Từ điển Triệu chứng Y học

pdf 38 trang phuongnguyen 2000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Từ điển Triệu chứng Y học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftu_dien_trieu_chung_y_hoc.pdf

Nội dung text: Từ điển Triệu chứng Y học

  1. o0o Từ điển Triệu chứng
  2. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Symptom Dictionary Aaron(Aaron Charles Dettie, người Mỹ) Biểu hiện của chèn ép bó mạch thần kinh ở khu vực cơ thang: khi bệnh nhân nâng cao Dấu viêm ruột thừa mạn tính: khi ép vào điểm cánh tay lên và nghiêng đầu sang cùng bên thì McBurney gây đau ở thượng vị hoặc trước mất mạch quay. tim. Ahlfeld(Ahlfeld Friedrich 1843-1929, nhà Abadie I(Abadie Jean A., nhà thần kinh sản khoa người Đức) học Pháp) Dấu hiệu dấu hiệu bóc tách nhau thai: dây rốn Dấu hiệu tổn thương tủy sống: bóp mạnh vào thòi ra hơn 10 cm. gân Achiil không cảm thấy đau. Akerlund(Akerlund Ake Olof 1885-1958, Abadie II(Abadie Jean Marie Charles, nhà bác sỹ X quang người Thụy điển) nhãn khoa Pháp) Dấu hiệu X quang của loét hành tá tràng: ấn Co thắt cơ nâng mi trên trong nhiễm độc giáp lõm bờ cong lớn của dạ dày dạng ngón tay, có trạng. thể là biểu hiện của ổ loét. Abrahams I(Abrahams Robert, người Mỹ) Aleksandrov(Aleksandrov Leontij Trong giai đoạn sớm của bệnh lao cấp tính, Petrovitch 1857-1929, nhà phẫu thuật đôi khi nghe thấy tiếng thở yếu và ran ẩm ở người Nga) trên xương đòn. Dấu hiệu của viêm khớp do lao: dày các nếp Abrahams II gấp da ở chân bị bệnh, ngay cả khi bệnh đã lui cũng vẫn còn. Dấu hiệu sỏi tiết niệu: ấn gây đau ở điểm giữa của đường nối giữa rốn với xương sườn số 9 Aleksejev-Schramm phía bên phải. Yếu rõ rệt cơ thắt trong bàng quang trong Achelis-Wenckebach(Wenckebach Karl chứng đái dầm khi tiến hành soi bàng quang. Frederick 1864-1940, bác sỹ người Hà lan) Alexander(Alexander Gustav 1873-1932, Dấu hiệu X quang của viêm dính màng ngoài bác sỹ Tai-Mũi-Họng người Aó) tim: giảm độ di động của cơ hoành khi hít vào. Biểu hiện của khối u tiểu não hoặc ápxe tai Adson(Adson Alfred, nhà ngoại khoa Mỹ) trong giai đoạn sớm: khi xoay người sang phải hoặc sang trái, bệnh nhân bị loạng choạng. 1
  3. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Allis(Allis Oscar Huntington 1836-1931, (Còn gọi là chứng mất nhận thức bệnh - nhà phẫu thuật người Mỹ) anosognosia). Dấu hiệu gẫy cổ xương đùi: màng cân nối Dấu hiệu bệnh lý thực thể của não: bệnh nhân giữa mấu chuyển lớn và mào xương chậu bị không nhận cảm được kích thích đau. lỏng lẻo ra. Arias-Stell(Arias-Stell Javier, bác sỹ người Amat Mỹ) Dấu hiệu xuất tiết màng phổi trái: ranh giới Khi bị hỏng thai hoặc khi phá thai, các tế bào của vùng gõ đục ở tư thế ngồi sẽ dịch chuyển biểu mô của nội mạc tử cung có nhân to ra gấp sang khu vực tim khi bệnh nhân nằm ngiêng 4-5 lần so với bình thường. sang phải. Arroyo(Arroyo Carlos F. 1892-1928, bác sỹ Amoss(Amoss Harold L. 1886-?, bác sỹ người Mỹ) người Mỹ) (Còn gọi là dấu hiệu suy nhược mống mắt - Dấu hiệu viêm rễ thắt lưng: bệnh nhân khi asthenocoria). nằm cố ngồi dậy thì phải chống tay xuống giường phía sau lưng. Trong suy tuyến thượng thận, đôi khi phản ứng đồng tử với ánh sáng bị chậm lại. Andral(Andral Gabriel 1797-1876, bác sỹ người Pháp). Aschaffenburg(Aschaffenburg Gustav 1866-1944), nhà tâm thần học người Đức) Dấu hiệu bắt đầu viêm màng phổi: bệnh nhân nằm nghiêng sang bên lành. Dấu hiệu của mê sảng do rượu: bệnh nhân đàm thoại với một người tưởng tượng nào đó Anghelescu(Anghelescu Constantin 1869-?, qua một điện thoại đã bị ngắt mạch, hoặc qua nhà phẫu thuật người Rumani) một vật nào đó có hình dáng giống một cái điện thoại. Khi bị lao cột sống bệnh nhân không thể ưỡn cong lưng trong khi đang nằm được. Aschner(Aschner Bernhard 1883-1960, nhà phụ khoa người Aó) Anschutz(Anschutz Willy 1870-1954, nhà phẫu thuật người Đức) Dấu hiệu kích thích dây thần kinh số 10: khi ấn nhẹ lên nhãn cầu, mạch sẽ chậm lại sau 20- Dấu hiệu tắc nghẽn đại tràng: trướng bụng cục 30 giây. bộ rõ rệt, thường hay gặp nhất ở khu vực manh tràng. Astrov Anton(Anton Gabriel 1858-1933, nhà thần Trong u nang bào sán, khi sờ thành ngực ở kinh học và tâm thần học người Đức) khu vực nang sán sát gần thành ngực, ta thấy phổi đập theo mạch rõ rệt. Tại đó ta cũng có 2
  4. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng thể nghe được tiếng tim. Triệu chứng này chỉ Túi phồng động mạch chủ bụng: cứng cơ và có khi nang sán khá lớn và nằm ở phía bên trái tĂng cảm ở phía trên chỗ động mạch lá lách của lồng ngực. (tỳ). Athanassi Babinski I(Babinski Joseph Francois Félix, nhà thần kinh học Pháp) (Còn gọi là dấu Argyll Robertson đảo ngược). Dấu hiệu tổn thương bó tháp: khi kích thích Trong bệnh loạn thần hưng - trầm cảm, đồng gan bàn chân ngón chân cái sẽ nâng lên, đồng tử có phản ứng với ánh sáng, nhưng lại không thời các ngón chân khác xoè ra như cái quạt (ở có phản ứng với điều tiết và hội tụ. người bình thường thì tất cả các ngón cụp lại). Auenbrugger(Auenbrugger Joseph Leopold Babinski II 1722-1809, bác sỹ người Aó) Tổn thương dây thính: nếu cho dòng điện (Còn gọi là dấu hiệu Corvisart). truyền từ tai này sang tai kia thì đầu sẽ Trong viêm màng ngoài tim tiết dịch (exudate nghiêng về bên tổn thương. pericarditis), hẹp van hai lá hoặc suy yếu van Babinski III ba lá, thành ngực ở vùng tim và mũi ức bị cong vồng lên rõ rệt. Giảm hoặc mất phản xạ gót trong tổn thương dây thần kinh tọa. Avcyn-Chiari(Avcyn Alexandr Pavlovitch 1908-?, nhà bệnh lý học người Nga;Chiari Babinski IV Rudolph 1890-?, nhà nhãn khoa người Aó) Trong liệt nửa người: các cơ dưới da vùng cổ (Còn gọi là dấu hiệu Chiari). bên lành co nhiều hơn, thấy rõ khi bệnh nhân há miệng, thổi gió hoặc huýt sáo. Trong bệnh sốt Rikettsia đôi khi thấy tràn máu vào kết mạc. Babinski V Babchin(Babchin Isaak Savelievich, nhà Dấu hiệu của bại nửa người: khi bệnh nhân phẫu thuật thần kinh Nga) nằm, khoanh 2 tay trước ngực, cố ngồi dậy, thì bên liệt sẽ co gấp khớp háng lại và gót chân Biểu hiện X quang của khối u não trên lều: mờ giơ cao lên. đường viền bờ sau của lỗ chẩm lớn và tiêu loãng xương ở xung quanh. Babinski VI Babes(Babes Victor, nhà bệnh lý học Dấu hiệu tổn thương thực thể hệ thần kinh Rumani) trung ương: khi bệnh nhân ngửa 2 bàn tay lên, bên bại sẽ từ từ tự quay sấp. 3
  5. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Babinski VII Dấu hiệu viêm màng ngoài tim tiết dịch (exudate pericarditis): vùng gõ đục ở bờ dưới Dấu hiệu của chứng giữ nguyên thế xương bả vai, khi cúi thì mất vùng gõ đục. (catalepsy): bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa có thể giữ rất lâu chân ở tư thế giơ lên cao, co Bamberger III khớp háng và gối. (Còn gọi là chứng đối cảm - allocheiria). Babinski VIII Trong tổn thương tủy sống, đôi khi đâm kim Dấu hiệu tổn thương bán cầu đại não hoặc tổn vào tay bên này lại gây đau ở tay bên kia. thương tiểu não: không có khả nĂng thực hiện các động tác luân phiên nhanh, ví dụ như luân phiên sấp ngửa bàn tay. Bacelli(Bacelli Guido 1832-1916, nhà nội Bárány I(Bárány Robert 1876-1936, bác sỹ khoa và bệnh lý học người Italia) Tai Mũi Họng người Aó) Trong chứng tràn dịch màng phổi, ta nghe rõ Dấu hiệu tổn thương bộ máy tiền đình: tư thế được tiếng nói thầm của bệnh nhân. của đầu có ảnh hưởng lên hướng của ngã. Ballance (Ballance Charles 1856-1936, nhà Bárány II phẫu thuật người Anh) Dấu hiệu tổn thương mê đạo: dùng nước nóng Khi bị vỡ lách, nếu để bệnh nhân nằm nghiêng (43-48 độ) kích thích tai bên lành sẽ gây ra sang trái, ta gõ vang ở phía bụng bên phải. rung giật nhãn cầu xoay ở cùng bên; Khi dùng nước lạnh thì gây ra rung giật nhãn cầu xoay ở Ballet(Ballet Gilbert 1853-1916, nhà thần bên đối diện. Khi tổn thương mê đạo thì kinh học người Pháp) không thể phát hiện ra rung giật nhãn cầu. Dấu hiệu nhiễm độc giáp trạng và bệnh Bárány III Hysteria: mất di động chủ ý của nhãn cầu, nhưng phản ứng đồng tử và các cử động tự Rối loạn về hướng: khi để chĩa thẳng, ngón động của nhãn cầu vẫn còn. tay sẽ lệch dần sang bên có tổn thương tiểu não. Bamberger I(Bamberger Heindrich 1822- 1888, nhà nội khoa người Aó) Bard(Bard Louis 1857-1936, nhà nội khoa Các tĩnh mạch cổ đập mạnh trong chứng suy người Pháp) van ba lá. Phân biệt giữa rung giật nhãn cầu thực thể với Bamberger II rung giật nhãn cầu chức nĂng: trong quá trình khám xét rung giật nhãn cầu do cĂn nguyên 4
  6. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng thực thể sẽ tĂng mạnh hơn, trong khi rung Dấu hiệu bại nửa người: bệnh nhân giơ thẳng giật nhãn cầu chức nĂng thì mất đi. hai tay ra trước, các ngón tay dạng rộng như nan quạt, thì bên bị bệnh sẽ không dạng rộng Barlow(Barlow Thomas 1845-1945, bác sỹ bằng bên lành. Nhi khoa người Anh) Bartomier-Michelson(Michelson Abram Dấu hiệu ápxe dưới cơ hoành của viêm màng Iosifovitch 1902-1971, nhà phẫu thuật Nga) phổi biến chứng: khi gõ từ trên xuống dưới ta thấy âm sắc biến đổi dần từ vang rõ tới đục Dấu hiệu viêm ruột thừa cấp: ấn đau ở khu dần rồi mất hẳn. vực manh tràng sẽ tĂng lên khi bệnh nhân nằm nghiêng sang bên trái. Baron Baruch(Baruch Simon 1840-1920, bác sỹ Dấu hiệu viêm ruột thừa mạn tính:tĂng nhậy người Mỹ) cảm khi ấn vào cơ thắt lưng (m.psoas) bên phải. Dấu hiệu có thể có trong bệnh thương hàn: nhiệt độ trong hậu môn vẫn tĂng cao sau khi Barré I(Barré Jean Alexandre 1880-?, nhà cho bệnh nhân ngâm (tắm) trong nước mát 26 thần kinh học người Pháp) độ C. Dấu hiệu bại nhẹ cẳng chân: khi nằm ngửa, Bassler(Bassler Anthony 1874-1959, bác sỹ cho bệnh nhân giơ chân thẳng đứng đùi lên, người Mỹ) với đầu gối gấp tạo thành góc vuông, bệnh nhân sẽ không thể giữ nguyên chân lâu được. Dấu hiệu của viêm ruột thừa: khi ấn vào điểm McBurney và hướng về phía bên phải bệnh Barré II nhân sẽ cảm thấy đau chói. Dấu hiệu bắt đầu có bại các chi trên: bảo bệnh Bastedo(Bastedo Walter Arthur 1873-1952, nhân nhắm mắt, giơ thẳng hai tay ra trước, gan bác sỹ người Mỹ) bàn tay úp vào trong. Nếu có tổn thương nhẹ thì tay bên đó sẽ co các khớp khuỷu và cổ tay Dấu hiệu của viêm ruột thừa: nếu ta bơm một lại và tay sẽ hạ thấp xuống. ít không khí vào trong trực tràng, bệnh nhân cảm thấy đau và cĂng ở vùng hồi manh tràng. Barré III Bastian(Bastian Henry Charlton 1837-1915, Dấu hiệu tổn th ương bó tháp : bênh nhân nhà thần kinh học người Anh) chắp 2 tay lại với nhau và bó thật mạnh , sau 3-4 giây có biểu hiện liệt ngoại vi dây quay ( Dấu hiệu tổn thương tủy sống cắt ngang cấp n.radialis) tính: mất phản xạ gân xương ở khu vực tương ứng tầm thương tổn. Barré IV Battle(Battle William Henry 1855-1936, nhà phẫu thuật người Anh) 5
