Tối ưu hóa vị trí thiết bị bù trong mạng phân phối

pdf 7 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Tối ưu hóa vị trí thiết bị bù trong mạng phân phối", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftoi_uu_hoa_vi_tri_thiet_bi_bu_trong_mang_phan_phoi.pdf

Nội dung text: Tối ưu hóa vị trí thiết bị bù trong mạng phân phối

  1. TỐI ƯU HÓA VỊ TRÍ THIẾT BỊ BÙ TRONG MẠNG PHÂN PHỐI Optimize the location of Var compensator in the distribution network Nguyễn Phước Lộc 1 ; Quyền Huy Ánh 2 1 Học viên cao học- Đại học sư phạm kỹ thuật Tp. HCM. 2 Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh. Tóm tắt: Lưới điện phân phối (LĐPP) liên tục phát triển theo không gian và thời gian, ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu công suất tác dụng cho phụ tải, cần chú trọng đáp ứng nhu cầu công suất phản kháng (CSPK). Việc bù CSPK sẽ cho phép nâng cao chất lượng điện năng cũng như hiệu quả kinh tế vận hành của LĐPP. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và các chỉ số kinh tế LĐPP cho chương trình PSS/ADEPT. Từ đó, sử dụng chương trình để tính toán, đánh giá hiệu quả các phương án bù tối ưu phía trung áp và phía hạ áp, nhằm đề xuất phương án bù tối ưu cho LĐPP. Abstract:The distribution network developed continuously in space and time, beside sufficiently meeting the active power need for additional load, it’s also very important to meet reactive power need. Reactive power compensation will enhance electricity quality as well as economic efficiency of the distribution network. In this article, we present the study result of establishing data bases and economic indexes of the distribution network to PSS/ADEPT. Then, we can use this program to calculate and evaluate the efficiency of medium and low voltage optimal compensation with the aim of proposing the most optimal alternative for the distribution network. Từ khóa: Lưới điện phân phối, bù công suất phản kháng, distribution network, compensation. 1. Đặt vấn đề: phối ; xây dựng cơ sở dữ liệu và các chỉ số kinh Nghiên cứu, đề xuất phương pháp tính tế LĐPP cho chương trình PSS/ADEPT. Sử toán bù tối ưu công suất phản kháng phù hợp dụng chương trình để tính toán, đánh giá hiệu với lưới điên phân phối sao cho vừa đảm bảo quả các phương án bù tối ưu phía trung áp chất lượng điên áp, vừa có tính kinh tế đang là nhằm đề xuất phương án bù tối ưu cho LĐPP và một vấn đề cần được quan tâm bởi vì trong thực nghiên cứu ảnh hưởng việc đóng cắt tụ điện đến tế, việc lắp đặt các thiết bị bù chưa mang lại vận hành LĐPP. hiệu quả kinh tế; dung lượng và vị trí đặt thiết bị 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN: xác bù được chọn chưa hợp lý nên không những định bù tối ưu theo phương pháp phân không cải thiện được chất lượng điện mà còn có tích động theo dòng tiền tệ thể làm tăng tổn hao, gây thiệt hại kinh tế. 2.1 Cơ sở phương pháp: Trong đầu tư và Việc tính toán, lựa chọn vị trí và dung vận hành LĐPP đều có những khoản chi phí và lượng bù trên cơ sở khoa học là một bài toán có những khoản thu nhập xảy ra ở những thời điểm ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết đối với ngành điện khác nhau trong một khoảng thời gian dài, các nói riêng và nền kinh tế nói chung. khoản chi, thu đó được gọi là dòng tiền tệ. Xuất phát từ những hạn chế trên, bài viết Gọi N là số thời đoạn trong kỳ phân tích, đặt vấn đề nghiên cứu lý thuyết bù tối ưu theo r% là chiết khấu tính toán, i% là chỉ số lạm phát, phương pháp phân tích động theo dòng tiền tệ; Pc là tổng số tiền ở mốc thời gian quy ước nào xác định vị trí và dung lượng tối ưu lưới phân đó được gọi là hiện tại, F là tổng số tiền ở mốc 1
