuộc sống và học tập của các em. - Phải rèn luyện cho HS được một số kĩ năng cần thiết đó là đức tính kiên trì, sáng tạo, cẩn thận thể hiện qua những việc làm như vẽ hình vào vở, trình bày lời giải. 38
  39. - Phải để học sinh tự vẽ hình và suy nghĩ đồng thời GV cần có câu hỏi cho HS trung bình, khá, giỏi,không đơn giản hoá, không ôm đồm quá. TUẦN 14: Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 14: DẠY TIẾT TẬP LÀM VĂN TRẢ BÀI VIẾT LỚP 5 NHƯ THẾ NÀO ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO. I/ Đặt vấn đề: II/ Phân tích thực trạng: 1.Việc dạy: GV chưa chú tâm mấy đến tiết " trả bài viết", giáng dạy chung chung, đại khái cho xong tiết dạy. 2.Việc học: HS thụ động trong tiết học"chữa bài" đơn giản là nhận vở để biết mình mấy điểm. Đa số mắc nhiều lỗi phổ biến là: - Dùng từ chưa chính xác. -Câu văn thiếu các thành phần. -Viết văn thiếu hình ảnh, ý nghèo, bố cục thiếu chặt chẽ. - Viết sai nhiều lỗi chính tả. III/ Nội dung, biện pháp thực hiện: 1.Bước chuẩn bị của GV: - Chấm bài viết của HS chặt chẽ, cẩn thận nhằm phát hiện được những ưu điểm, khuyết điểm của bài văn. Bài hay, câu hay tất cả những ưu điểm, khuyết điểm đócần ghi cụ thể( lỗi sai, đối tượng HS) để làm cơ sở cho việc chữa bài. - Chọn ra một vài bài tiêu biểu để giúp HS tham khảo. - Chuẩn bị các câu hỏi gợi mở. - Sử dụng các phương pháp dạy học, nêu vấn đề( chính), kết hợp giảng giải. 2.Cách tiến hành giờ dạy: - Xác định trọng tâm đề bài. - Nhận xét đánh giá chung ưu nhược bài làm của HS. Nêu một số bài được xếp loại Giỏi, Khá, TB, để khi trả bài, HS tự hình dung đánh giá mình thuộc vào loại nào mà có hướng rèn luyện tiếp. 3. Phân tích sửa lỗi: a) Cách chữa lỗi về dùng từ: - GV đưa ra câu văn HS dùng từ thiếu chính xác. HSọc câu văb và nhận xét. - Dùng câu hỏi gợi mở giúp HS phát hiện ra từ dùng thiếu chính xác. - Hướng dẫn HS cách sửa. * Tóm lại trong bước phân tích sửa chữa lỗi có thể theo các trình tự: - GV chọn từ, câu sai để sửa chữa( ghi trước ở bảng phụ) - HS đọc 1 - 3 em để chuyển ý. - GV dùng hệ thống câu hỏi gợi mở. - HS làm việc theo nhóm, cặp, cá nhân. Chú ý: HS tự phát hiện ra lỗi và tìm cách sửa được lỗi. 4. Bước củng cố: GV đọc những câu văn hay, sáng tạo,mở bài hay, kết bài hay, một vài bài hay cho cả lớp nghe cùng cảm thụ. 39
  40. TUẦN 15: Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 15: MỘT SÓ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NẮM NGHĨA TỪ CỦA HỌC SINH. I/ Bài tập yêu cầu nối từ với nghĩa phù hợp: Ví dụ: Nối mỗi từ ở cột B với nghĩa ở cột A cho phù hợp: A B - Một lòng một dạ gắn bó với lí tưởng, - Trung thành tổ chức hay với người nào đó - Trước sau như một không gì lay chuyển nổi - Trung hậu - Một lòng một dạ vì việc nghĩa. - Trung kiên. - Ăn ở nhân hậu, thành thực trước sau như một - Trung thực. - Ngay thẳng thật thà. - Trung nghĩa Ví dụ 2: Nối mỗi từ ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B - Sinh vật. - Quan hệ giữa sinh vật( kể cả người) với môi trường xung quanh - Sinh thái - Tên gọi chung các vật sống, bao gồm động vật, thực vật và vi sinh vật lớn lên và chết - Hình thái. - Hình thức biểu hiện ra bên ngoài của sự vật có thể quan sát được 2.Bài tập điền từ thích hợp vào chỗ chấm( hoặc chố trống) Ví dụ 1: Giữ lại từ thích hợp trong ngoặc đơn,gạch đi những từ không thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn sau: CÁ HỒI VƯỢT THÁC. Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sông. Suốt đêm thác ráo( điên cuồng, dữ dội, điên đoả). Nước tung lên thành những bụi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch. Mặt trời vừa (mọc, ngoi. nhô) lên.Dòng thác óng ánh( sáng trưng, sáng quắc, sáng rực) dưới nắng.Tiếng nước xối( gầm rung. gầm vang, gầm gào). Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xoè ra như đôi cánh. Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn.Đầu" chân " bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua( cuống cuồng, hối hả, cuống quýt) bên đường. Ví dụ 2: Chọn từ thích hợp trong các từ sauđể điền vào chố trống: nhân chứng, nhân tâm, nhân ái, nhân lực, nhân tài. a) Giàu lòng b) Trọng dụng c) Thu phục d) Lời khai của e)Nguồn dồi dào 3.Bài tập yêu cầu chọn định nghĩa đúng: Ví dụ: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ" hoà bình".Đánh dấu vào trước ý trả lời đúng. Trạng thái bình thản 40
  41. Trạng thái không có chiến tranh Trạng thái hiền hoà yên ả 4.Dạng bài tập cho trước từ- cần kiểm tra nghĩa. Sau đó cho một số câu chứa từ ấy, nhưng chỉ có một câu đúng nghĩa. Gv nêu yêu cầu HS đánh dấu vào câu dùng đúng. Ví dụ: Hãy đánh dấu vào câu dùng chính xác nhất nghĩa của từ" hy sinh" - Hôm qua, cụ Thuần đã hi sinh, thọ 90 tuổi. - Em bé đã hi sinh khi vừa chào đời. - Trong trận đánh đêm qua hơn 20 đồng chí của chúng ta đã hi sinh. 5. Bài tập yêu cầu HS tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần kiểm tra nghĩa. Việc HS tìm được từ cùng nghĩa hoặc từ trái nghĩa với từ đã cho cũng chứng tỏ các em đã hiểu nghĩa của từ đó. Ví dụ 1: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: a) hoà bình b) Đoàn kết c) Thương yêu d) Giữ gìn. Ví dụ 2: Hãy tìm từ cùng nghĩa với từ " chết" 6.Bài tập yêu cầu đặt câu với từ cần kiểm tra nghĩa. Ví dụ: Đặt câu với mỗi từ ngữ sau: đá cầu, nhảy dây, rước dèn. 7. Bài tập yêu cầu dùng lời để giải thích nghĩa từ. Ví dụ: " Viết " là hoạt động như thế nào? " ngư dân" là những người làm nghề gì? TUẦN 16: Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 16: NHỮNG VIỆC CẦN LÀM KHI DẠY CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Cảm thụ văn học hay tiếp nhận văn học là quá trình nhận thứ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học chứa đựng trong thế giới ngôn từ.Nói một cách đơn giản, cảm thụ văn học là quá trình tiếp nhận, hiểu, cảm nhận được văn chương, đặc trưng ngôn ngữ, nghệ thuật, tính hình tượng của tác phẩm văn học.Đây là một hoạt động nhận thức thẩm mĩ rất đặc biệt,phức tạp và có tính sáng tạo. Quá trình cảm thụ văn học mang tính chủ quan phụ thuộc vào vốn sống,kinh nghiệm và sự hiểu biết riêng của từng người. Vì vậy khi dạy cảm thụ văn học cho HS tiểu học,người giáo viên cần làm tốt những điểm sau: 1/ Bồi dưỡng vốn sống cho HS - Vốn sống của HS tiểu học còn nghèo nàn vì vậy cách hiểu, cách nghĩ còn rất đơn giản mà văn chương lại có tính hình tượng cao, ý ngoài lời.Vì vậy để hiểu được văn chương, các em phải có một vốn sống thực tế phong phú. Các em phải được nhìn, được nghe, được hoạt động thì vốn sống mới dần phong phú, mới tích luỹ được kinh nghiệm cho bản thân.Do đó người GV cần tổ chức quá trình quan sát, tìm hiểu, thử nghiệm trong đó người GV đóng vai trì dẫn dắt, gợi mở tạo nguồn cảm hứng, khơi dậy sự suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo trong các em. - Cùng với nhà trường tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá nói về văn học, các cuộc thi đọc diễn cảm, kể chuyện, ngâm thơ, văn hay chữ tốt tiòm hiểu về que hương lịch sử, Đảng, Bác 41