  7. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Dấu hiệu vỡ nền sọ: biến mầu da ở khu vực Dấu hiệu tổn thương não nặng nề: khi thử cử mỏm chũm. động chi thể bên liệt, ta thấy chi thể bên lành cũng có những cử động tương ứng. Baumès(Baumès Jean Baptist Timothée 1756-1828, bác sỹ người Pháp) Bechterev VI Dấu hiệu của cơn đau thắt ngực (angina (Còn gọi là chứng parasymbolia). pectoris): đau sau xương ức. Rối loạn chức nĂng nói trong tổn thương thần Bechterev I (Bechterev Vladimir kinh trung ương: bệnh nhân hiểu lời nói và tự Mikhailovitch 1857-1927, nhà thần kinh mình nói một cách mất phối hợp. học và tâm thần học người Nga) Bechterev VII Trong chứng viêm rễ thắt lưng cùng, khi thực Phản ứng bị kích thích trong chứng tetany hiện thao tác Lasègue ở bên lành có thể gây đau ở bên bệnh. (chứng co cứng cơ): một dòng điện yếu cũng có thể gây ra co cơ rõ ràng. Nếu ta liên tiếp lặp đi lặp lại dòng điện đó thì co cơ sẽ tĂng mạnh dần lên, cho tới mức co cứng cơ (tetany). Bechterev II Khi màng não bị kích thích, nếu ta gõ lên Bechterev VIII đường khớp dọc (sagittal suture) sẽ gây đau đầu và co các cơ mặt. (Còn gọi là chứng dị cảm chi ảo - pseudomelia paraesthetica). Bechterev III Rối loạn cảm giác ở bệnh nhân liệt nửa người: Khi gõ búa phản xạ vào bờ trong của xương cảm thấy có cử động ở những chi thể đã bị bả vai, ở người khoẻ mạnh sẽ gây ra xoay vai liệt. ra ngoài. Nếu tổn thương tủy sống ở khu vực C5-C6 thì sẽ không có hiện tượng này. Bechterev IX Bechterev IV Dấu hiệu bại nửa người thực thể: các ngón tay bị co cứng, khi ta bẻ cho các ngón 2-4 thẳng Dấu hiệu đau dây thần kinh tọa: khi kéo thẳng ra, thì ngón cái sẽ co và khép lại. Khi ta làm chân bên bị bệnh ra thì sẽ gây đau cả chân bên ngược lại thì ngón cái sẽ duỗi thẳng và dạng lành. ra. Bechterev V Bechterev X 6
  8. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng (Còn gọi là dấu Pagnicz, chứng đỏ da đầu Beevor (Beevor Charles Edward 1854-1908, chi - acroerythrosis). nhà thần kinh học người Anh) Biểu hiện của nhiều bệnh cĂn khác nhau: da Khi liệt phần dưới của cơ bụng thẳng rốn sẽ bị chân và tay đỏ lên và không đau. kéo lên trên. Bechterev XI Béhier-Hardy (Béhier Louis Jules 1813- 1876 và Hardy Louis Philippe Alfred 1811- Rối loạn tính tự động của các cơ mặt trong 1893, các bác sỹ người Pháp) một loạt các bệnh lý khác nhau của hệ thần kinh trung ương: nét mặt trở nên đờ đẫn Mất tiếng (aphonia) là dấu hiệu thường có không biểu cảm trong khi vẫn có khả nĂng co trong chứng hoại thư (gangrene) phổi. các cơ mặt theo ý muốn. Behr (Behr Carl, bác sỹ nhãn khoa người Bechterev XII Đức) (Còn gọi là phản xạ tai - mí mắt: Dấu hiệu tổn thương bó thị giác: bán manh và auropalpebral reflex). giãn đồng tử bên đối diện. Kích thích bằng âm thanh (ít nhất là 45 Beisman decibel) gây ra nháy mắt. Đôi khi thấy có trong bệnh nhiễm độc giáp trạng: bảo bệnh nhân nhắm mắt lại, nghe trên mi mắt thấy có tiếng thổi nhẹ. Bell (Bell Charles, nhà giải phẫu học, sinh Bechterev - Mendel(Mendel Kurt 1874-?, lý và phẫu thuật người Scotlen) nhà thần kinh học người Đức) (Còn gọi là liệt Bell, liệt mặt tự phát) Dấu hiệu tổn thương bó tháp: gõ búa phản xạ vào xương hộp (os cuboideum) gây duỗi các Liệt dây thần kinh mặt ngoại vi. ngón chân lên trên (phía mu chân). Benedikt (Benedikt Moritz, nhà thần kinh Becker(Becker Otto Heinrich 1828-1890, học người Đức) bác sỹ nhãn khoa người Đức) (Còn gọi là bệnh Benedikt, hội chứng trung Mạch máu võng mạc tĂng đập trong chứng não) nhiễm độc giáp trạng. Liệt giao bên trong tổn thương nhân đỏ: tĂng Béclard(Béclard Pierre Auguste 1785-1825, động ngoại tháp cùng bên, liệt các dây vận nhà giải phẫu học người Pháp) nhãn, tĂng trương lực cơ toàn thân, tĂng phản xạ gân xương bên liệt. Thất điều cùng bên và Nhân cốt hóa của đầu dưới xương đùi là dấu run chi dưới bên đối diện. hiệu đã đủ tuổi thai. 7
  9. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng (Claude) Bernard-Horner(Bernard buồn nôn và nôn. Ngày nay nó thuộc về hội Claude, nhà sinh lý học người Pháp; chứng WPW và CLC, hay là hội chứng P-Q Horner Johann Friedrich, bác sỹ nhãn ngắn. khoa người Thụy sỹ) Brown-Séquard (Brown-Séquard Charles, (Còn gọi là tam chứng Horner, hội chứng nhà sinh lý học người Pháp) Hutchinson, hội chứng Mitchell) Dấu hiệu tổn thương tủy sống một bên theo Phản xạ đồng tử khi tổn thương các hạch giao chiều ngang: liệt cứng kèm rối loạn cảm giác cảm khu vực C8-D2, bao gồm cả hạch sao. sâu ở cùng bên tổn thương, giảm cảm giác Xuất hiện co đồng tử, sụp mi và lõm mắt. nhiệt và đau ở bên kia. Thường cũng có rối loạn tiết nước mắt, ra mồ hôi, hạ nhãn áp, đôi khi có pha tạp mầu sắc ở Budd-Chiari (Budd George, bác sỹ người mống mắt. Anh; Chiari Hans, nhà bệnh lý học Đức) Biermer (Còn gọi là thiếu máu Biermer ) Tắc nghẽn các tĩnh mạch gan: trường hợp cấp tính có buồn nôn và nôn ói ra máu, đôi khi Thiếu máu do thiếu Vitamin B12. Bản chất là thậm chí hôn mê gan; Trường hợp mạn tính có do niêm mạc dạ dày thiếu yếu tố nội trong đau bụng trên tĂng dần, gan to và đôi khi cả dịch tiết, nên niêm mạc dạ dày không có khả lách to. Nhanh chóng có cổ trướng. dần dần có nĂng hấp thu B12. Da mầu vàng nhợt nhạt, rối loạn chức nĂng gan, vàng da nhẹ cáh hồi. móng chân tay và tóc dễ bị gẫy, biếng Ăn, tê TĂng cholesterol máu. Các biến thể lâm sàng lưỡi, về sau có viêm lưỡi Hunter. Thường có phụ thuộc vào định khu tổn thương của các thiếu nhũ chấp đề kháng với Histamin. tĩnh mạch gan. Trường hợp nặng có rối loạn chức nĂng tủy sống. Trong máu có thiếu máu tế bào khổng lồ Caplan (Caplan Anthony, bác sỹ người tĂng sắc, hồng cầu không đều, hồng cầu biến Anh) dạng, biến đổi nồng độ huyết cầu tố. Trong Phối hợp viêm đa khớp dạng thấp với bệnh tủy xương có nhiều tế bào khổng lồ, máu bụi phổi silic. ngoại vi có chấm ưa bazơ của hồng cầu, hạ bạch cầu. Cũng còn thấy rõ các tế bào tạo máu Charcot I (Charcot Jean Martin, nhà lâm ngoài tủy, chủ yếu trong gan và lách, tĂng sàng học Pháp) bilirubin máu, tĂng cholesterol máu. Thường (Còn gọi là chứng khập khiễng cách hồi, ở người cao tuổi. viêm nội mạc động mạch tắc nghẽn - Bouveret (Bouveret Léon, bác sỹ người endarteriitis obliterans) Pháp) Rối loạn về đi: khập khiễng cách hồi (từng lúc Nhịp tim nhanh kịch phát kèm hạ huyết áp rồi hết) và đau ở bắp chân, nguyên nhân là trong cơn, bồn chồn và cảm giác sợ hãi, đôi thiếu tưới máu đầy đủ cho các bắp thịt khi đi khi chóng mặt. Trạng thái ngất xỉu, đôi khi lại. Chân trở nên trắng nhợt, da lạnh và các 8
  10. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng ngón xanh tím. Mạch ngoại vi bị yếu. Về sau (Còn gọi là bệnh Charcot-Marie-Tooth. bệnh có thể hoại tử các đoạn bị bệnh. Đa số bệnh teo cơ tiến triển do dây thần kinh) nhân là đàn ông và nghiện thuốc lá. Hội chứng Buerger: người trẻ tuổi dưới 40, nguyên nhân Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân, do viêm và cần làm xét nghiệm tổ chức học. cũng có (ít hơn) di truyền lặn. Là bệnh teo cơ Người trên 40 là vữa xơ động mạch. do thần kinh: bệnh thường bắt đầu trước khi dậy thì, teo các cơ nhỏ ở bàn chân và ống chân Charcot II (Còn gọi là bệnh Charcot, bệnh cân đối 2 bên, tạo nên bàn chân ngựa vẹo vào xơ cột bên teo cơ) (pes equinovarus). tại khu vực bị bệnh mất phản xạ gân xương. Về sau cũng có thể cả các Thoái hóa các neuron vận động trung ương và cơ tay bị teo. Hiếm khi teo cơ lan lên trên đầu ngoại vi gây ra liệt cơ: khởi đầu yếu và teo các gối hoặc trên khớp khuỷu tay. Có run chủ ý. cơ nhỏ bàn tay, sau đó teo các cơ cẳng tay và Một số trường hợp có tĂng hồng cầu, liệt các cánh tay. Đồng thời có các dấu hiệu co cứng cơ ổ mắt, lồi mắt và teo mắt. Tiếp theo có gù và tĂng phản xạ gân xương kèm dấu hiệu tháp lưng và vẹo lưng. Bệnh mạn tính, thường đàn ở hai chân. Hai chân thường có dị cảm, cảm ông bị nhiều hơn. giác lạnh, đau và các co giật cơ. Bệnh tiến triển không ngừng. Dần dần các cơ cổ - mặt bị Conn(Conn Jerome W., bác sỹ người Anh) tổn thương và bệnh nhân không thể nhấc đầu, mất biểu lộ cảm xúc, rối loạn nuốt và tiểu tiện. (Còn gọi là cường aldosteron nguyên phát) Charcot III (Cũng còn gọi là bệnh Charcot) Cường aldosteron nguyên phát thường khi có khối u tĂng sản vỏ thượng thận: mệt mỏi toàn Bệnh lý thoái hóa tiển triển xương và khớp: thân, tiêu chảy, yếu cơ theo chu kỳ, thậm chí thoái hóa sụn, phì đại các phần riêng lẻ của hoàn toàn bất động, tê bì, các dấu hiệu của các khờp, gai xương và gẫy xương tự phát. tetany trong khi Ca trong máu bình thường. Thường có khi bị các bệnh lý thoái hóa tủy Cao huyết áp, tiểu albumin, tĂng Kali niệu, sống, rỗng tủy và bệnh tiểu đường. giảm Na và Cl trong nước tiểu, tiểu nhiều, phản ứng kiềm của phân. Thường không phù. TĂng aldosteron trong máu và nước tiểu. Nếu bệnh khởi phát ở trẻ em, thì thường ngừng lớn và phát triển nói chung. Một số thể bệnh đáp Charcot IV (Còn gọi là tam chứng Charcot) ứng tốt với dexamethason. Tam chứng cơ bản của bệnh xơ rải rác: run Crohn(Crohn Burrill, bác sỹ Mỹ) (Còn gọi là khi chủ ý, giọng nói kiểu bùng nổ, rung giật bệnh Crohn) nhãn cầu. Viêm theo phân đoạn mạn tính đoạn cuối của Charcot-Marie (Marie Pierre, nhà thần hồi tràng: bệnh thường khởi đầu tuổi 15-35 và kinh học Pháp) thường ở đàn ông. Biểu hiện bằng tam chứng đặc trưng sau: đau ở nửa bên phải của bụng, 9
  11. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng tiêu chảy tái đi tái lại hoặc trường diễn, kiệt Ph ức bộ các triệu chứng cường vỏ sức rõ. Đôi khi trong đợt kịch phát cấp tính có thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát: béo các dấu hiệu giống như trong viêm ruột thừa phệ với thân mình to lớn và chân tay nhỏ bé, cấp. ở đoạn ruột tương ứng ta thấy các vết sẹo mặt tròn như mặt trĂng, các vết rạn ở da (chủ với những vùng viêm nằm xung quanh, do vậy yếu da bụng), tĂng hồng cầu, xanh tím đầu từ từ dẫn tới hẹp ống ruột non. Trong ta thấy chi, tĂng đường huyết kèm theo tiểu đường, bạch cầu chuyển trái trong giai đoạn tĂng hạ Calci máu và tiêu loãng xương. Còn có yếu bạch cầu cấp, tĂng tiểu cầu, thường có thiếu mệt toàn thân, teo các tuyến sinh dục, vô kinh máu nhược sắc. TĂng tốc độ máu lắng, giảm và liệt dương. Trẻ em bị thiểu nĂng sinh dục, hoạt tính prothrombin, giảm Na và Ca trong đàn ông bị nữ hóa, phụ nữ bị rậm lông. Giảm máu. Phân nhiễm mỡ. Bệnh nhân có thể bị khả nĂng đề kháng với nhiễm khuẩn. Giảm biến chứng viêm tích mủ tại chỗ, có lỗ dò, sáng tạo và bị trầm cảm. thủng, và hẹp nặng. Déjerine-Klumpke (Déjerine-Klumpke Cushing I(Cushing Harvey W., nhà phẫu Augusta, nhà thần kinh học người Pháp) thuật thần kinh người Mỹ) Phức hợp các triệu chứng do tổn thương các rễ Dấu hiệu có khối u ở góc cầu tiểu não: liệt các C7, C8 và D1. Liệt các cơ ở cẳng tay và các dây sọ V, VI, VII, VIII, IX cùng bên với tổn cơ nhỏ ở gan bàn tay. Rối loạn cảm giác ở mặt thương. Các dấu hiệu tiểu não và dấu hiệu trong tay. Thường có rối loạn vận mạch, tĂng chèn ép vào tiểu não. hoặc giảm tiết mồ hôi, thụt (lõm) mắt, sụp mi và co đồng tử. Cushing II: u màng não xương bướm Déjerine I (Déjerine Joseph J., nhà thần Các dấu hiệu do khối u ở phần giữa của xương kinh học Pháp) bướm: liệt mắt, dị cảm vùng trên ổ mắt, lồi mắt một bên, teo dây thị nguyên phát ở cùng Phức bộ các dấu hiệu trong bệnh bạch hầu làm bên tổn thương, ảo giác thính giác và khứu gợi nhớ tới thoái hóa tủy sống: thất điều và rối giác do chèn ép vào hồi hải mã. Thay đổi cá loạn cảm giác sâu. tính. Déjerine II (Còn gọi là khập khiễng cách Cushing III hồi tủy sống của Déjerine) Các dấu hiệu do có khối u tiểu não ác tính ở Chứng khập khễnh tạm thời do bệnh giang trẻ em: nhanh chóng xuất hiện não úng thủy mai của hệ tuần hoàn hoặc do viêm động do tắc nghẽn. Thường có di cĂn vào tủy sống mạch huyết khối tắc nghẽn: các chứng bại và gây liệt chân tay. Trong giai đoạn cuối sẽ có liệt khác nhau. hội chứng tổn thương tủy cắt ngang hoàn toàn. Déjerine-Lavalpiquechef Cushing IV (Còn gọi là bệnh Cushing, bệnh Icenko-Cushing) 10