  42. - Tổ chức tốt các trò chơi trong các môn học, nhất là trong môn tập đọc, kể chuyện,đạo đức như : đi tìm địa chỉ đỏ, thử làm Kim Tiến, tiếng hát Sơn ca, nhà ngôn ngữ họpc trẻ tuổi, nhà sử học trẻ tuổi - Có vốn sống các em mới có khả năng liên tưởng để tiếp nhận văn học mà trước hết là vốn sống thực tế. 2/ Tiếp cận với sacvhs báo nhất là sách báo dành cho thiếu niên nhi đồng. Người GV phải luôn tạo cho học sinh hứng thú và thói quen đọc sách vì sách chính là người thày, người bạn của các em. Sách là tinh hoa văn hoá của nhân loại. Mỗi cuốn sách là một kho kiến thức và kinh nghiệm. Sách cho HS vốn sống, bồi dưỡng cho HS những tình cảm tốt đẹp, dạy cho HS cách sống, cách cư sử đối với mọi người, mọi vật xung quanh.Đọc sách nhiều, HS sẽ tăng khả năng tiếp nhận, đánh giá cuộc sống. Từ đó khơi dậy trong các em năng lực hành động, sức sáng tạo và bồi dưỡng tâm hồn thêm phong phú. GV hướng dẫn giúp đỡ HS lựa chọn để lập tủ sách gia đình, cạc đọc sách có hiệu quả. 3/ Trang bị kiến thức về văn học: Muốn cảm nhận văn chương phải có tri thức mà văn chương có đặc trưng riêng của nó. TRong văn chương có hình ảnh, chi tiết, kết cấu, biện pháp tu từ. GV cần trang bị cho HS khái niệm về hình ảnh đẹp, chi tiết đắt, tiết tấu chung và các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hoá ,đối lập, điệp, đảo, ẩn dụ, hoán dụ - GV cần hướng dẫn HS phương pháp viết một đoạn văn cảm thụ, các việc cần làm khi viết đoạn văn cảm thụ, cách trả lời các dạng bài cảm thụ. Cảm thụ văn học là cảm nhận và hấp thụ những cái hay cái đẹp của Văn học. Vậy phải biết cách, nếu không chỉ như đàn gẩy tai trâu. 4/ Hướng dẫn HS tiếp xúc với tác phẩm văn học một cách hiêu quả để kích thích hứng thú thẩm mĩ và năng lực thẩm mĩ của HS. TRong các giờ tập đọc, kể chuyện, việc đọc mẫu kể cả mẫu của GV rất quan trọng. Qua giọng đọc, giọng kể truyền cảm hấp dẫn của GVtạo cho HS hứng thú tiếp nhận tác phẩm.Sau đó là cách tổ chức khai thác nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Khi tiếp nhận văn chương, HS phải biết tiếp nhận khác so với lô gích đời thường. Đó là năng lực nghe đọc, biết được những gì ẩn trong các dòng chữ hay chính là năng lực tư duy nghệ thuật. GV phải làm cho HS hiểu nội dong - nghệ thuật không chỉ là một thông báo bình thường mà trong đó nó chứa đựng giá trị biểu hiện các mối quan hệ, chất trữ tình của tác phẩm, sự đánh giá của tác giả đối với sự vật. Đó chính là phần hồn- sắc thái riêng của từng tác phẩm văn học. Ngoài việc thông báo, miêu tả sự vật, sự việc còn là nơi thể hiện cái tình của tác giả được gửi gắm, mong góp phần xây dựng nên những tâm hồn trong sáng, lòng nhân ái ở mỗi con người. - Năng lực cảm thụ văn học là khả năng tiếp nhận vẻ đẹp của ngôn từ, vẻ đẹp của cách nói văn chương, khả năng phát hiện được những tín hiệu nghệ thuật và đánh giá được chúng trong việc biểu đạt nội dung các tín hiệu nghệ thuật được biêủ hiện trong cách dùng từ đặt câu, cách xây dựng hình ảnh và cách sử dụng các biện pháp tu từ. 5/ Hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập về cảm thụ từ đơn giản đến phức tạp. Dạng 1: Phát hiện biện pháp tu từ. Dạng 2: Phát hiện hình ảnh đẹp. Dạng 3: Nhận xét về cách dùng từ đặt câu. Dạng 4: Trình bầỷcm nhận chung. 42