  12. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Một dạng của viêm đa dây thần kinh do rượu: tương đối được bảo tồn. Bệnh nhân là những các dấu hiệu của giả thoái hoá tủy sống với rối người hiền lành và ưa âu yếm. Tầm vóc nhỏ loạn cảm giác nông, cảm giác về tư thế thân bé, nhiều nếp nhĂn, viêm kết mạc mí mắt, thể kèm thất điều. mũi ngắn, lưỡi to và có rãnh, tĂng tiết nước bọt. Mặt đỏ đặc trưng giống như là hề xiếc. Da Déjerine-Roussy(Roussy Gustave, nhà bệnh lạnh, ngón ngắn, ngón quẹo, giảm trương lực lý học người Pháp) cơ, bụng to và nhẽo, kém phát triển sinh dục. (Còn gọi là hội chứng đồi thị) Thường có dị tật bẩm sinh ở tim. Chiếm tỷ lệ 1/600-1/900 trẻ sơ sinh. Có một số ít trường Rối loạn cảm giác và thị lực một bên do bệnh hợp là do chuyển vị nhiễm sắc thể. lý ở đồi thị: bán manh cùng tên, TĂng phản xạ da và phản xạ gân xương ở bên đối diện. Rối Duchenne I(Duchenne de Boulogne loạn cảm giác sâu, dị cảm nửa người, đau nửa Guillaume B.A., nhà thần kinh học người người. Thường có teo hệ thống cơ xương ở Pháp) một bên và đồng thời mất cảm giác xương. (Còn gọi là tabes dorsalis - giang mai cột sau Déjerine-Sottas(Sottas Jules, nhà thần kinh tủy sống) học Pháp) Các biến đổi kiểu thoái hóa của thân não, các (Còn gọi là bệnh Déjerine, loạn dưỡng cơ di rễ sau và phần lưng (sau) của tủy sống: các truyền) cơn đau dữ dội ở toàn thân, thất điều tĂng dần, mất các phản xạ, mất khả nĂng nuốt và Bệnh teo cơ do cĂn nguyên thần kinh, dạng di rối loạn tiêu hóa. Rối loạn chức nĂng bàng truyền trội theo nhiễm sắc thể thân quang, liệt dương. Thường nhất là biểu hiện (autosoma): teo cơ tiến triển cân đối, pes varus của giang mai giai đoạn 3. Đa số bệnh nhân là (vẹo trong) thậm chí equinovarus (bàn chân nam giới trung niên. duỗi vẹo vào - bàn chân ngựa). Các sợi thần kinh to ra và đau có thể sờ thấy được ở dưới Duchenne II (Còn gọi là liệt Duchenne, liệt da. Chỗ teo co rối loạn dinh dưỡng và rối loạn hành não tiến triển) cảm giác. Dấu Romberg dương tính. Thường Các dấu hiệu tổn thương thân não kèm teo các có thất điều, rung giật nhãn cầu, liệt các cơ cơ lưng: thường khởi đầu bằng khó cử động mắt, đồng tử không đều. Các nơvi (nevus) và lưỡi, nhanh mỏi lưỡi khi nói chuyện và khi các u xơ thần kinh dưới da. Bệnh thường khởi Ăn. Về sau có teo lưỡi, loạn vận ngôn, thậm phát ở tuổi thiếu niên, hướng tính nam mạnh. chí mất khả nĂng nói. Rối loạn nuốt, nháy Down (Còn gọi là bệnh Down) mắt, rối loạn tiết nước miếng. Mất phản xạ hầu (vòm miệng), cười như khóc. Trong giai Dạng bệnh kém trí tuệ bẩm sinh, do có 3 đoạn cuối có rối loạn tuần hoàn và hô hấp, nhiễm sắc thể ở cặp thứ 21: trì trệ tâm trí, Bệnh ở trẻ em 3-4 tuổi. thường nhất là ngu đần mà cảm xúc vẫn còn 11
  13. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng chắc, sức cơ giảm dần và rồi trở thành teo cơ. Không thể đứng dậy mà không xoay hông (?), Duchenne-Aran(Aran Francois, bác sỹ dáng đi đong đưa, thường có gù vẹo lưng, bàn người Pháp) chân ngựa, mất phản xạ gân xương, mất chất (Còn gọi là bệnh Duchenne-Aran, teo cơ tủy khoáng của xương, suy tim. Trong máu tĂng sống tiến triển) aldolase và creatinphosphokinase. Chỉ có ở trẻ trai 2-6 tuổi. Teo cơ tủy sống tiến triển người lớn: teo cơ cân đối hai bên và liệt, phản xạ gân xương mất Dumping(To dump: vứt ném xuống) (Còn hoặc rất yếu. Biểu hiện lâm sàng khởi đầu gọi là hội chứng sau cắt dạ dày) bằng yếu các cơ nhỏ bàn tay, sau đó là giảm Phức bộ các rối loạn tiêu hóa và tuần hoàn sau khéo léo, đờ tay, khả nĂng cử động bàn tay bị khi Ăn ở bệnh nhân cắt dạ dày cao: khoảng 15 kém đi, có các co giật cơ bàn tay. Bệnh tiến phút sau khi Ăn, bệnh nhân cĂng đầy ở triển không ngừng và lan rộng dần. Cuối cùng thượng vị, buồn nôn và nôn ói, toát mồ hôi, là các dấu hiệu của liệt hành não. nóng bừng, mệt mỏi, khó chịu và run chân tay, Duchenne-Erb(Erb Wilhelm H., nhà nội đánh trống ngực, đau đầu, có thể ngất xỉu. khoa và thần kinh học người Pháp) Dupuytren(Dupuytren Guillaume, nhà (Còn gọi là liệt Erb) phẫu thuật người Pháp) Tổn thương các rễ C5 và C6: mất chức nĂng (Còn gọi là bệnh Dupuytren, chứng co cứng dần dần của các cơ delta, nhị đầu và cơ cánh Dupuytren) tay (brachialis), một phần cả cơ dưới gai Bệnh do tổn thương tổ chức liên kết: mạc gan (infraspinatus), đôi khi cả cơ dưới đòn tay bị ngắn và nhĂn lại, gây co cứng các ngón (subclavius). Không thể dạng vai và co khủyu tay, chủ yếu là ở phía trụ. được. Bàn tay ở tư thế quay sấp. Cử động của cổ tay và các ngón tay bình thường. Không có Erb(Erb Wilhelm H., nhà nội khoa và thần rối loạn cảm giác hoặc chỉ rất nhẹ ở mu tay. kinh học Đức) Duchenne-Griesinger(Griesinger Wilhelm, (Còn gọi là bệnh teo cơ tiến triển, loạn dưỡng nhà thần kinh học và tâm thần học người cơ Landouzy-Déjerine) Đức) Bệnh loạn dưỡng cơ di truyền thể niên thiếu: (Còn gọi là bệnh Duchenne-Griesinger, loạn khởi đầu là khó leo thang gác, dáng đi dọ dẫm, dưỡng cơ giả phì đại) teo cơ cân xứng hai bên, xương bả vai nhô ra, quá ưỡn thắt lưng, thường cũng hay có giả phì Bệnh loạn dưỡng cơ di truyền kiểu lặn liên kết đại hệ cơ. Giảm các phản xạ. Miệng trề ra. với nhiễm sắc thể X: khởi đầu bằng teo cơ TĂng aldolase trong máu, giảm creatinin ngực, sau đó là các cơ bụng và chi thể. Mỗi trong nước tiểu. Bệnh khởi phát vào tuổi dậy một nhóm cơ khởi đầu đều bị phì đại và cứng 12
  14. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng thì. Hướng tính nam mạnh. Nếu tổn thương ưu (Còn gọi là hội chứng Fisher Miller) thế ở đám rối cánh tay thì di truyền thường là trội theo nhiễm sắc thể thân. Nếu tổn thương Một thể của Guillain-Barré: thất điều cả hai ưu thế ở đám rối cánh tay thì di truyền thường bên rõ, liệt mắt cả hai bên, dần dần mất phản là lặn theo nhiễm sắc thể thân. đôi khi cũng có xạ gân xương, đôi khi có liệt mềm không cân xứng. di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X. Fallot(Fallot Etienne Louis A., bác sỹ Pháp) Fischer(Fischer H., bác sỹ da liễu người Đức) (Còn gọi là tứ chứng Fallot) (Còn gọi là hội chứng Buschke-Fischer) Dị dạng tim và mạch máu lớn hay gặp: động mạch chủ chuyển sang phải, thiếu hụt vách Phức bộ các dị dạng ngoài da: khởi phát trẻ ngĂn tâm thất, hẹp động mạch phổi và phì đại em, da gan và mu tay chân tĂng lớp sừng và tâm thất phải. Các dấu hiệu lâm sàng cơ bản tĂng tiết mồ hôi. Nấm móng chuyển sang đã có ngay khi trẻ còn đang bú: xanh tím, khó bong móng. Tóc thưa và lông thưa. Đầu chóp của ngón tay và ngón chân to ra do phì đại đầu cho trẻ Ăn, chậm phát triển và khó thở với bất xương. Thường có chậm trí tuệ, khô da, lão kỳ một gắng sức nào, tĂng hồng cấu, các hóa sớm, phù mi mắt. Có thể do suy chức ngón tay hình dùi đục. Nghe tim thất tiếng nĂng tuyến giáp bẩm sinh. thổi tâm thu, tiếng T2 yếu ở trên phổi. Khoảng 50% trường hợp do di truyền trội theo nhiễm Foix(Foix Charles, nhà thần kinh học sắc thể thân. Pháp) Fanconi (Fanconi Guido, nhà nhi khoa Huyết khối, khối u hoặc phình mạch ở trong người Thụy sỹ) xoang bướm gây bại hoặc liệt dây III, IV và một phần dây V, lồi mắt, phù mi mắt và kết Bệnh tủy xương trẻ nhỏ, di truyền lặn theo mạc, mù, liệt mắt, đau dây thần kinh V. nhiễm sắc thể thân, với rất nhiều các bất thường: thiếu máu tế bào khổng lồ cường Foville (Foville Achille L., nhà thần kinh (tĂng) sắc tĂng tiến mạn tính, giảm bạch cầu, học và tâm thần học Pháp) giảm tiểu cầu, thiểu sản thậm chí bất sản tủy xương kèm theo tĂng sinh tổ chức mỡ. Sức đề (Còn gọi là chứng liệt nửa người giao bên cầu kháng cơ học và thẩm thấu của hồng cầu vẫn não dưới) bình thường. Bệnh nhân nhỏ người, nhi tính, Phức hợp các phức bộ tổn thương cầu não: liệt giảm thiểu sinh dục, sọ nhỏ, thường có tĂng VI và VII kiểu ngoại vi cùng bên, mắt ở bên phản xạ, mắt nhỏ, lác mắt. Còn có các tật của đối diện mất khả nĂng xoay vào trong. chi trên, thận và rối loạn nhiễm sắc tố. Froin (Froin Georges, bác sỹ Pháp) Fisher(Fischer Miller, nhà thần kinh học người Mỹ) Những biến đổi của dịch não tủy do tắc nghẽn khoang dưới nhện, nguyên nhân: do khội u, 13
  15. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng lao màng não, viêm cột sống hoặc viêm màng bị ho, ho ra máu lặp đi lặp lại, về sau xanh não tủy. Hàm lượng albumin tĂng cao. Dịch tím, nhịp tim nhanh, khó thở, tiểu albumin, não tủy nhanh chóng đông lại, có mầu nhiễm tiểu máu, trụ niệu. Có thể tìm thấy kháng thể sắc vàng. Lượng tế bào thay đổi không nhiều. chống lại màng nền của tiểu cầu thận. Cuối Cùng lúc đó nếu lấy dịch não tủy qua chọc cùng chết do nhiễm ure huyết. dưới chẩm, thì lại có thành phần bình thường. Gastaut(Gastaut Henri, nhà thần kinh học Pháp) Guillain-Barré(Guillain Georges và Barré M.J., các nhà thần kinh học người Pháp) (Còn gọi là hội chứng Lennox, hội chứng Gastaut-Lennox) (Còn gọi là hội chứng Strohl, hội chứng Landry-Guillain-Barré) Các cơn co giật động kinh do bệnh não ở trẻ em, đặc trưng bằng chậm phát triển trí tuệ, các Bệnh viêm đa rễ và dây thần kinh, với yếu bại cơ không kiểm soát được, và hình ảnh khác kèm giảm hoặc mất phản xạ. Có thể dị cảm. Liệt leo dần lên. Dịch não tủy có protein tĂng biệt trên điện não đồ. Đây không phải là 1 cao, trong khi tế bào bình thường hoặc tĂng ít bệnh riêng biệt vì có nhiều nguyên nhân gây (phân ly albumin - tế bào). được hội chứng này: chấn thương, ngạt thở khi sanh, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương Hageman(Hageman là tên của một bệnh hoặc bệnh chuyển hóa Thường khởi phát nhân) trước 4 tuổi và không có cách điều trị nào tỏ ra vững bền, 80% sẽ bị động kinh tiếp khi lớn Thiếu yếu tố đông máu XII (còn gọi là yếu tố tuổi. Thuốc tốt nhất là Valproat hay Felbamat, Hageman) trong bệnh di truyền lặn theo nhiễm nếu bệnh trơ lỳ thì xét phẫu thuật cắt thể chai sắc thể thân (autosoma): thời gian chảy máu (corpus callosotomy). chỉ bị kéo dài nhẹ hoặc hoàn toàn bình thường, thử nghiệm Rumpel-Leed dương tính. Gerstmann (Còn gọi hội chứng của hồi góc Thời gian đông máu bị kéo dài. Co cục máu - gyrus angularis) bình thường. Thường không có xu hướng chảy Quá trình bệnh lý não ở vùng đỉnh: mất đọc máu tự phát. Thường chỉ phát hiện bệnh khi chữ trong khi vẫn còn thị lực, mất viết trong tình cờ bị chấn thương hoặc xét nghiệm máu đông và máu chảy. khi vẫn còn cử động bàn tay tốt, mất đếm, rối loạn định hướng trong không gian và thân thể Hashimoto(Hashimoto Hakaru, nhà bệnh của chính mình. lý học người Nhật) Goodpasture(Goodpasture Ernst, nhà bệnh (Còn gọi là bệnh Hashimoto, bướu giáp lý học Mỹ) Hashimoto) Nhiễm hemosiderin phổi kèm viêm thận tiểu Bướu tuyến giáp do viêm tự miễn dịch mạn cầu. Thường ở người dưới 40 tuổi. Bệnh nhân tính: tuyến giáp bị đau và dần dần to ra, giai 14
  16. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng đoạn đầu có tĂng chức nĂng, về sau chức Bệnh teo da tự phát: da nhiễm mầu cẩm thạch nĂng bình thường, rồi nhược nĂng giáp. tím đỏ, trên đó ban đầu xuất hiện các nốt nhỏ, Bệnh chủ yếu ở nữ trên 40 tuổi. Bệnh đặc biệt sau là các mảng thâm nhiễm mềm nhẽo. hay có ở Nhât và Mỹ, nhưng ở các nước khác Chuyển dần sang teo. Biến đổi chủ yếu ở mu ít gặp hơn. tay, chân, khớp khuỷu và khớp gối. Da đã bị teo dễ dàng bị nứt rách và tạo nên các vết Heiner(Heiner Douglas C., nhà dị ứng học phỏng. Đây là tình trạng tiền ung thư. Bệnh nhi khoa Mỹ) nhân thường xuyên có cảm giác lạnh ở các chi Bệnh do dị ứng với sữa bò ở trẻ em: các khối thể bị bệnh. Có lông tơ mịn. thâm nhiễm lớn khác nhau ở trong phổi, đôi Hirschsprung(Hirschsprung Harald, nhà chỗ có xẹp phổi, thiếu máu nhược sắc, thường nhi khoa người Đan mạch) tiêu chảy. Thể trạng chung chậm phát triển. Trong huyết thanh có kháng thể chống sữa bò. (Còn gọi là bệnh Hirschsprung, bệnh to đại Những biến đỗi trong phổi có tính chất tràng bẩm sinh) hemosiderin. Bệnh to đại tràng di truyền lặn theo nhiễm sắc Henoch(Henoch Eduard H., nhà nhi khoa thể thân: ngay từ trẻ đã hay bị táo bón, bụng to Đức) kèm trướng bụng, tắc ruột thất thường. Còn biếng Ăn, thiếu máu, chậm lớn, nhi hóa. Bóng (Còn gọi là ban xuất huyết Henoch, ban xuất trực tràng thường rỗng. Trên X quang đại huyết bạo phát) tràng xuống và đại tràng sigma giãn rộng. Các ban xuất huyết rộng và đối xứng hai bên Hodgkin(Hodgkin Thomas, bác sỹ người thâm nhiễm cả ở dưới da, nhưng định khu chủ Anh) yếu mặt phía duỗi của chân tay. Về sau có mụn nước chứa máu chảy bên trong, thường (Còn gọi là bệnh Hodgkin, bệnh lympho hạt có tiểu ra máu. Trong máu: thiếu máu đẳng ác tính) sắc, tĂng bạch cầu, tĂng bạch cầu trung tính, bạch cầu chuyển trái và tĂng gammaglobulin Các u lympho (lymphoma) ác tính kèm theo huyết. Trong tủy xương: số lượng lớn các tế các biến đổi tổ chức học đặc trưng. Khởi đầu bào lưới dạng tương bào (plasmatic) và các các hạch to lên không đau, đặc biệt là ở cổ phía bên trái, về sau các hạch khác cũng to bạch cầu ái toan. Tiên lượng đôi khi không tốt (xem thêm hội chứng Schonlein-Henoch). lên, sau đó yếu mỏi, sốt, tĂng sắc tố da, ngứa. Về sau gan và lách cũng to và có cổ trướng. Herxheimer(Herxheimer Karl, nhà da liễu Thiếu máu cổ trướng, giảm lympho bào, tĂng học người Đức) bạch cầu ái toan, tĂng bạch cầu đơn nhân lớn. Chọc hút hạch lympho 90% trường hợp thấy (Còn gọi bệnh Pick, bệnh Herxheimer, bệnh có tổ chức hạt với các tế bào Sternberg. TĂng viêm da gây teo lan tỏa tiến triển) bạch cầu ái toan biến thiên. Trong nhiều 15
  17. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng trường hợp có thể là bệnh di truyền lặn theo theo có rối loạn về nhai, nuốt, phù vùng thái nhiễm sắc thể thân (autosoma). dương. Động mạch thái dương dầy lên, nhậy cảm với sờ ấn, và ngoằn ngoèo. Sốt, tĂng tốc Hoffmann(Hoffmann Johann, nhà thần độ lắng máu, tĂng bạch cầu nhẹ, thiếu máu kinh học Đức) nhược sắc. Thường ở người già 50 tuổi. (Còn gọi là bệnh cơ do thiểu nĂng giáp trạng) Thường có huyết khối hoặc tắc mạch ở võng mạc kèm theo dấu hiệu chảy máu, có thể mù Bệnh cơ ở những bệnh nhân thiểu nĂng giáp cả 2 mắt hoặc bán manh. Thường có biến trạng: phì đại cơ, các co giật cơ gây đau, giả chứng liệt cứng nửa người. tĂng trương lực cơ. Huntington(Huntington George, nhà thần Horton I(Horton Bayard T., bác sỹ Mỹ) kinh học Mỹ) (Còn gọi là bệnh Horton, cluster headache - (Còn gọi là bệnh Huntington, múa giật đau đầu theo chuỗi) Huntington, múa giật tiến triển di truyền) Đây là một bệnh thuộc Migraine (migren): các Bệnh hiếm gặp, teo tiểu não do di truyền với cơn đau ở một bên vùng thái dương, ổ mắt và các rối loạn kiểu tĂng động và giảm trương hàm trên, đôi khi ở sau ót. Các cơn đột xuất lực, di truyền kiểu trội theo nhiễm sắc thể hiện đột ngột và chỉ trong thời gian ngắn. Các thân. Bệnh thường khởi đầu ở tuổi 30-45. Múa cơn kịch phát như vậy thường về đêm, sau khi giật phối hợp với múa vờn, dáng đi không ngủ khoảng 1-2 tiếng, và kéo dài nhất cũng vững vàng, không cân đối. Giọng nói chậm và chỉ khoảng 1 giờ. Trong cơn, ở nửa mặt bên không hiểu được. Trong trường hợp nhẹ thì đó có: chảy nước mắt, phù mi mắt, chảy nước các cử động chủ ý còn tốt. Có thể thấy giảm mũi và nghẹt mũi khó thở. Giai đoạn không có trương lực cơ, dị cảm và đau cho thấy có vấn cơn kéo dài khoảng vài tháng. Thường chỉ đề của đồi thị thêm vào. Còn có thể rối loạn người lớn tuổi bị. Hướng tính nam. Có thể thần kinh thực vật, kiệt sức, tiểu đường, Ăn kích thích cơn bằng chích Histamine và cắt quá ngon miệng. Về sau có thiểu nĂng tâm trí. cơn bằng adrenalin. Hutchinson I(Huntington Jonathan, bác sỹ Horton II(Còn gọi là bệnh viêm động mạch phẫu thuật, nhãn khoa và da liễu người thái dương) Anh) Các dấu hiệu của viêm động mạch nút khu trú (Còn gọi là tam chứng Hutchinson) vùng động mạch thái dương. Khởi đầu là những triệu chứng toàn thân như: biếng Ăn, Tam chứng đặc trưng của giang mai bẩm sinh: gầy sút, ra mồ hôi ban đêm, đau thoáng qua 1) Biến dạng các rĂng nanh trên, xu hướng trong cơ và khớp, sốt nhẹ. Sau vài ngày đến khuyết rĂng, thiểu sản lớp ngà rĂng. 2) Viêm vài tuần sẽ có đau dữ dội vùng thái dương, đôi giác mạc nhu mô. 3) Nghễng ngãng tai do mê khi toàn bộ đầu. Đau tĂng lên khi nhai. Tiếp đạo. 16
  18. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Hutchinson II (Còn gọi là bệnh theo teo lưỡi, liệt chân tay ở bên đối diện. Có Hutchinson) thể rối loạn nhận cảm về tư thế thân thể và thất điều. Đôi khi có rối loạn nuốt, phát âm do Các ban đỏ do ánh sáng tái phát mạn tính, chủ rối loạn hệ cơ họng. yếu ở vùng lộ da của cơ thể. Bệnh thường khởi đầu vào mùa xuân và kết thúc vào mùa Jackson II (Còn gọi là động kinh Jackson, thu. Bệnh chủ yếu ở người trẻ. động kinh cục bộ, động kinh một phần, động kinh Bravais-Jackson, động kinh vỏ Hutchinson III(Cũng còn gọi là bệnh não) Hutchinson) Các cơn co giật khu trú ở bệnh nhân có tổn Bệnh ngoài da hiếm gặp ở trẻ em: các u mạch thương não: các cơn co cứng - co giật ở một nhỏ lan rộng ra phía ngoại vi, còn trung tâm nhóm cơ nhất định mà không có mất ý thức. trở nên trắng và da bị teo. Cuối cùng tạo thành Trường hợp nặng thì các co giật sẽ lan sang các vết đồng tâm mầu đỏ hoặc nâu. bệnh đối diện và gây mất ý thức. Có thể liệt các cơ đó kéo dài trong vài giờ. Trong khi co giật hay có rối loạn cảm giác hoặc thị lực hay thính lực. Ito(Ito M., bác sỹ Nhật) Jacob-Creutzfeldt (Jacob Alfons và Creutzfeldt Hans G., các nhà thần kinh học Phức bộ các dị dạng, nhiều khả nĂng do di Đức) truyền trội theo nhiễm sắc thể thân. Có các vân hoặc các dải mất mầu đặc biệt trên da (Còn gọi là bệnh Jacob-Creutzfeldt, thoái hóa ngực hoặc chân tay. Mất sắc tố biểu hiện ngay não - thể vân - tủy sống) sau khi sanh. Cũng còn giảm trương lực cơ toàn thân, các khớp lỏng lẻo. Trì trệ về trí tuệ Bệnh lý thoái hóa của não, tiểu não, các nhân và điện não đồ bệnh lý. Liệt chân tay, mắt lác, xám nền não và tủy sống. Thường khởi phát mất sắc tố mống mắt. Bất thường xương sọ và muộn, biểu hiện bằng yếu hai chân, đau và đốt sống, loạn sản rĂng, cứng dần hai chân. Loạn vận ngôn, rối loạn nuốt, dấu hiệu tháp và các rối loạn tâm thần. vành tai thiểu sản. Đôi khi có các bất thường về sắc tố, tĂng sừng hóa da, rối loạn đi cầu. CĂn nguyên nghi Jackson I(Jackson John H., nhà thần kinh do virus. học Anh) Kahler (Kahler Otto, nhà nội khoa người (Còn gọi là liệt nửa người và lưỡi giao bên, Aó) hội chứng Schmid) (Còn gọi là bệnh Kahler, đa u tủy) Tổn thương thân não do rối loạn tuần hoàn, bị ở phần trên của hành tủy: Liệt dây thần kinh lưỡi kiểu ngoại vi ở cùng bên tổn thương kèm 17
  19. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Bệnh lý ác tính hệ thống của tủy xương và hệ hạch bvị giãn mao mạch. Biểu hiện chủ yếu ở bạch huyết, với các khối u của các tế bào chân và tay. Các hạch lympho to ra, mọc lên tương bào. Bệnh thường khởi đầu vào tuổi cùng với tổ chức liên kết dưới da, thiếu máu trung niên với đau nhiều và kéo dài trong các tĂng dần và suy mòn. Sốt nhẹ. Về sau các xương, chủ yếu ở cột sống, khung chậu và hạch trung thất cũng to ra. Gần đây người ta xương đùi. Khi sờ nắn và gõ vào xương gây thấy bệnh nhân AIDS (SIDA) hay bị bệnh đau. Về sau có biến dạng và gẫy xương bệnh này. lý, tiêu loãng xương toàn thân và cục bộ. Trong máu có paraprotein, và tùy theo thành Kennedy (Kennedy Frederic M., nhà thần phần đại diện nhiều nhất mà ta gọi là u tương kinh học Mỹ) bào gamma, alpha hay beta. Trong 50% Phức hợp các triệu chứng về mắt ở bệnh nhân trường hợp nước tiểu có protein Bence-Jones. có quá trình bệnh lý ở hố sọ trước hoặc tổn Trong máu: thiếu máu nhược sắc, tĂng bạch thương thùy trán: teo dây thần kinh thị giác cầu, chỉ đôi khi có tĂng tương bào trong máu. nguyên phát ở bên tổn thương, rối loạn thị lực Trong tủy xương: có các tế bào dạng tủy điển cho tới mức mù hẳn, còn ở bên đối diện thì có hình, giống như các tế bào tương bào không phù gai thị, đôi khi có cả rối loạn khứu giác. điển hình. Tiên lượng không tốt. Điển hình là tam chứng Kahler: tiêu loãng xương có kèm Kienbock (Kienbock Robert, bác sỹ X gẫy xương tự phát, protein Bence-Jones, suy quang người Aó) mòn. (Còn gọi là bệnh Kienbock, nhuyễn xương Kaplan-Klatskin (Kaplan Herbert và bán nguyệt) Klatskin Gerald, các bác sỹ người Mỹ) Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân, Liên kết giữa bệnh sarcoidosis, bệnh vẩy nến, gây hoại tử xương bán nguyệt của bàn tay: đau và bệnh thống phong (gout): các vết chàm dữ dội ở cổ tay, đau tĂng mạnh khi sờ nắn (eczema) ngứa, các cơn thống phong lặp đi lặp vào xương bán nguyệt, phù tổ chức xung lại và các biểu hiện của bệnh sarcoidosis. quanh. Trên phim X quang thấy xương bán nguyệt có các ổ tĂng sáng và vết gẫy không Kaposi(Kaposi Moritz, bác sỹ da liễu đều. Bệnh thường ở người 20-30 tuổi, chủ yếu Hungary) là tay phải. Tiền sử có chấn thương. (Còn gọi là bệnh Kaposi, sarcoma Kaposi ) Kimmelstiel-Wilson(Kimmelstiel Paul, nhà Bệnh ác tính của hệ thống tế bào tổ chức lưới: bệnh lý học Mỹ; Wilson Clifford, bác sỹ người Anh) các hạch nhỏ kích thước dưới 2 cm, mầu đỏ tươi hoặc phớt xanh, các hạch này thường (Còn gọi là bệnh xơ cứng tiểu cầu thận do không đau và tụ lại thành nhóm. Ban đầu các tiểu đường) hạch này cứng, có thể biến đổi thành các mụn ruồi, đôi khi tự biến mất. Vùng xung quanh 18
  20. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Bệnh lý tiểu cầu thận ở bệnh nhân tiểu đường ngón, chứng dính ngón, rĂng mọc chậm, tật lâu ngày: phù, cao huyết áp, protein niệu, thừa rĂng, ống tai trong kém phát triển, điếc, tĂng urê huyết, bệnh lý võng mạc do cao bệnh rỗng tủy, tịt lỗ hậu môn. huyết áp và tiểu đường. Bệnh tĂng tiến không ngừng và dần dần giảm nhu cầu sử dụng Konig I (Konig Franz, nhà phẫu thuật Đức) insulin. Xuất hiện xơ cứng tiểu cầu thận. Tiên (Còn gọi là bệnh Konig) lượng không tốt. Bệnh nhiều khả nĂng do di truyền trội theo Klinefelter(Klinefelter Harry F., bác sỹ nhiễm sắc thể thân gây hoại tử vô khuẩn ở người Mỹ) phần trong của đầu dưới xương đùi. Thường Bệnh di truyền của tinh hoàn liên kết với xuất hiện đau trong giai đoạn đang lớn nhất là lúc dậy thì. Phù nhẹ và hạn chế vận động khớp nhiễm sắc thể X, kiểu gen là XXY: người đàn gối và khập khiễng nhẹ. Trên X quang thấy ông trẻ phát triển bình thường nhưng có đau các ổ nhỏ trong suốt. Về sau có các mảnh vú không thường xuyên, thiểu sản tinh hoàn, xương mục tách rời ra ở mặt trong của đầu thiếu tinh trùng hoặc ít tinh trùng. Lông tóc mọc bình thường. dưới xương đùi. Bệnh thường hai bên, tiến triển vài nĂm, cuối cùng phục hồi tự phát Klippel(Klippel Maurice, nhà thần kinh hoàn toàn. Bệnh hướng tính nam. học người Pháp) Konig II Các biểu hiện của nghiện rượu mạn tính: viêm Các dấu hiệu của hẹp hồi manh tràng: các cơn đa dây thần kinh, tổn thương nhu mô gan, hội đau bụng kèm theo luân phiên giữa táo bón và chứng Corsakoff. Sau khi ngừng rượu thì các dấu hiệu thần kinh thường giảm dần, nhưng tiêu chảy. Trướng bụng kéo dài, sôi bụng ở tổn thương gan sẽ không thể giảm hẳn được. vùng hồi manh tràng. Thường có ở bệnh lao hoặc bệnh Crohn. Klippel-Feil (Còn gọi là bệnh Klippel-Feil) Korsakoff (Korsakoff Sergei S., nhà tâm Các dị dạng di truyền trội theo nhiễm sắc thể thần học Nga) thân kèm tật đốt sống: cổ rất ngắn (cổ ếch), (Còn gọi là hội chứng mất nhớ Korsakoff) ranh giới mọc tóc hạ thấp xuống, cử động xoay đầu sang bên bị hạn chế, ngực hình cái Phức bộ các rối loạn tâm thần trong các bệnh phễu. Còn có viêm dây thần kinh do chèn ép, lý não khác nhau, ví dụ chấn động, nhiễm thường có rối loạn thở do dị tật đốt sống gây trùng, nhiễm độc, đặc biệt là rượu. Không có nên. Trên X quang thấy có rất nhiều các dị tật khả nĂng nhớ về hiện tại cũng như quá khứ, của đốt sống, đốt sống chỉ có một nửa, đốt giảm khả nĂng tập trung tư tưởng, mất nhớ sống hình vát, các tật nứt đốt sống, gù vẹo các sự kiện mới xảy ra gần đây kèm theo lưng. Xương sườn cũng có dị tật, vòm họng chứng bịa chuyện, mất định hướng không gian tách đôi, dị tật bẩm sinh của tim, có thêm thùy phổi, bất sản cơ ức đòn chũm, chứng cong 19