  43. Đích cuối cùng của dạy cảm thụ văn học là kết quả của một hành động tự nhận thức, nơi bộc lộ tình cảm, thái độ của tác giả trước hiện thực khách quan. HS từ bước đọc hiểu đến đọc diễn cảm có sáng tạo là sự khám phá ra cái hay cái đẹp của văn chương, khám phá ra những gì ẩn dưới những dòng chữ để nó được vang lên. Việc bồi dưỡng khả năng cảm thụ văn học cho HS là việc làm không dễ dàng, nó đòi hỏi sự công phu nghiên cứu tìm tòi của người giáo viên, cần có những tấm lòng nhiệt huyết với văn chương cũng như với HS của mỗi người thày chúng ta mong muốn có một thế hệ tương lai khoẻ về thể chất, mạnh về tinh thần, xây dựng đất nước giàu đẹp. Đã kiểm tra ngày tháng năm Phó hiệu trưởng Ngô Thị Kim Thuân TUẦN 17: ®· in Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 17: MỘT SỐ CÁCH GIẢI CHO DẠNG TOÁN " RÚT GỌN PHÂN SỐ" * Trình tự cách rút gọn phân số a b Bước 1: Tìm hiệu mẫu số và tử số b - a. Bước 2: Tiến hành chia, rút gọn hiệu b - a đến lúc không thể chia được nữa thì đó chính là giá trị của của số tự nhiên cần tìm đẻ chia tử số và mẫu số ban đậu khi rút gọn 369 Ví dụ 1: Rút gọn phân số: 574 Ta có: 574 - 369 = 205 và 205 : 5 = 41 do đó 369 369 : 41 9 = 574 574 : 41 14 Ví dụ2: Rút gọn phân số: 279 341 Ta có: 841 - 279 = 62 và 62 : 2= 31 Do đó 279 279 :31 9 = 341 341:31 11 Như vậy ta thấy không phải chọn được ngay số 41 và 31 để rút gọn phân số mà cần phải thử chọn các trương hợp sau: + Số 205 chia hết cho 5, 41 205. Sau khi thử chọn ta thấy số 41 thich hợp( tử số và mẫu số đều chia hết cho 41- số thich hợp là số lớn nhất mà tử số và mẫu số đều chia hết cho nó được chọn trong các hiệu của b - a) * Số 62 chia hết cho 2,31,62. Sau khi thử chọn ta thấy số 31 thích hợp Xét thêm ví dụ: Rút gọn phân số 624 784 Ta có: 784 - 624 = 160 Và 160 chia hết cho 2,4,5,8,10,16,20,32,40,80và 160. Sau khi thử chọn ta thấy số 16 thích hợp. Do đó: 43
  44. 624 624 :16 39 = 784 784 :16 49 Ví dụ: Rút gọn phân số: 263 318 Ta có: 318 - 263 = 55 và 55 chia hết cho 5,11,55 nhưng phân sổ trên không rút gọn được vì khi thử chọn không có số nào thích hợp. Rút gọn phân số: 75 100 Ta có: 100 - 75 = 25 Và 25 chia hết cho 5, 25. Sau khi thử chọn ta thấy số 25 thích hợp 75 75: 25 3 Do đó: = 100 100 : 25 4 * Cần choi HS xem xét tử số và mẫu số có chia hết với nhau hay không. Nếu chia hết thì số chia là tử số hoặc mẫu số là số cần chia để rút gọn phân số Ví dụ: Rút gọn phân số: 123 369 123 123:123 1 Ta có: 369 : 123 = 3 Do đó: = 369 369 :123 3 sao chép. TUẦN 18: Thứ ngày tháng năm 2009 BÀI 18: XÂY DỰNG VÀ XỬ LÍ TÌNH HUỐNG HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 5 * Bài 6: Kính già yêu trẻ. Tình huống sau:Có một em bé vừa đi vừa khóc vì em bị lạc đường. Hãy giúp em bé đó. - Cho 3 em đóng vai: Hồng, Trinh và em bé.Hồng , Trinh đang đi học về, nhìn thấy em bé ( soạn vai nhóm nhỏ sau đó trinhd bày trước lớp) * Em bé: Vừa đi vừa khóc: hu hu * Hồng: sao mà khóc vậy em? * Em bé: Em bị lạc đường chị ạ. * Trinh: Ba má em đâu, nhà em ở chỗ nào vậy? * Em bé: Em không biết nữa hu hu * Hồng: Thôi ,chị sẽ nhờ người lớn giúp em nhé. * Em bé: Dạ ( đi theo 2 bạn) * Hồng và Trinh vừa đi vừa động viên em bé. Có thể xử lí khác hơn tuy nhiên tình huống cần làm cho như thật để các em không lúng túng và có thể xử dụng trong cuộc sống hàng ngày nếu gặp như vậy. * Bài 8: hợp tác với những người xung quanh. Tình huống như sau: cả lớp đang làm vệ sinh trường, có 2 bạn nhỏ đi chơi. Hãy xử lí tình huống đó. Ta có thể phân vai như các tình huốngđã nêu trên, cho các em thảo luận sau đó trình bày trước lớp để cùng nhau góp ý. Ví dụ: 44