  21. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng và thời gian, yếu đuối suy nhược, kiệt sức, đôi tắc mạch, phình mạch. Có dấu hiệu viêm đa khi sảng khoái. cơ và viêm đa dây thần kinh. Các hạch nhỏ và cứng, ít khi có hạch lớn, sờ nắn được dưới da Kozevnikoff (Kozevnikoff Alexej J., nhà dọc theo mạch máu. Thường có dấu hiệu của thần kinh học Nga) viêm thận: protein niệu, hồng cầu niệu, cao (Còn gọi là động kinh Kozevnikoff, động huyết áp. Các biểu hiện suy tim, đôi khi cả kinh từng phần (cục bộ) liên tục) biến chứng não như co giật, liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, bán manh, tĂng động. Biểu hiện động kinh bằng các co giật cơ kéo dài ở một số nhóm cơ nhất định, đôi khi thậm Landry (Landry Jean B.O., bác sỹ Pháp) chí có co giật toàn thể. Đôi khi có liệt và dị (Còn gọi là hội chứng Landry-Kussmaul, cảm, sau đó có co cứng và teo cơ. bệnh liệt Landry, liệt leo lên cấp tính) Kugelberg-Welander (Kugelberg Eric và Khởi đầu có dị cảm ở hai chân, sốt nhẹ. Sau Welander Lisa, các nhà thần kinh học Thụy vàu giờ hoặc vài ngày xuất hiện liệt mềm, mất điển) phản xạ gân xương. Liệt nhanh chóng tiến (Còn gọi là bệnh Wohlfart-Kugelberg- triển lên các cơ thân mình, hai tay, lưỡi và Welander, teo cơ bả vai - mác) họng, mặt và cơ hoành. Khi liệt tới cơ hoành sẽ gây tử vong. Dịch não tủy tĂng albumin Bệnh di truyền theo kiểu cả trội lẫn lặn, theo mà tế bào không tĂng nhiều (phân ly albumin nhiễm sắc thể thân (autosoma), gây teo cơ tủy - tế bào). Đây là bệnh cảnh rất cấp tính của hội sống các nhóm cơ ở gốc chi: teo các cơ gốc chứng Guillain-Barré. chi do bệnh lý tế bào sừng trước tủy sống và các sợi vận động. Khởi đầu tuổi nhỏ 3-4 tuổi, Lindau (Lindau Arvid, nhà bệnh lý học ít khi ở tuổi lớn hơn. Thụy điển) (Còn gọi là bệnh Lindau, u mạch võng mạc tiểu não) Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân Kussmaul (Kussmaul Adolf, nhà nội khoa (autosoma), gây các dị dạng nguyên bào mạch Đức) nhiều chỗ: các u mạch dạng nang ở tiểu não, võng mạc và tuyến tụy, thận đa nang. Hội (Còn gọi là bệnh viêm động mạch nút, hội chứng này khác với hội chứng Hippel-Lindau chứng Kussmaul-Meier) ở chỗ thận đa nang và tuyến tụy có nang. Bệnh đặc trưng bởi tiến triển đa dạng: sốt, Little I (Little William J., bác sỹ phẫu thuật tĂng bạch cầu, tĂng bạch cầu ái toan, tình và chỉnh hình Mỹ) trạng toàn thân nặng kèm suy mòn. Rối loạn tiêu hóa với các cơn đau bụng, có rất nhiều ổ chảy máu mao mạch, huyết khối đôi khi gây 20
  22. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng (Còn gọi là bệnh Little, liệt hai chi dưới co Loffler II (Còn gọi là viêm màng trong tim cứng trẻ em, liệt hai chi dưới do bệnh não) Loffler) Bệnh liệt co cứng hai bên ở trẻ em sau chấn Viêm màng trong tim tạo mô xơ gây tổn thương khi sanh: phản xạ gân xương tĂng rõ, thương chủ yếu tâm thất phải. Cho là do co cứng các cơ khép khi đi và đứng. Thường nguyên nhân dị ứng: suy tim tiến triển mà có các cử động kiểu múa vờn hoặc múa giật, không tìm thấy dấu hiệu thực thể rõ rệt nào, loạn vận ngôn, phát âm chậm, đôi khi có các đôi khi có tiếng thổi tâm thu, về sau cóngựa cơn động kinh, thiểu nĂng trí tuệ. Co cứng và phi, tim to ra rõ, ECG thấy sóng T âm kèm rối loạn phát triển chân tay. Xương bánh chè theo dấu hiệu tĂng gánh cả 2 thất. TĂng bạch nằm trên cao. Cũng còn có thể nguyên nhân cầu ái toan rõ, không sốt, yếu mệt toàn thân, do di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân khó thở, lách to. Tiên lượng xấu. (autosoma). Louis-Bar (Louis-Bar Denise, nũ bác sỹ Little II (Little Ernst G. Graham, nhà da Pháp) liễu học người Anh) (Còn gọi là thất điều giãn mao mạch, giãn (Còn gọi là hội chứng Graham Little, hội mao mạch não - mắt - và da) chứng Lassueur-Little ) Phức hợp di truyền lặn theo nhiễm sắc thể Bệnh da đa dạng chứa rõ cĂn nguyên với thân (autosoma) ở trẻ em: rối loạn dáng đi và chứng dày sừng gây teo dạng nang: rụng lông dáng đứng. Trên mặt có các vết mầu cà phê tóc gây teo vùng nách và mu. Đôi chỗ tạo nên sữa, giãn mao mạch ở kết mạc mắt, viêm các ngoại ban kiểu giống như lichen phẳng, xoang tai phát và nhiễm trùng đường hô hấp, loạn dưỡng móc chân tay. tĂng tiết nước miếng. Chụp não thấy giãn rộng não thất IV, teo tiểu não. Tiên lượng xấu. Loffler I (Còn gọi là chứng tĂng bạch cầu ái toan Loffler, hội chứng Kartagener) Lyell (Lyell A., bác sỹ da liễu Anh) Thâm nhiễm tế bào ái toan trong phổi trong (Còn gọi là tiêu biểu bì hoại tử cấp tính dạng thời gian ngắn:sốt nhẹ thoáng qua trong khi như phỏng do nhiễm độc dị ứng) toàn trạng tốt, chỉ đôi khi có mệt mỏi, ho nhẹ, và đổ mồ hôi ban đêm. Nghe phổi triệu chứng Bệnh da nghiêm trọng với khởi phát cấp tính, rất nghèo nàn. Trong máu tĂng bạch cầu ái tiến triển cấp tính và kết thúc bằng tử vong: toan rõ. X quang thấy các đám thâm nhiễm có sốt cao, da có các ban đỏ lớn, xuất hiện trong kích thước và định khu khác nhau, và thường vòng vai giờ và chuyển mầu phớt xanh. Nhanh chóng tạo nên các phỏng nước, biểu bì bị bong biến mất nhanh chóng. Đôi khi cũng thấy các ra giống như trong bỏng độ II. Cũng có biểu đám thâm nhiễm tương tự ở các cơ quan khác. hiện tương tự ở niêm mạc miệng, mắt, cơ quan Thường có phù thoáng qua các khớp và ban đỏ. Bệnh lành tính, thường vào tháng 7 và 8 (ở sinh dục, và cũng thường bị ở niêm mạc của châu —u). toàn ống tiêu hóa. Sau khi đã bong da, xuất 21
  23. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng hiện các vết trợt kèm tiết dịch lẫn máu. Trong a) Thủy tinh thể lạc chỗ, tật không có thủy máu có tĂng bạch cầu, đôi khi giảm bạch cầu. tinh thể; Viêm thận. b) Các biểu hiện của hệ thần kinh trung ương: Mallory-Weiss (Mallory G. Kenneth, nhà đồng tử có kích thước khác nhau không phản bệnh lý học Mỹ; Weiss Soma, bác sỹ Mỹ) ứng với ánh sáng và hội tụ, rối loạn các phản xạ, các dấu hiệu tháp, rung giật nhãn cầu, não Các vết rách niêm mạc ở vùng chuyển tiếp úng thủy, teo não; thực quản vào dạ dày: nôn ói tái phát, về sau nôn ói ra cả máu. Dấu hiệu X quang âm tính, c) TĂng chiều cao cơ thể, chân tay có đầu khi nội soi thấy các vết rách niêm mạc chiều ngón lớn, rối loạn kinh nguyệt, đái tháo nhạt, dài 2-4 cm, chủ yếu nằm giữa thực quản và nhi hóa; tâm vị. Thường thấy nhất trong những người d) Chậm phát triển tâm thần. nghiện rượu. C) các biến đổi thuộc lá phôi trong (nội bì): Marfan I (Marfan Antonin B., bác sỹ nhi ruột quá dài, thiểu sản ruột. khoa Pháp) (Còn gọi là hội chứng Marfan-Achard) Marfan II Phức bộ di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân: Liệt hai chân co cứng ở bệnh nhân bị giang mai bẩm sinh: liệt hai chân co cứng không A) Các dị dạng thuộc lá phôi giữa (trung bì): kèm rối loạn dinh dưỡng và cảm giác. teo dây thần kinh thị giác. a) Xương: ngực hình cái phễu, ngực gà, vẹo lưng, gù lưng, biến đổi yên bướm, chân tay Marion (Marion Henri, bác sỹ Pháp) dài một cách bất thường và các ngón như (Còn gọi là bệnh Marion, tắc cổ bàng quang) nhện. Lồi xương, gai đôi, các ngón chân cái quẹo ra, tách đôi vòm họng, thiếu rĂng; Hẹp lỗ ra khỏi bàng quang ở trẻ em: bệnh phát b) Thiểu sản hệ cơ và mô mỡ, các khớp lỏng sinh do cĂn nguyên nhiễm trùng đường niệu, lẻo; xơ hóa bàng quang, bí tiểu, nhiễm trùng ngược dòng lên thận. Trên X quang thấy rõ cả c) Dị tật bẩm sinh của tim, túi phình động dòng trào ngược từ bàng quang lên niệu quản. mạch chủ, tĩnh mạch dưới da giãn rộng, số Tùy theo giai đoạn bệnh còn có những biến lượng lặp lại các thùy phổi; đổi tiếp theo. Cần phẫu thuật giải phóng chỗ hẹp kịp thời. d) Mắt còn tồn tại màng đồng tử, bệnh cơ, thiếu lông mi, nhãn cầu lớn, củng mạc xanh; Martin-Albright (Martin Eric, nhà nội e) Mũi to, mặt hình chim, loạn sản vành tai, khoa Thụy sỹ; Albright Fuller, bác sỹ Mỹ) diện mạo già cỗi. (Còn gọi là chứng giả thiểu nĂng cận giáp) B) Các biến đổi ngoại bì: 22
  24. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Chứng giả thiểu nĂng cận giáp trạng gia đình (Còn gọi là chứng liệt mặt tái diễn, hội chứng kèm hạ Kali máu, khả nĂng do di truyền lặn hạch gối) liên kết với nhiễm sắc thể X: tầm vóc nhỏ, thể chất giảm sản, béo phệ, mặt tròn, chứng dày Một kiểu liệt dây thần kinh mặt: đầu tiên thỉnh da, thiểu sản men rĂng và chóng rụng rĂng, thoảng, sau đó là bị trường diễn chứng phù mặt và môi, liệt dây mặt tái diễn, dị cảm ngón chân tay ngắn. Tetany tiềm ẩn hay lộ rõ nhưng tay, rối loạn nuốt lặp đi lặp lại, khuynh hướng không đáp ứng với parathormon. Thiểu nĂng bị migren, tĂng tiết nước mắt, ù tai. Đôi khi trí tuệ. Trong máu giảm Calci kéo dài, tĂng phosphat máu. Phosphatase bình thường. có kèm bệnh lý kiểu thấp và/hoặc các hạch cổ to ra. Matzdorff-Lhermitte (Lhermitte Jean, nhà thần kinh học Pháp) Mendelson(Mendelson Curtis L., bác sỹ gây mê người Mỹ) (Còn gọi là hội chứng thể Luys, hội chứng (Còn gọi là viêm phổi do hít dịch vị) các nhân dưới đồi thị) Hít phải dịch acisd dạ dày khi gây mê: khoảng Phức bộ các rối loạn thần kinh khi nhân Luys 2-5 giờ sau khi hít phải dịch vị, bắt đầu có khó bị kích thích hoặc tổn thương: các cử động thở kiểu hen suyễn, xanh tím, sốt, nhịp tim kiểu múa giật ở một nửa cơ thể, loạn vận nhanh, ran ẩm và thậm chí có thể phù phổi, ngôn, loạn ngôn ngữ, thường có phù nửa người. TĂng trương lực cơ nhẹ và có cả khi sốc. X quang: biểu hiện tổn thương phổi tương ngủ. đối nhỏ, đôi khi viêm phế quản phổi từng ổ. Ménière (Ménière Prosper, nhà nội khoa McArdle (McArdle B., bác sỹ nhi khoa Anh) (Còn gọi là bệnh cơ do glycogen) Pháp) (Còn gọi là bệnh Ménière, chứng chóng mặt Một loại bệnh glycogen di truyền lặn theo mê đạo) nhiễm sắc thể thân (autosoma): đau trong bắp cơ ngay cả khi vận cơ nhẹ và thấy có ngay khi Là tên gọi chung của các rối loạn tiền đình: ù còn nhỏ, mệt mỏi nhiều, yếu sức, myoglobulin tai, chóng mặt kịch phát, thường có rung giật niệu thoáng qua, về sau có teo cơ, suy tim. Về nhãn cầu ngang. Về sau có thể có rối loạn sau yếu cả các cơ trơn. Bệnh do thiếu hụt thính lực không phục hồi do tổn thương tai phosphorylase cơ, glycogen không phân tách trong. Đôi khi tĂng tiết nước miếng, nôn ói. được và ứ đọng lại trong cơ. Menzel (Menzel P., bác sỹ người Đức) Melkersson-Rosenthal Tam chứng trong u ác tính họng: hạch cổ sưng (Melkersson Ernst G., bác sỹ người Thụy to, thính lực giảm, đau dây thần kinh số V. điển; Rosenthal Curt, bác sỹ Đức) Millard-Gubler (Millard Auguste và Gubler Adolphe M., các bác sỹ Pháp) 23
  25. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng (Còn gọi là liệt nửa người giao bên thấp) Oppenheim (Oppenheim Hermann, nhà thần kinh học Đức) Một kiểu liệt nửa người giao bên: liệt dây thần kinh mặt kiểu ngoại vi một bên và liệt chân (Còn gọi là bệnh Oppenheim, nhược cơ bẩm tay bên đối diện. sinh, mất trương lực cơ bẩm sinh) Morgagni-Adams-Stokes (Còn gọi là hội Rối loạn phát triển của các tế bào vận động chứng Adams-Stokes, bệnh Adams-Stokes) sừng trước tủy sống, nhiều khả nĂng bệnh di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân: giảm (xem: thuật ngữ/hội chứng/vần A) trương lực cơ cân đối hai bên ở hệ cơ thân Neumann I (Neumann Isidor, bác sỹ da liễu mình và chân tay, chủ yếu là 2 chân. Giảm người Aó) phản xạ gân xương, teo cơ nhẹ. Thường bệnh không tĂng thêm. Hướng tính nam rõ rệt. Các mụn nước hình thành tự phát ở da và niêm mạc miệng, cơ quan sinh dục và nách: Osler (Osler Willim, nhà nội khoa Anh-Mỹ) các mụn nước nhanh chóng vỡ ra và thay bằng (Còn gọi là hội chứng Rendu-Osler, bệnh thịt u nhú (papiloma) của tổ chức hạt. Thường Osler, chảy máu do giãn mao mạch di truyền) có thuyên giảm kéo dài. Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân Neumann II (Neumann Ernst, nhà bệnh lý (autosoma) gây giãn mao mạch da và niêm học Đức) mạc: giãn mạch chủ yếu ở môi và niêm mạc Các khối u lành tính của nướu rĂng (lợi rĂng) lưỡi, rất nhiều các u mạch cả ở các phần khác ở trẻ đang bú: rất nhiều các khối u nhỏ không của thân thể. Thường chảy máu cam và nôn có đau dọc theo bờ của xương hàm, sau đó sẽ máu và các biểu hiện chảy máu tiêu hóa khác, mọc rĂng sữa với các khiếm khuyết men tiểu ra máu. Về sau có gan to và cổ trướng. rĂng. Bệnh bẩm sinh, có ái tính nữ. Paget (Paget James, nhà ngoại khoa Anh) Nevin (Nevin Samuel, nhà thần kinh học (Còn gọi là bệnh Paget, viêm xương biến Anh) dạng) (Còn gọi là bệnh teo não do xốp) Loạn dưỡng xương của 1 hoặc nhiều xương, Bệnh não trước tuổi già chưa rõ nguyên nhân: nhiều khả nĂng di truyền liên kết nhiễm sắc bắt đầu vào khoảng 50-70 tuổi, rối loạn thị thể X hoặc kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân giác tĂng dần tới mù, rối loạn ngôn ngữ, liệt (autosoma): giai đoạn tiền triệu có kiểu sốt vận động, các dấu hiệu tiểu não, giảm trí thấp khớp. Các rối loạn kiểu thấp khớp có thể nĂng, các cơn co giật. Vi thể thấy teo tế bào kéo dài nhiều nĂm. Khi bị tổn thương xương não kèm sự tạo thành các cấu trúc giống như sọ thì sọ sẽ to ra, đôi khi cả bộ mặt sư tử. Hay bọt biển trong tế bào sao. có gẫy xương tự phát. Nếu ta ấn những phần xương sọ bị phì đại thì có thể tạo nên những 24
  26. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng triệu chứng thần kinh, đôi khi rối loạn thị giác Parkinson (Parkinson James, nhà phẫu hoặc điếc. X quang: dầy màng xương, biến thuật và khảo cổ học người Anh) dạng, gẫy xương. Bệnh thường bắt đầu lúc (Còn gọi là bệnh Parkinson, chứng liệt rung) tuổi già, tiến trei63n chậm chạp. Hướng tính nam. Tổn thương hệ thống ngoại tháp tự phát, đôi khi là hậu quả của nhiễm trùng hay nhiễm Pancoast (Pancoast Henry K., nhà X quang học Mỹ) độc. Bệnh nhân bị cứng đờ, nét mặt đờ đẫn như mặt nạ, giảm vận động, đi với tư thế còng (Còn gọi là hội chứng Pancoast-Tobias, u xuống, giọng nói đơn điệu, run điển hình ở Pancoast) đầu và tay, tĂng tiết mồ hôi và tĂng tiết nước miếng. Có thể trầm cảm, giảm dần trí tuệ, Khối u ác tính đỉnh phổi kèm rối loạn thần khuynh hướng ảo giác. bệnh thường hay có kinh giao cảm cổ: giảm tiết mồ hôi khu trú, nhất ở tuổi 50-60. chủ yếu là ở cổ, vai và ngực. Dấu hiệu Horner dương tính. Đau nhiều ở 2 tay, ngực và vai Penfield (Penfield Wilder G., nhà phẫu giống như cơn đau thắt ngực nhưng không đáp thuật thần kinh Canada) ứng với thuốc giãn vành. Thường có teo cơ và Phức bộ các dấu hiệu kịch phát trong u bướu tê bì ở tay. Khối u xâm lấn phần mềm của cổ của dưới đồi thị: các cơn co giật, cao huyết và thường xâm lấn cả đốt sống và xương sườn. Dần dần suy mòn. áp, rung giật nhãn cầu, chảy nước mắt và chảy nước miếng, lồi mắt, giảm nhiệt độ, nhịp tim Parinaud I (Parinaud Henri, nhà nhãn nhanh, thở chậm. khoa người Pháp) Pick I (Pick Arnold, nhà thần kinh học và Viêm kết mạc dạng hạt lộ ra ngoài, một bên và tâm thần học Đức) lành tính: sốt, phù mi, ở kết mạc có các hạt mầu vàng kích thước như đầu kim, giác mạc (Còn gọi là bệnh Pick, sa sút trí nĂng trước tuổi già) thường không bị ảnh hưởng. Phù kín đáo tuyến mang tai av2 hạch cổ. Khỏi bệnh sau Teo có giới hạn của vỏ não và bán cầu đại khoảng 4-5 tuần. Bệnh do Leptotrix và do não, kèm theo các biến đổi về nhân cách. nhiều loại động vật truyền bệnh. Bệnh thường khởi phát quanh tuổi 55. Nếu tổn Parinaud II thương thùy trán sẽ có chứng thờ ơ lãnh đạm, nghèo nàn cảm xúc, thu hẹp phạm vi nĂng Rối loạn khả nĂng nhìn theo chiều thẳng lực, tư duy và vận động. Nếu tổn thưong chủ đứng trong tổn thương củ não sinh tư: rối loạn yếu phần nền của thùy trán sẽ có khoái cảm khả nĂng di chuyển nhãn cầu theo chiều dọc bệnh lý, suy giảm khả nĂng phê phán, mất (thẳng đứng), mất phản ứng với ánh sáng, hội kìm chế đạo đức. Nếu tổn thương thùy thái tụ chậm, đôi khi rung giật nhãn cầu. Nguyên dương sẽ có chứng lặp lại về cư xử, lời nói và nhân hay gặp nhất là u bướu. chữ viết. Có ảo giác ngắn hạn, chứng bịa 25
  27. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng chuyện, cho tới trạng thái lú lẫn và bất an về Phù mạch thần kinh trên nền tảng dị ứng, đôi tâm thần vận động. Đôi khi có các rối loạn khi dị ứng: phù cấp tính ở mặt, nhất là ở môi ngoại tháp như: giảm biểu cảm nét mặt, cứng và mi mắt, chân tay và bộ phận sinh dục đờ kiểu parkinson. Thường có teo các cơ nhỏ ngoài. Thường có nôn ói, tiêu chảy, đau đầu bàn tay. Điện não đồ: giãn rộng các não thất. và cả phù phổi. Khi hết các dấu hiệu phù thì Người ta giả thiết bệnh do di truyền trội theo thường sẽ tiểu nhiều. Có khuynh hướng tái nhiễm sắc thể thân. phát. Đôi khi đồng thời với cơn hoặc sau cơn có kèm các biểu hiện dị ứng khác, như hen Pick II (Pick Friedel, nhà nội khoa và bác phế quản, migren sỹ Tai-Mũi-Họng Đức) Racine (Racine W., bác sỹ người Thụy sỹ) (Còn gọi là bệnh viêm gan giả xơ gan, xơ gan do tim) Phức bộ các triệu chứng trước kỳ kinh: phù cá tuyến nước bọt, cĂng và phù tuyến sữa. Các Xơ gan do viêm màng quanh tim: các dấu hiệu dấu hiệu tự hết đi khi có kinh. của ứ trệ tĩnh mạch, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, phù hai chân, khó thở, xanh tím. Các Raeder (Raeder J.G., nhà thần kinh học Na khám xét tiếp theo cho thấy có hiện tượng ứ uy) trệ do viêm màng quanh tim và suy tim ở mức (Còn gọi là hội chứng giao cảm cận dây V, độ nặng với tiến triển mạn tính. Khi đặt ống hội chứng cận đau dây V) thông thấy áp lực tĩnh mạch tĂng cao trong cả hai tĩnh mạch chủ. Biểu hiện của đau dây thần kinh cận dây V: đau dữ dội ở một bên, đau theo nhịp đập Prinzmetal (Prinzmetal Myron, bác sỹ tim người Mỹ) không tài nào trị được ở trong mắt. Buồn nôn, nôn và co đồng tử. Đau thường bắt đầu từ (Còn gọi là hội chứng Graybiel, cơn đau sáng sớm và kéo dài cho tới buổi trưa. Thường Prinzmetal) phụ nữ hay bị hơn. Cơn đau thắt ngực xuấy hiện vào lúc nghỉ Raymond (Raymond Fulgence, nhà thần ngơi, thường có rối loạn nhịp tim, cảm giác sợ kinh học Pháp) hãi, toát mồ hôi, bất an. Điện tim trong cơn: các dấu hiệu rõ ràng của thiếu máu dưới (Còn gọi là liệt nửa người giao bên với liệt dạng mắt) thượng tâm mạc, ngoài cơn thì không còn thấy các dấu hiệu này. Liệt không cố định ở bệnh nhân có tổn thương nhân dây VI (dạng mắt- đưa mắt ra ngoài phía Quincke (Quincke Heinrich I., nhà nội khoa người Đức) thái dương) và bó tháp trước khi bắt chéo: liệt nửa người cùng bên, liệt dây VI bên đối diện (Còn gọi là hội chứng mạc - thần kinh, phù (?). mạch thần kinh, bệnh Bannister, phù Quincke) 26
  28. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Raynaud (Raynaud Maurice, nhà nội khoa Các loạn dưỡng xương lan tỏa kèm theo các người Pháp) nang và các nhóm tế bào khổng lồ trong xương. Bệnh khởi đầu ở tuổi 20-40 với các (Còn gọi là bệnh Raynaud, bệnh hoại thư dấu hiệu không điển hình: đau trong xương, Raynaud, hoại thư cân đối) tiểu nhiều. Dần dần hạn chế vận động, xuất Rối loạn tuần hoàn kịch phát ở tay và chân, hiện gẫy xương tự phát. Trên X quang: mất cân đối hai bên, kèm các dấu hiệu hoại thư thứ Calci cho tới teo dạng hạt, các nang, ở đầu các phát: các cơn co thắt động mạch gây đau cân xương dài có các ổ những tế bào khổng lồ, đối cả hai bên, chủ yếu ở ngón tay, kèm theo tiêu loãng xương, gù lưng. Trong máu tĂng tê bì và thay đổi mầu sắc. Trên da có các mụn Calci, hạ Phosphat, tĂng Phosphatase, thận bị nước, hoại thư thì hiếm hơn. Đôi khi thấy có calci hoá. Nguyên nhân là cường cận giáp các dấu hiệu này ở mũi, tai, cằm. Dùng trạng nguyên phát. phương pháp soi mao mạch thấy rất nhiều các Refsum (Refsum Sigvald B., nhà thần kinh mao mạch cuộn ngoằn ngoèo, thậm chí tạo học người Na uy) thành nút thắt. Đôi khi trên X quang có xương sườn cổ. Bị bệnh đa số là phụ nữ. (Còn gọi là viêm đa dậy thần kinh mất điều hòa động tác di truyền) Recklinghausen (Recklinghausen Friedrich D. von, nhà bệnh lý học Đức) Bệnh di truyền kiểu lặn theo nhiễm sắc thể thân (autosoma): viêm võng mạc sắc tố kèm (Còn gọi là bệnh u xơ thần kinh)Bệnh hệ chứng quáng gà, viêm đa dây thần kinh mạn thống của các mô thần kinh, di truyền kiểu trội tính, liệt tĂng dần ở phần dưới cơ thể, phản xạ theo nhiễm sắc thể thân (autosoma). Thường gân xương giảm hoặc mất, thất điều tiểu não, khởi phát vào tuổi thiếu niên, biểu hiện bằng mất khứu giác, tĂng số lượng dịch não tủy. các vết sắc tố mầu cà phê sữa, rất nhiều các u Loạn sản khớp cân đối cả hai bên, các biến đổi xơ thần kinh không đau. Có các u tế bào thần xương giống như trong bệnh vẩy cá kinh đệm (neuroglioma) ở khu vực các rễ thần (ichthyosis). Điện tâm đồ: nhịp tim nhanh, các kinh. Các u xơ trong não và tủy sẽ gây các biến đổi tái cực lan tỏa, đôi khi rối loạn dẫn triệu chứng thần kinh tùy theo khu trú của truyền. chúng. Ngay cả trong xương cũng có nhiều biểu hiện thoái hóa và các dị dạng. Reiter (Reiter Hans, nhà vệ sinh học người Đức) Recklinghausen-Engel (Engel Gerhard, bác sỹ Đức) (Còn gọi là bệnh Reiter, tam chứng Reiter, viêm niệu đạo do viêm đa khớp, viêm niệu (Còn gọi là bệnh Recklinghausen, cường cận đạo thấp khớp) giáp trạng nguyên phát, viêm xương dạng sợi có nang) Tam chứng: viêm niệu đạo, viêm kết mạc, viêm đa khớp. Tiền sử có viêm ruột thông thường, đôi khi lỵ. Biếng Ăn, gầy sút, buồn 27