  45. - Cả lớp: Đang dọn dẹp vệ sinh lớp chuẩn bị nghỉ tết. Mọi người làm việc hăng say. - Nam và Tuấn: Bỏ ra ngoài ngồi xếp hình, vừa cười, vừa chơi vô tư. - Hùng: Sao mọi người làm còn hai bạn cứ vô tư chơi như vậy? - Nam: Thì mình cũng làm rồi đấy, sắp xong rồi mà. - Hùng: Nhưng các bạn phải cùng làm cho xong đi rồi chơi có ai cấm đâu. - Tuấn: Thôi, cùng các bạn làm cho xong rồi chơi Nam ạ. - Hùng: Đúng rồi đó. - Nam: Ừ, mình cùng đi làm với cả lớp. Để xây dựng và xử lí tình huốngănh thế nào đi nữa, cái quan trọng vẫn là sự việc đó gần gũi, dễ hiểu đối với các em. Tránh nêu cách xử quáơ sài, thiếu tính giáo dục thực tế, tuy nhiên chúng ta cũng không lạm dụng đi sâu quá vào việc xử lí tình huống theo kiểu đóng kịch cho hay mà cuối cùng HS không đọng lại được điều gì từ tình huống ấy thì quá uổng công sức và thời gian. Cho nên để có những tình huống học tập hay, hấp dẫn, Gv cần vận dụng tình huống thực, nhẹ nhàng,gần gũi với các em chắc chắn sẽ có hiệu quả, đồng thời cúng không nên quá khô cứng máy móc kém hấp dẫn HS. TUẦN 20: Thứ ngày tháng năm BÀI 20: BỒI DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 có các bài học về từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa. Đây là những hiện tượng độc đáo của môn Tiếng Việt. dựa trên các hiện tượng này, nhân dân ta đã sáng tạo nên những kiểu chơi chữ hết sức thú vị. Chơi chữ là biện pháp tu từ dựa trên sự vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng việt để tạo nên những nội dung mới bất ngờ, khác với nội dung vốn có ban đầu, nhằm gây tác dụng châm biếm, đả kích hoặc đùa vui. Một số kiểu chơi chữ cụ thể có sử dụng từ đồng âm, gần âm, tưf đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa. * Dùng từ gần âm: Ví dụ: Chữ tài liền với chữ tai một vần. * Dùng từ đồng âm để chơi chữ( truyện Kiều của Nguyễn Du) Ví dụ 1: con ruôì đậu mâm xôi đậu Ví dụ 2: Bà già đi chợ cầu đông Bói xem một quả lấy chồng lợi chăng. Ông thầy xem bói nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn. ( Ca dao) Ví dụ 3: Năng mưa thì giếng năng đầy. Anh năng đi lại thì mẹ thầy năng thương. ( Năng 1,2,4 có nghĩa là " đang". Năng 3 có nghĩ là nhiều, siêng) * Dùng từ đồng âm để chơi câu đố. Ví dụ 1: Hai cây cùng có một tên Cây xoè mặt nước, cây lên chiến trường. Ví dụ 2: Mồm bò không phải mồm bò mà lại mồm bò. Ví dụ 3: Vốn xưa từ đất sinh ra Mà ai cũng gọi tôi là con quan( cậu ấm) 45
  46. Dốc lòng việc nước lo toan Đầy vơi phó mặc thế gian ít nhiều. * Dùng từ nhiều nghĩa để chơi chữ: Ví dụ 1: Còn trời, còn nước, còn non Còn cô bán rượu, anh còn say sưa. * Dùng từ nhiều nghĩa để ra câu đố: Ví dụ: Mái gì che nắng, che mưa? Mái gì khua nước đẩy đưa con thuyền? Mái gì khi trẻ thì đen? Mái gì dạy dỗ chúng em nên người? Mái gì đã có lâu đời Là nơi họp mặt, vui chơi hội hè? * Dùng từ đồng nghĩa để chơi chữ: - Dùng từ thuần Việt đồng nghĩa: Ví dụ: Đi tu phật bắt ăn chay Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không - Dùng các từ Hán Việt và từ thuần Việt đồng nghĩa Ví dụ: Da trắng vỗ bì bạch Rừng sâu mưa lâm thâm *Dùng từ đồng nghĩa để chơi chữ: Ví dụ: Khóc tổng cóc: Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi! Thiếp bén duyên chàng có thế thôi Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Ngàn năm khôn chuộc dấu bôi vôi Ví dụ 2: Anh hươu đi chợ Đồng Nai Đi qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò Ví dụ 3: Cóc chết bỏ Nhái mồ côi Chẫu ngồi, chẫu khóc, chàng ơi là chàng Ẽnh ương đành lệnh đã vang Tiền đâu mà trả cho làng ngoé ơi. Đã kiểm tra ngày: Phó hiệu trưởng: Ngô Thị Kim Thuân TUẦN 21: Thứ ngày tháng năm BÀI 21: TỔ CHỨC CHO HỌC SINH LẬP ĐỀ TOÁN THEO SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHO SẴN RỒI GIẢI 46