  29. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng nôn và nôn ói, sốt, kích thích niêm mạc mũi Roussy-Lévy (Roussy Gustave, nhà bệnh lý và khí quản, nhưng cũng có cả viêm âm hộ, học Pháp; Lévy Gabrielle, bác sỹ Pháp) viêm qui đầu, thường cũng có viêm màng phổi, viêm màng não, viêm gân - bao gân, đôi (Còn gọi là bệnh Roussy-Lévy, chứng loạn điều hòa vận động di truyền mất phản xạ) khi viêm thận. Còn có viêm kết mạc, viêm mống mắt thể mi, nổi mày đay, herpes, loạn Bệnh thất điều gai (tủy sống) - tiểu não do di dưỡng móng kèm chảy máu ở chân móng. truyền trội theo nhiễm sắc thể thân Viêm đa khớp có tiến triển nặng nề. X quang: (autosoma): ngay từ khi mới bắt đầu tập đi đã các biến đổi xương, có thể cho tới mức phân có thất điều, dị dạng bàn chân, vẹo lưng, Teo hủy xương. Bệnh chủ yếu ở đàn ông tuổi 20- tĂng dần các cơ ở phía dưới của cẳng chân. 40. Tiến triển mạn tính với các đợt tái phát. Xuất hiện cái gọi là chân cẳng cò. Mất phản xạ gân xương ở tất cả các chi thể. Đôi khi dấu Robertson (Robertson Douglas M.C.L. Argyll, nhà nhãn khoa người Scotland) Babinski (I) dương tính, rối loạn cảm giác sâu, giảm khả nĂng phối hợp vận động chi thể, (Còn gọi là dấu hiệu Argyll-Robertson) yếu sức cơ, chậm chạp lờ đờ. Đôi khi lác mắt, đục thủy tinh thể, thiểu nĂng trí tuệ. Rối loạn chức nĂng đồng tử do cĂn nguyên thần kinh trong các bệnh lý khác nhau của hệ Sheehan (Còn gọi là hội chứng Simmonds- thần kinh: đồng tử không phản ứng với ánh Sheehan, suy mòn do tuyến yên) sáng, nhưng lại phản ứng tốt khi hội tụ và điều tiết (xa gần). Phản ứng với các kích thích cảm Thiểu nĂng thùy trước tuyến yên: teo các cơ giác và tâm lý bị suy giảm. Co đồng tử. Đồng quan sinh dục trong và ngoài, vô kinh, thiểu tử không đều hoặc dị dạng đồng tử. sản tử cung. Các biến đổi bắt đầu xảy ra ở phụ nữ sau khi sanh. Không mọc lông, da mỏng, Rosenthal (Rosenthal R. L., bác sỹ Mỹ) teo tuyến giáp, giảm chuyển hóa và giảm thân nhiệt, giảm đường huyết, dễ xúc cảm, thiếu (Còn gọi là bệnh Rosenthal, hội chứng PTA) máu nhẹ, giảm Na máu. Còn có giảm 17- Bệnh ưa chảy máu typ C (thiếu hụt ketosteroid và 11-ketosteroid, và cả prothromboplastin, yếu tố Rosenthal). Bệnh di gonadotropin trong nước tiểu. Tiên lượng xấy truyền kiểu lặn theo nhiễm sắc thể thân vì sẽ teo nhiều tuyến. (autosoma): chảy máu dễ dàng ngay cả sau Sheldon (Sheldon J. M., nhà nhi khoa một chấn thương nhỏ, ví dụ chảy máu mũi, người Anh) sau phẫu thuật, sau nhổ rĂng. Rong kinh. Thường không có chảy máu vào trong khớp (Còn gọi là hội chứng béo phì của người mẹ) và dưới da. Máu: tiểu cầu bình thường, thời Rối loạn nội tiết tố khi mang thai, về sau phát gian đông máu kéo dài nhẹ, rối loạn tái tạo thrombokinase. triển thành bệnh tiểu đường: khi mang thai người mẹ nhanh chóng trở nên béo phì, béo phì kéo dài cả sau khi sanh, trẻ sanh ra có cân 28
  30. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng nặng lớn hơn bình thường. Thường về sau sẽ cả 3 tuyến: tuyến giáp, thượng thận và tụy. phát triển thành bệnh tiểu đường. Cũng còn có thể di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân. Shy-Drager (Shy George M. và Drager Glenn A., các nhà thần kinh học Mỹ) Schmitt (Schmitt H.G., nhà phẫu thuật người Đức) (Còn gọi là hạ huyết áp tư thế do loạn vận động - loạn thần kinh thực vật) Tổn thương cột sống do chấn thương của nghề nghiệp: rất thường ở người cầu thủ, mệt mỏi, Bệnh lý não tủy, có thể di truyền trội theo đau kiểu giả bệnh thấp hoặc giả rễ ở vùng sau nhiễm sắc thể thân (autosoma): hạ huyết do tư ót, cột sống cổ và giữa hai xương bả vai. thế (khi đứng thẳng), rối loạn tiểu tiện, tổn Nguyên nhân là các biến đổi kiểu thoái hóa, thương não-tủy và tiểu não tĂng tiến. Yếu và thậm chí có thể bị đứt rời vài gai sống. teo cơ. Soi hiển vi chủ yếu thấy chỉ tổn thương nhân lưng của dây X kèm sự giảm dần về số Schonlein-Henoch (Schonlein Johannes L., lượng các tế bào trước hạch của các cột sau nhà nội khoa và Henoch Eduard H., nhà nhi tủy sống. khoa, người Đức) Schmidt I (Schmidt Adolf, nhà nội khoa (Còn gọi là ban xuất huyết Schonlein- người Đức) Henoch, ban xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát) (Ccòn gọi là hội chứng Avellis-Schmidt) Ban xuất huyết do dị ứng nhiễm độc: các vết Một kiểu liệt giao bên thường thấy sau tổn giống như mày đay, ban đỏ đa dạng, xuất thương phía lưng của hành tủy: liệt màn hầu huyết dưới da chủ yếu ở da chân tay, và còn và dây thanh cùng bên, liệt cơ ức đòn chũm và có xuất huyết niêm mạc. Kích thước các vết thang cùng bên, liệt nửa người bên đối diện. xuất huyết bằng đầu ghim hay hạt đậu. Còn có Schmidt II (Schmidt Martin B., nhà phẫu phù, đau khớp, đau bụng kèm cầu phân đen. thuật người Đức) Tiểu ra máu và albumin niệu. Đôi khi tĂng bạch cầu ái toan và tĂng bạch cầu. Máu chảy (Còn gọi là hội chứng Martin Schmidt, hội và số lượng tiểu cầu bình thường. Thường có chứng suy tuyến giáp - thượng thận, hội chứng các biểu hiện dị ứng khác : mày đay, phù ba tuyến) Quincke Thường bệnh nhân là nữ. Hay tái phát và thuyên giảm. Đôi khi có thể di truyền Thiểu nĂng tuyến giáp và vỏ thượng thận trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma). trong bệnh tiểu đường: tĂng sắc tố da và niêm mạc, mỏi mệt, khô da, giảm huyết áp, ngất Schroeder (Schroeder Henry A., bác sỹ Mỹ) xỉu, biếng Ăn, nôm ói, tiêu chảy, vô kinh, liệt dương, tiểu nhiều. Máu: hàm lượng Na bình (Còn gọi là bệnh cao huyết áp nội tiết) thường, K tĂng,Glucose tĂng. Nước tiểu có đường. Bản chất là tổn thương do miễn dịch 29
  31. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Cao huyết áp ở người có rối loạn nội tiết tố: theo nhiễm sắc thể thân (autosoma), nhưng nhanh chóng bị béo phì (vào thới kỳ mãn kinh hiện nay đa số cho là do tự miễn. hoặc sau sanh), cao huyết áp, thoát máu ra đáy mắt, đường cong glucose máu bất thường, phì Sjogren II (Torsten Sjogren, nhà tâm thần đại xương trán, rậm lông, có các vết rạn da. học Thụy điển) Giảm lượng Na và Cl trong mồ hôi. (Còn gọi là hội chứng Torsten Sjogren) Sicard (Sicard Roger, nhà thần kinh học Nhiều khả nĂng là bệnh di truyền kiểu lặn. Pháp) Đục thủy tinh thể kèm thiểu nĂng trí tuệ: đục (Còn gọi là chứng đau dây thần kinh lưỡi hầu thủy tinh thể cả hai bên, chậm phát triển toàn tự phát) diện, thất điều tiểu não, mất trương lực cơ, não nước nội. Đau dây thần kinh lưỡi hầu: đau dữ dội đột ngột ở một bên màn hầu khi Ăn thức Ăn cứng, Sudeck (Sudeck Paul H.M., nhà phẫu thuật miếng Ăn nóng hoặc lạnh, đôi khi thậm chí Đức) sau khi ngáp hoặc cười to. Đau kéo dài (Còn gọi là hội chứng Sudeck-Kienbock, teo khoảng 2 phút. Đau lan xuyên ra lưỡi , hàm Sudeck, loãng xương Sudeck) dưới, tai bên đó, đôi khi cả mắt. Teo các xương nhỏ bàn tay và chân sau chấn Sjogren I (Sjogren Henrik C., nhà nhãn thương do cĂn nguyên thần kinh: Trong giai khoa người Thụy điển) đoạn I da bên tổn thương đỏ và nóng, phù và (Còn gọi là hội chứng Mikulicz-Sjogren, yếu cơ; lông và móng mọc nhanh hơn. Trong viêm giác kết mạc khô) giai đoạn II có xanh tím và lạnh, da teo và bóng, đau tự phát trong xương khi nghỉ ngơi Bệnh hệ thống mạn tính với suy tất cả các và cả sau gắng sức, cứng khớp, teo cơ, móng tuyến ngoại tiết: khô niêm mạc, viêm kết mạc, bị nứt rách. X quang mất xương xốp từng ổ. viêm giác mạc, giảm tiết nước mắt, viêm mũi, Trong giai đoạn III đau sẽ ít đi, nhưng hầu viêm họng - khí quản, viêm âm hộ, viêm âm như không thể cử động khớp được. đạo, khô miệng, to tuyến mang tai. Giảm toan dạ dày, bệnh túi mật mạn tính, bệnh tụy. Teo Sydenham (Sydenham Thomas, bác sỹ tuyến mồ hôi và nhờn, khô da, viêm da do ánh người Anh) sáng, sợ ánh sáng, giãn mao mạch. Rối loạn (Còn gọi là bệnh Sydenham, múa giật nhỏ, Calci hóa của rĂng và xương, viêm đa khớp múa giật do thấp, múa giật Sydenham) mạn tính, viêm động mạch kèm theo hoại thư chân tay. Paraprotein máu, thiếu máu nhược Tổn thương thể vân do viêm - nhiễm độc gây sắc, giảm Fe huyết thanh. Bệnh nhân đa số là ra các các rối loạn vận động kiểu tĂng động - phụ nữ thời kỳ mãn kinh. Thường có thuyên giảm trương lực lan tỏa. Bệnh chủ yếu ở trẻ giảm và tái phát. Bệnh có thể do di truyền lặn em, biểu hiện bằng các cử động múa giật điển hình và cử động nét mặt bất thường (kiểu như 30
  32. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng bộ mặt nhĂn nhó), hơi kích động về tâm lý, 3 nĂm. Thường chết do các bệnh gian phát do không tập trung tư tưởng, giảm hoạt động. Trẻ thiếu izoenzym A. nữ hay bị nhiều hơn. Múa giật thường kết hợp với các dạng khác của bệnh thấp khớp cấp, Thomsen (Thomsen Asmus J.T., bác sỹ nhất là với viêm màng trong tim. Đức) (Còn gọi là bệnh Thomsen, tĂng trương lực Takayasu (Takayasu Michishiga, bác sỹ cơ bẩm sinh) Nhật bản) (Còn gọi là bệnh Takayasu, viêm động mạch Một kiểu tĂng trương lực cơ, bệnh di truyền cánh tay - đầu) kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma), cũng có kiểu lặn theo nhiễm sắc thể thân Viêm động mạch gây tắc nghẽn ở khu vực nhưng ít hơn. Bệnh tường biểu hiện ngay sau thân cánh tay - đầuL không sờ được mạch ở khi sanh, trẻ khó bú, nét mặt cứng đờ, các bắp tay, mạch ở chân bình thường, hạ huyết áp ở thịt phì đại rõ (cơ bắp Hercules), tĂng tính nửa trên cơ thể trong khi lại cao huyết áp ở kích thích của cơ. nửa dưới cơ thể. Nhịp tim nhanh, tĂng mẫn Tinel (Tinel Jules, nhà thần kinh học Pháp) cảm với phản xạ xoang cảnh với khuynh hướng ngất xỉu, tiếng thổi ở quai động mạch Chứng to đầu chi không rõ nguyên nhân, có chủ, rối loạn thị giác theo chu kỳ thậm chí mù các cơn đau kịch phát ở các đoạn cuối của chi thoáng qua. Cũng có thể tổn thương võng mạc thể (các ngón) mà không có phù và hồng ban. vĩnh viễn do thiếu tưới máu. Đôi khi thay đổi dinh dưỡng của da và cơ, thậm chí teo. rụng Tolosa-Hunt (Tolosa Eduard, bác sỹ Mỹ và rĂng, nghe kém, thậm chí điếc. Hunt William E., nhà phẫu thuật thần kinh Mỹ) Tay-Sachs (Tay Waren, bác sỹ nhãn khoa Anh và Sachs Bernard P., nhà thần kinh Viêm xoang hang hay phần trên ổ mắt: đau ở học Mỹ) phía sau nhãn cầu một bên, liệt tạm thời các dây vận nhãn, đôi khi nhìn đôi. Thường gặp ở (Còn gọi là bệnh Tay-Sachs, chứng ngu đần người tiểu đường. Tay-Sachs) Tourette (Gilles de la Tourette Goerges Bệnh di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân E.A.B., nhà nội khoa người Pháp) (autosoma) gây ngu đần và mù ở trẻ em: bệnh khởi phát ngay tháng tuổi thứ 4-6. Giảm thị (Còn gọi là hội chứng Gilles de la Tourette, lực tĂng dần tới mức mù hoàn toàn, thiểu bệnh Gilles, bệnh Tourette, múa giật biến nĂng trí tuệ có thể tới mức ngu đần, các co thiên) giật kiểu co cứng - co giật, múa vờn, múa giật, Tổn thương thể vân gây tĂng động: các tic, co thắt xoắn vặn. Thoái hóa võng mạc và teo bất thường biểu cảm nét mặt (nhĂn nhó), khịt dây thần kinh thị giác. Bệnh kéo dài khoảng 2- mũi, khạc nhổ, giật vai, gật lắc đầu, động tác 31
  33. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng nhảy lắp đi lắp lại, vĂng tục, lắp. Khi bị kích Điều trị kết quả kém, viêm thường tự biến mất thích thậm chí có các cử động kiểu múa giật. khi đã loại bỏ được khối u nội tạng. Trước đó thường có các lệch lạc trong cảm xúc và tính dục. Cũng có thể có yếu tố di Turner-Kieser (Turner John W., bác sỹ truyền. người Mỹ và Kieser W., bác sỹ người Đức) (Còn gọi là hội chứng Turner, bệnh loạn sản Troisier-Hanot-Chauffard (Troisier Emile, cơ - xương - tủy di truyền) Hanot Victor và Chauffard Anatole, các bác sỹ Pháp) Bệnh loạn sản các tổ chức trung bì phôi, di Bệnh tiểu đường trong xơ gan và xơ tụy, lách truyền trội theo nhiễm sắc thể thân to và tĂng sắc tố da: các vết mầu xám trên da (autosoma): thiểu sản xương bánh chè, xương khủy tay kèm sai khớp đầu xương quay, loạn mặt, bộ phận sinh dục và chân tay, tĂng sản móng, tạo thành các chồi xương cân xứng porphyrin trong nước tiểu, thường có teo hai bên ở các xương chậu. Còn có loạn sản các buồng trứng, liệt dương và các rối loạn nội tiết chi trên, phì đại xương trán, đôi khi có nhiều tố khác. Có ứ trệ tuần hoàn cửa kèm cổ trướng, các dấu hiệu thể tạng chảy máu. Máu vết chàm cánh bướm. Một số trường hợp có thiếu chất sắt và các dấu hiệu thần kinh. tĂng Fe. Thường ở đàn ông trên 40 tuổi. Có dạng di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân Ullrich I (Ullrich Otto, nhà nhi khoa người (autosoma), và có dạng do nhiễm độc, nhất là Đức) với các chất có chứa đồng. (Còn gọi là tình trạng Bonnevie-Ullrich một Trotter (Trotter Wolfred, nhà phẫu thuật bên) Anh) Vết chàm cánh bướm một bên cơ thể, thường (Còn gọi là tam chứng Trotter) ở chân tay, rất nhiều các thiểu sản hoặc bất Phức hợp các triệu chứng khi có các khối u sản của cơ. Các dấu hiệu khác tương tự như trong hội chứng Bonnevie-Ullrich. nhỏ trong mũi họng: đau hàm dưới, lưỡi và tai ở một bên. Tai cùng bên giảm thính lực và Ullrich II (Còn gọi là bệnh loạn dưỡng cơ màn hầu cùng bên kém cử động. Về sau xuất mất trương lực xơ hóa di truyền) hiện chứng co khít hàm, phù tuyến mang tai mà thường bị coi là viêm tuyến mang tai một Nhiều khả nĂng di truyền kiểu lặn theo nhiễm bên. sắc thể thân (autosoma), gây bệnh cơ có xơ hóa mất trương lực: Bệnh thường có ngay sau Trousseau (Trousseau Armand, nhà nội khi sanh, hệ cơ bắp yếu nhẽo, đặc biệt là các khoa người Pháp) phần xa (bàn và ngón), hệ cơ trở nên cứng và Viêm tắc tĩnh mạch ở bệnh nhân có ung thư co thắt cứng, xuất hiện gù vẹo, khó cử động các khớp, đặc biệt là các khớp gôc chi (vai nội tạng: viêm tắc tĩnh mạch tự phát cấp tính. háng). Cũng có thể tổn thương dây sọ, yếu 32
  34. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng mệt toàn thân. Bệnh về sau thường không phát cao rõ rệt gamma globulin, tốc độ máu lắng. triển, nhưng thường chết sớm do bệnh gian Bệnh tiến triển theo chu kỳ. phát. Volkmann I (Volkmann Richard von, nhà phẫu thuật Đức) (Còn gọi là dị dạng Volkmann) Waldenstrom II (Còn gọi là bệnh đại globulin máu) Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân, Nhiều khả nĂng di truyền trội theo nhiễm sắc gây sai khớp cả hai mắt cá, mắt cá trong di lệch ra trước, các cơ ở bắp chân bị teo, xương thể thân (autosoma): mệt mỏi, tái nhợt, khó đùi xoay ra ngoài, thường khuyết tật xương thở, to các hạch bạch huyết toàn thân, các dấu mác, đôi khi bất sản hoàn toàn. Tật ngắn chi, hiệu thể tạng xuất huyết thấy cả trong võng bất sản xương quay mạc, tai trong, hệ thần kinh trung ương, hệ tiêu hóa. Máu đông và máu chảy bị kéo dài. Volkmann II TĂng thời gian prothrombin, co cục máu bệnh lý, paraglobulin máu, đại globulin máu, thử (Còn gọi là liệt Volkmann, liệt do thiếu nghiệm Sia dương tính. TĂng tốc độ lắng máu máu) rõ. Đôi khi to gan và lách. Máu: thiếu máu rõ, Co cứng các ngón tay hoặc ngón chân do tổn hay là thiếu máu đẳng sắc, tĂng bạch cầu thương hệ cơ, hậu quả của rối loạn tuần hoàn. lympho, giảm tiểu cầu. Trong tủy xương đôi Thường thấy ở người trẻ tuổi sau khi gẫy khi có tĂng các tế bào tương bào. Bệnh hay xương canh tay. Đầu tiên có phù bàn tay, da bị có ở đàn ông 50-70 tuổi. xanh tím và nhợt nhạt kèm giảm cảm giác, rối Waterhouse-Friderichsen (Waterhouse loạn dinh dưỡng các ngón tay. Dưới khủy hay Rupert, bác sỹ người Anh và Friderichsen tạo thành các vết sẹo sâu, các ngón tay tạo Carl, bác sỹ Đan mạch) thành dạng móng vuốt chim. (Còn gọi là bệnh Waterhouse-Friderichsen, Waldenstrom I (Waldenstrom Jan G., nhà nhiễm trùng màng não cầu ác tính) nội khoa Thụy điển) Nhiễm trùng tiến triển dữ dội với suy thượng (Còn gọi là ban xuất huyết tĂng globulin thận: khởi đầu đột ngột với sốt cao, đau đầu, máu, ban xuất huyết loạn protein máu nguyên nôn ói, đau bụng, tiêu chảy, xanh tím không phát) ổn định tĂng dần. Trong vòng vài giờ xuất Các ban xuất huyết chu kỳ kèm tổn thương hiện chảy máu dưới da và niêm mạc, ngất xỉu, kiểu dị ứng mạch máu do paraprotein máu: co giật. Các dấu hiệu rối loạn đông máu mao ban xuất huyết nhỏ mạn tính, nhất là ở 2 chân. mạch. Thường ở trẻ em và người bị cắt bỏ Máu đông và máu chảy bình thường. TĂng lách. Nhiễm trùng thường là mô não cầu, 33
  35. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng nhưng cũng thường có bị do phế cầu hoặc liên (Còn gọi là bệnh Werdnig-Hoffmann, teo cơ cầu. tủy sống tiến triển trẻ em) Weber (Weber Hermann D., bác sỹ Anh- Bệnh teo cơ tuần tiến: bệnh bắt đầu vào cuối Đức) thời kỳ trẻ bú mẹ. Teo cơ tĂng dần ở đùi, khung chậu, lưng, về sau cả khối cơ bả vai (Còn gọi là hội chứng Weber-Leyden, liệt cánh tay. Phản xạ yếu hoặc mất, nhưng cảm Weber, liệt nửa người giao bên vận nhãn) giác bảo toàn. Trong giai đoạn muộn có dấu Dấu hiệu tổn thương thân não: liệt chân tay có hiệu hành não. Cử động thở dần dần bị hạn dấu hiệu tổn thương tháp bên đối diện, liệt các chế, trường hợp nặng chỉ còn thở bằng cơ cơ nét mặt bên đối diện trừ các cơ trán. Liệt hoành. các cơ lưỡi. Liệt các cơ vận nhãn cùng bên. Werlhof (Còn gọi là bệnh Werlhof- Welander (Welander Lars A., nhà thần Wichmann, bệnh giả ưa chảy máu) kinh học Thụy điển) Biểu hiện lâm sàng của xuất huyết giảm tiểu (Còn gọi là bệnh cơ phía ngoại vi muộn do di cầu: chảy máu lớn đột ngột ở niêm mạc, chủ truyền) yếu là mũi miệng, cũng có thể (ít hơn) vào ống tiêu hóa, bàng quang, ở phụ nữ thì bĂng Bệnh cơ di truyền kiểu trội theo nhiễm sắc thể huyết. Chảy máu dưới da biểu hiện bằng các thân (autosoma): bệnh khởi phát quanh tuổi đốm xuất huyết có các kích thước không đều. 40-60, yếu cơ tĂng dần, teo các cơ duỗi và cơ Máu: thiếu máu thứ phát, giảm tiểu cầu, tiểu nhỏ ở ngọn chi ở tất cả các chi thể. Nổi trội cầu bệnh lý, các dạng chưa trưởng thành, tiểu lên là yếu các ngón tay, dẫn tới tư thế gấp các cầu khổng lồ Máu chảy bị kéo dài, máu ngón. Các phản xạ gân yếu dần, nhất là phản đông bình thường, co cục máu kéo dài hoặc xạ Achille. Các cơ gần trung tâm như ở đầu, không có. Trong tủy xương tĂng tế bào nhân cổ, lưng thì hiếm khi bị. khổng lồ (megakaryocyte) với khuynh hướng bất thường. Lách hơi to. Bệnh thường ở trẻ em Wenckebach (Wenckebach Karel F., nhà và thanh niên. nội khoa người Hà lan) Wernicke I (Wecnicke Karl, nhà thần kinh (Còn gọi là chu kỳ Wenckebach) học và tâm thần học Đức) Khoảng P-Q trên ECG dần dần dài ra, cho tới (Còn gọi là sa sút trí nĂng Wecnicke) mức mất hẳn phức bộ QRS. Hiện tượng này lặp lại theo chu kỳ. Một dạng suy yếu tâm thần tuổi già: rối loạn tiếp thu, khoái cảm, ương ngạnh, bịa chuyện Werdnig-Hoffmann (Werdnig Quido, nhà rất nhiều. thần kinh học Aó và Hoffmann Johann, nhà thần kinh học Đức) Wernicke II (Còn gọi là bệnh não Wecnicke) 34
  36. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Bệnh não rất nặng tiến triển tới chết. Có tam Willebrand-Jurgens (Willebrand Erik A. chứng: liệt vận nhãn, nhìn đôi, mất phản xạ, von, bác sỹ Phần lan và Jurgens Rudolf, rối loạn ý thức. Ngoài ra còn có thất điều tiểu nhà huyết học Đức) não, co giật, rối loạn thực vật, bệnh lý nội tiết (Còn gọi là bệnh giả ưa chảy máu di truyền) thường kèm béo phì. Thường ở người nghiện rượu mạn tính, thiếu Vitamin B1 và xơ gan. Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma) gây giảm tiểu cầu với các biểu Wernicke-Mann (Mann Ludwig, nhà thần hiện của thể trạng chảy máu. Bệnh biểu hiện ở kinh học Đức) tuổi còn đang bú, biểu hiện ở tuổi dậy thì ít có (Còn gọi là liệt nửa người Wernicke-Mann) hơn. Chảy máu ở da, niêm mạc, mũi, lợi rĂng, còn vào ống tiêu hóa thì ít hơn. Nguy hiểm Liệt trung ương khi tổn thương bao trong: bên tính mạng khi chảy máu từ vết thương, ví dụ đối diện bị liệt cứng chân tay, lưỡi và mặt, khi nhổ rĂng. Lách không to. Số lượng tiểu nhưng cơ trán còn bảo toàn (do nhận phân bố cầu bình thường, hình dạng cũng bình thường, thần kinh kép). Bệnh nhân có dáng đứng và đi chỉ có đôi khi giảm nhẹ. Nhưng trong tủy đặc biệt gọi là tư thế Wernicke-Mann. xương có tế bào nhân khổng lồ với các dấu Westphal (Westphal Carl F.O., nhà thần hiệu thoái hóa kèm các không bào. Khả nĂng kinh học và tâm thần học Đức) kết tập của tiểu cầu giảm, thời gian chảy máu kéo dài, nhưng đông máu và co cục máu bình (Còn gọi là bệnh Westphal, liệt chu kỳ) thường. Bị bệnh chủ yếu là phụ nữ và ở họ bệnh cũng nặng hơn. Liệt nhẽo chân tay kịch phát, nhiều khả nĂng có tính di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân. Wilson (Wilson Samuel A. Kinnier, nhà Liệt mềm, tiến triển thường là đột ngột, đặc thần kinh học Anh) biệt là về đêm. Phản xạ gân xương giảm hoặc mất. Tiền triệu: cảm thấy nặng ở chân, cĂng ở (Còn gọi là bệnh thoái hóa gan - đậu, bệnh thượng vị, buồn nôn. Trong cơn lo sợ. Trường Wilson) hợp nặng có thể tổn thương cả cơ tim và hệ cơ Bệnh di truyền kiểu lặn theo nhiễm sắc thể nội tạng. Máu: hạ Kali. thân gây thoái hoá gan và nhân đậu: khởi đầu West (West W.J., nhà nhi khoa Anh) bằng run khi vận động chủ ý tĂng tiến dần, giọng nói kiểu bùng nổ, giảm biểu cảm nét (Còn gọi là bệnh não giật cơ ở trẻ em có loạn mặt, đổ thân mình ra trước, co cứng chân và nhịp cao thế) tay, các cử động kiểu múa giật, rối loạn tâm lý, thiểu nĂng trí tuệ. Dấu hiệu chẩn đoán là Co giật trẻ em biểu thị bằng một loạt co cơ vòng mầu xanh lá cây quanh mống mắt, gọi là kiểu gấp. Điện não đồ có loạn nhịp. Bệnh biểu vòng Kayser-Fleischer. Xơ gan, lách to nhẹ, hiện ở tuổi khoảng 2 tuổi. Về sau mang đặc rối loạn chuyển hóa saccharid với các biểu trưng của bệnh động kinh. Thường có rối loạn hiện bệnh tĂng insulin, tiểu ra aminoacid, trí tuệ. 35
  37. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng tĂng bài tiết Cu ra nước tiểu và tích lũy đồng chết lưu. Về sau khi mãn kinh hay bị tiểu trong gan và các hạch nền não. Trong máu đường. the::6À10:: ceruloplasmin, do vậy đồng sẽ tĂng liên kết với albumin và từ liên kết này sẽ Youssef (Youssef Abdel F., nhà phụ khoa dễ dàng giải phóng ra các cơ quan. Dùng người A rập) Penicilamin làm cho tiên lượng khá lên. (Còn gọi là chứng kinh qua đường tiểu sau mổ tử cung, ống thông bàng quang - tử cung Wolff-Parkinson-White (Wolff Louis, bác sau mổ caesar) sỹ Mỹ; Parkinson John, nhà tim mạch Anh; White Paul D., nhà tim mạch Mỹ) Có ống thông giữa bàng quang với tử cung sau (Còn gọi là hội chứng Kent, hội chứng W-P- khi mổ caesar phần dưới: không kìm giữ được nước tiểu, tiểu ra máu trong thời kỳ hành kinh. W) Dị dạng dẫn truyền trong tim: có khuynh Zollinger I (Zollinger Hans U., nhà bệnh lý hướng nhịp nhanh kịch phát, chẩn đoán dựa học Thụy sỹ) vào ECG thấy khoảng P-Q ngắn lại và phức (Còn gọi là viêm tiểu cầu thận trong mao bộ QRS rộng ra kèm sóng delta. Khi nhịp tim mạch) nhanh có thể là do xung động truyền qua đường bên cạnh - cầu nối Kent. Hội chứng thận hư gây biến chứng viêm tiểu cầu thận: tiểu ra máu, tiểu ra protein, rối loạn Wright (Wright Irving S., bác sỹ Mỹ) protein máu, tĂng cholesterol máu, phù. Các (Còn gọi là hội chứng cơ ngực nhỏ) biểu hiện có thể kéo dài sau vài nĂm. Rối loạn tuần hoàn và phân bố thần kinh chi Zollinger II (Còn gọi là viêm thận kẽ) trên do chèn ép bó mạch thần kinh tại nách: Viêm thận kẽ không nhiễm trùng. nếu bệnh nhân đưa tay ra sau đầu thì mất mạch, gan bàn tay bị xanh tím lại, các ngón Zollinger-Ellison (Zollinger Robert M. và tay trắng nhợt, đau ở ngực lan lên bả vai. Ellison Edwin H., các nhà phẫu thuật Mỹ) Thường thấy ở người kém tập luyện sau một Khối u tuyến tụy của các tế bào D (A1) của gắng sức chủ yếu ở chi trên. tuyến tụy sản sinh ra gastrin (gastrinoma) với Young (Young Frank G., nhà nội tiết học các ổ loét dạ dày tái đi tái lại. Đau lặp đi lặp Anh) lại ở vùng bụng, tiêu chảy, bệnh lý loét thường xuyên tái phát, ợ nóng và chảy máu vào trong Các dấu hiệu tĂng tiết somatotropin: tĂng tiết ống tiêu hóa, tĂng tiết dịch vị và tĂng acid. sữa trong giai đoạn mang thai, béo phì, trẻ sơ Tiên lượng phụ thuộc đặc tính của khối u và sinh có trọng lượng lớn quá 4 kg, thường thai luôn luôn là nghiêm trọng. 36
  38. Sang ‘s Symptom dictionary Từ điển Triệu chứng Khai thác từ phần mềm Ykhoa 2.0 Tài liệu còn rất nhiều thiếu sót . Kính mong mọi người thông cảm !!! Hà Nội , ngày 21/12/2007 Creat by Sangbsdk 37