  47. Mục đích của hoạt động này là nhằm giúp Hs căn cứ vào sơ đồ tóm tắt cho sẵn để nhận diện dạng toán cơ bản để từ đó có thể tự lập được một đề toán tương ứng với sơ đồ tóm tắt đó rồi tự trình bày bài giải.Với hoạt động này sẽ nhằm phát huy vốn sống, vốn hiểu biết và khả năng diễn đạt ngôn ngữ khi học toán của các em giúp các em biết lựa chọn và đưa các vấn đề trong cuộc sống vào làm nền cho đề toán của mình. Ví dụ: Lập một đề toán theo sơ đồ tóm tắt sau đây rồi giải bài toán đó: Chiều dài: Chiều rộng: 72m * Với sơ đồ tóm tắt trên Hs có thể thiết kế được rất nhiều các đề toán có nội dung hay, phong phú nhưng lại có cùng một cách giải. Chẳng hạn: 1) Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng bằng 4 chiều dài. biết nửa 5 chu vi của thửa ruộng đó là 72m. Tính chiều dài, chiều rộng của mảnh đất? 2) Một khu đất hình chữ nhật có chu vi là 144m. Biết chiều rộng bằng 4 5 chiều dài. Tính diện tích của khu đất đó? TUẦN 22: Thứ ngày tháng năm BÀI 22: HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN NGƯỢC VỚI CÁC BÀI TOÁN ĐÃ GIẢI Khi giải xong một bài toán, nếu giáo viên đặt ra các bài toán ngược và yêu cầu HS tìm cách giải sẽ có tác dụng rất tốt trong việc phát huy khả năng sáng tạo của các em. Trong việc vận dụng cách giải của bài toán vừa làm cơ sở để giải các bài toán ngược. Ta xét 2 bài toán sau: Bài toán 1: Cuối năm 2000, số dân của nước ta là 77515000người. nếu tỉ lệ taqưng dân số hàng năm là 1,3% thì đến hết năm 2001 số dân của nước ta là bao nhiêu người? Minh hoạ bài toán bằng sơ đồ sau: Năm 2000 + 1,3% Năm 2001 77.515.000người ? người Giải: Coi số dân năm 2000 là 100% thì số dân năm 2001 chiếm số % là: 100% + 1,3% = 101,3% Số dân nước ta cuối năm 2001 là: 77.515.000 : 100 101,3 = 78.522.695. Bài toán 2: Nếu tỉ lệ tăng dân số nước ta hàng năm là 1,3% thì đến hết năm 2001, số dân nước ta là 78.522.695 người. Hỏi cuối năm 2000 dân số nước ta là bao nhiêu người? Minh hoạ bài toán bằng sơ đồ sau: + 1,3% Năm 2000 Năm 2001 ? người 78.522.695 người Quan sát sơ đồ ta thấy, bài toán 2 chính là bài toán ngược của bài toán 1, vạn dụng cách giải bài toán 1, ta có thể giải bài toán như sau: Coi số dân năm 2000 là 100% thì số dân năm 2001 chiếm số % là: 47
  48. 100% + 1,3% = 101,3% Vậy số dân nước ta cuối năm 2000 là: 78.522.695 : 101,3 100 = 77.515.000 (người) TUẦN 23: Thứ ngày tháng năm BÀI 23: DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG MÔN TIIẾNG VIỆT I/Dạy học theo quan điểm tích hợp: - Cách tổ chức bài học của SGK có sự lặp lại và phát triển về các chủ điểm. - Mục tiêu của bài học hướng tới sự phát triển toàn diện nhân cách của HS II/ Xây dựng kế hoạch bài học và thực hành: - Lựa chọn nội dung bài học. - Xác định vị trí bài học. - Tìm hiểu nội dung chính của bài. - Xác định kĩ năng chính. - Dự kiến vấn đề cần tích hợp. - Xây dựng kế hoạch cho hcọ sinh. - Nhận xét về hiệu quả tích hợp. * Kết luận: Các phân môn Tiếng Việt có khả năng tích hợp với nhau để hỗ trợ lẫn nhau khắc sâu kiến thức. TUẦN 24: Thứ ngày tháng năm BÀI 24: MỘT SỐ THỦ THUẬT ĐỂ SO SÁNH PHÂN SỐ * Mục tiêu: - Biết so sánh phân số bằng nhiều cách khác nhau nhanh gọn hơn. * Nội dung: Ví dụ 1: So sánh các phân số sau:4 và 8 7 11 Cách 1: So sánh bằng cách qui đồng mẫu số 4 4 11 44 8 8 7 56 ; 7 7 11 77 11 11 7 77 44 56 4 8 Vì: nên 1 nên 4005 < 4009 4007 4001 4007 4001 11 b) So sánh và 17 (So sánh bằng cách đảo ngược) 52 76 11 1 : = 52 ; 1 : 17 = 76 52 11 76 17 48
  49. 11 52 = 4 + 8 ; 76 = 4 + 8 Vì 8 > 8 Nên 52 >76 Do đó < 17 11 11 17 17 11 17 11 17 52 76 Đã kiểm tra ngày tháng năm Phó hiệu trưởng Ngô Kim Thuân TUẦN 25: Thứ ngày tháng năm BÀI 25: CÁC KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ VỀ TAM GIÁC I/ Các dạng tam giác: a) các tam giác đặc biệt: - Tam giác cân: Có số đo 2 cạnh bên bằng nhau và khác với số đo cạnh thứ ba. - Tam giác đều: Cả 3 cạnh đều có số đo bằng nhau -Tam giác vuông: Có 1 góc vuông. - Tam giác vuông cân: Có 1góc vuông, hai cạnh kề góc vuông có số đo bằng nhau. b) Tam giác thường: - Tam giác có 3 góc nhọn. - Tam giác có 3 góc tù. II/Các yếu tố: - Trong tam giác cân: Hai chiều cao hạ xuống hai cạnh bằng nhau thì bằng nhau. - Trong tam giác đều thì có cả 3 chiều cao bằng nhau. III/Một số công thức thường vận dụng trong các bài toán về tam giác . S là diện tích tam giác; a là số đo cạnh đáy; h là số đo chiều cao ứng với cạnh đó. a) S = a h : 2 b) h = S 2 : a c) a = S 2 : h Hai tam giác có S bằng nhau khi chúng có đáy bằng nhau( hoặc chung đáy) và chiều cao bằng nhau( hoặc chung đường cao) - Hai tam giác bằng nhau; đáy bằng nhau thì hai chiều cao của 2 tam giác ứng với hai cạnh bằng nhau đó cũng bằng nhau. - Hai tam giác có S = nhau, chiều cao bằng nhau thù hai đýa của hai tam giác ứng với hai chiều cao đó cũng bằng nhau. - hai tam giác có S = nhau nếu chúng có một phần diện tích chung thì các phần diịen tích còn lại của chúng cũng bằng nhau. TUẦN 26: Thứ ngày tháng năm BÀI 26: DẠY HỌC BẰNG TRÒ CHƠI 49
  50. TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 1 I/Chơi với đồ vật: Đó là cách trẻ em chơi với những vật thể đơn giản như cát, đá, sỏi, các hình khối, các mảnh gỗ, mảnh nhựa hay với những đồ chơi được thiết kế bán sẵn,có cả đồ chơi chuyển động như ô-tô, tàu hoả II/ Chơi theo chủ đề: trong cuộc sống, trẻ rất thích bắt chước người lớn vì thế những trò chơi theo chủ đề cũng được trẻ me rất thích. Với những chủ đề khác nhau, các em thường đóng vai diễn kịch hay buôn bán gỉa nhằm thoả mãn nhu cầu. III/Chơi theo hình thức vận động: đây là loại trò chơi trong đó luôn có sự vận động cơ bắp.Trẻ em rất thích loại trò chơi này, ngay cả ở lứa tuối nhỏ nhất. Các trò chơi vận động cũng có nội dung trí tuệ phong phú, đòi hỏi ở người chơi sự chú ý, nhanh trí, biết phản ứng linh hoạt, mau lẹ có ý thức.Do gắn với nhiều thao tác khác nhau dưới hình thức tự nhiên, trò chơi vận động coa nhiều ảnh hưởng tốt tới sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần trí tuệ của trẻ. IV/Trò chơi trí tuệ: Đây là loại trò chơi hoàn toàn dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo cảu trẻ em. Nội dung của các trò chơi này là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó như sự chú ý, sự nhanh trí, trí nhớ, sức tưởng tượng sáng tạo, các hoạt đông phát minh chẳng hạn như chơi cờ, chơi tú lơ khơ, chơi cá ngựa, đóng kịch ngẫu hứng theo đề tài.Trò chơi trí tuệ sẽ giúp trẻhoàn thiện các năng lực trí tuệ, phát triển tính tự lập, năng lực hoạt động tập thể, giáo dục tính kỉ luật, tính đồng đội. V/ Trò chơi học tập:Là một trong những loại trò chơi mà trẻ em rất thích được tham gia. Khác với các loại trò chơi trên , trò chơi học tập đòi hỏi có sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên. Trò chơi học tập có nhiều loại khác nhau bao gồm: - Trò chơi phát triển các giác quan ở học sinh. Đó là những trò chởìen luyện cho học sinh sự tinh tường của đôi mắt, sự tinh nhạy của đôi tai. - Trò cơi phát triển óc tưởng tượng cho học sinh. Đây là loại trò chơi mà học sinh sử dụng vốn sống, những biểu tượng đã có trong đầu để thực hiện các thao tác chơi, nội dung chơi.Nhờ óc tưởng tượng các em thực hiện đựoc các thao tác chơi, nội dung chơi và nhập vai thực sự vào cuộc chơi. - Trò chơi phát triển các thao tác tư duy cho học sinh: Những trò chơi dạng này thường giúp học sinh cách nhìn nhận , phân tích, so sánh,khái quát về sự vật hiện tượng theo một dấu hiệu bề ngoài. Trong quá trình phân loại, học sinh sẽ phát hiện những dấu hiệu giống nhau, khác nhau giữa các đối tượng từ đó đi đến sự sắp xếp của sự vật hiện tượng theo những dấu hiệu chung. - Trò chơi phát triển trí nhớ cho học sinh - Trò chơi phát triển sự chú ý cho học sinh. - Tròi chơi phát triển ngôn ngữ cho học sinh. Ví dụ: Trò chơi" Xếp vật tạo chữ" Chuẩn bị: Một số hạt (dưa, na, bưởi) hoặc các que diêm. Cách chơi: - Học sinh chuẩn bị hạt hoặc que diêm. - GV xếp mẫu một chữ cái đã học( = hình vẽ, ảnh chụp hiặc vẽ trực tiếp lên bảng cho HS quan sát). Gọi HS đọc to chữ cái. Yêu cầu HS xếp lại chữ cái trên bảng Nhận xét, đánh giá cách xếp của HS. 50
  51. TUẦN 27: Thứ ngày tháng năm BÀI 27: QUI TRÌNH DẠY HỌC VẦN Ở LỚP 1 I/ Học sinh học toàn bộ bài mới trên bảng lớp( bao gồm vần , tiếng ,từ mới, từ ứng dụng, câu ứng dụng) II/ Mở sách giáo khoa đọc toàn bài. III/ Thảo luận tranh ảnh trong chủ đề luyện nói và thực hành luyện nói. IV/Tập viết vần, tiếng, từ mới trên bảng con và viết bài ở vở tập viết. Ví dụ: Dạy bài 39: au - âu 1. học sinh học toàn bộ bài mới trên bảng lớp( chưa mở SGK) - học các vần, tiếng, từ mới: au - cau -cây cau; âu - cầu- cái cầu. - học các từ ứng dụng: Rau cải Châu chấu lau sậy sáo sậu - Học câu ứng dụng: Cào cào có áo màu nâu Cứ mùa ổi tới rủ nhau bay về 2.Học bài ở SGK( HS mở SGK) - Luyện đọc toàn bài đã học( có thể đọc cả phần chữ viết ở SGK vì HS đã nhận dạng được chữ viết của tất cấcc âm và biết ghép vần, tiếng,từ). Chú ý phải đọc trơn và đọc bất kì, không theo một thứ tự nhất định. 3. Thảo luận tranh ảnh trong chủ đề luyện nói và thực hành luyện nói. - Nêu( đọc) chủ đề luyện nói: bà cháu. - Học sinh thảo luận và luyện nói trước lớp. 4. Tập viết vần, tiéng, từ mới trên bảng con và viết bài ở vở tập viết. ( HS cất SGK, lấy bảng con, sau đó lấy vở tập iết) - GV hướng dẫn HS viết lần lượt các chữ: Au - âu - cây cau - cái cầu - HS viết bảng con (lần lượt các chữ) - HS mở vở tập viết để viết theo mẫu TUẦN 28: Thứ ngày tháng năm BÀI 28: MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI DẠY CÁC KHÁI NIỆM TỪ ĐƠN, TỪ GHÉP, TỪ LÁY Ở TIỂU HỌC 1/Mức độ dạy các khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy ở Tiểu học. - Ở Tiểu học, người ta chỉ nêu nội dung của từng khái niệm ở mức độ nhất định, có tính chất sơ giản, phù hợp với đối tượng học sinh Tiểu học a) Từ đơn: Trong SGK Tiếng Việt iểu học, định nghĩa về từ đơn như sau: " Từ đơn là từ do một tiếng có nghiã tạo thành". Như vậy theo quan niệm SGK Tiểu học từ đơn là từ chỉ gồm 1 tiếng. Từ nhiều tiếng( từ nhiều âm) không thuộc phạm vi từ đơn? Vậy khi giảng dạy GV cần chú ý khái niệm" nghĩa " của từ. Từ đơn gồm nghĩa từ vựng( VD: xấu, đẹp. trắng, đen, bàn, ghế, chạy nhảy )Nghĩa ngữ pháp( và, hay , bởi, tại, cùng ). Nghĩa tình thái( ồ, à, nhỉ, ạ ) Trong thực tế dạy học, những từ đơn mang nghĩa ngữ pháp và nghĩa tình thái ít được GV chú ý tới. b) Từ ghép: SGKTV Tiểu học định nghĩa từ ghép như sau: " Từ ghép là từ do hai hoặc ba, bốn tiếng ghép lại mà có nghĩa."Như vậy định nghĩa không nói rõ các tiếng trong từ ghép là tiếng có nghĩa và mối quan hệ giữa các tiếng trong từ ghéplà quan hệ về nghĩa, 51