  2. thời gian quy ước nào đó được gọi là tương lai. Z2 = (qo + Ne.3%.qo).Qbj = (1 + 0,03.Ne).qo.Qbj Xây dựng được công thức quan hệ giữa F và Pc: + Thành phần Z3 = T . ΔPb. gp . Ne . Qbj nn NN 1 + r 1 + i F = Pcc P = F (3.19) Trong đó: ΔPb là suất tổn thất CSTD bên n = 1 1 + i n = 1 1 + r n trong tụ bù [kW/kVAr]. N 1 + i N = RXii2 e  Z = Z - Z - Z = - T.N g + g .Q + (3.20) 1 2 3 e p22 q bj n = 1 1 + r i DUUii i D Thành phần Ne là để quy đổi giá trị R .Q X Q 2T.N gi i + g i i - (1 + 0,03N )q - T. P .g N .Q e p22 q e o b p e bj tương lai F về giá trị hiện tại Pc, và là một đại i DUUii i D lượng thời gian tương đương quy đổi thời gian (3.21) về thời gian hiện tại. 2 Trong biểu thức Z có hệ số của Qbj nhỏ Trong ngành điện, tổn thất công suất, tổn hơn không, do đó Z đạt cực đại khi: thất điện năng tiết kiệm được cũng như quá Z trình bảo trì vật tư thiết bị điện diễn ra trong thời pp = 0 gian dài. Vì vậy, có thể sử dụng đại lượng thời , từ đó tính được giá trị Qbj tối ưu tại Qbj gian tương đương N quy đổi các lợi ích hoặc e nút j là: chi phí đó về giá trị hiện tại để so sánh, đánh giá các phương án. Ri .Q i X i Q i 2T.Ne g p22 + g q - (1 + 0,03N e )q o - T. P b .g p N e i DUUii i D 2.2 Phương pháp tính toán bù tối ưu: Qbj = RXii 2T.Ne g p22 + g q Để xác định dung lượng bù tối ưu, cần i DUUii i D phải xây dựng hàm mục tiêu Z, đó là hàm lợi Xét trong khoảng thời gian tính toán N ích thu được khi đặt bù, bao gồm các lợi ích thu năm với hệ số chiết khấu r% và lạm phát i% mà được trừ đi các chi phí do đặt bù, hàm Z phải NPV>0 (tổng lợi nhuận do lắp đặt tụ bù) tức là đạt giá trị cực đại. Z = Z1–Z2–Z3 > 0 thì phương án khả thi về mặt Đối với LĐPP, hàm Z có thành phần lợi ích tài chính, nghĩa là ta có thể đầu tư lắp đặt tụ bù Z1 do giảm tổn thất điện năng so với trước khi tại nút j. Vậy điều kiện để đầu tư lắp đặt tụ bù bù, thành phần chi phí Z2 do lắp đặt, vận hành tại nút j là: Z > 0  thiết bị bù; thành phần chi phí Z do tổn thất điện 3 R .Q X Q 2T.N gi i + g i i - (1 + 0,03N )q - T. P .g N năng bên trong thiết bị bù: Z = Z1 - Z2 - Z3 . e p22 q e o b p e i DUUii i D Q bj RX + Thành phần: T.N gii + g e p22 q i DUUii i D Z = T.N .(g . P + g . Q) 1 e p q (3.23) RXii22 = T.Ne . g p22 (2.Q i .Q bj - Q bj ) + g q (2.Q i .Q bj - Q bj ) i DUUii i D + Điều kiện về điện áp: điện áp tại nút mạng điện ở bất kỳ chế độ làm việc nào điều Trong đó: T là thời gian làm việc của tụ phải nằm giới hạn cho phép bù [giờ/năm]; gp, gq là giá điện năng tác dụng và U ≤ U ≤ U (3.24) phản kháng bình quân tại khu vực tính bù min i max [đ/kWh]; Qi, Ui là phụ tải phản kháng và điện Trong đó : Umax,Umin là áp giới hạn trên và áp cuối nhánh i [kVAr], [kV]; Ri, Xi là điện trở dưới của điện áp, (kV). và điện kháng của nhánh i [Ω]; Qbj là CSPK bù + Điều kiện về dòng điện: sau khi bù, tại nút j, D là đường đi của dòng điện từ nguồn dòng điện chạy qua các nhánh phải trong giới đến nút j . hạn cho phép + Thành phần: Z = (q + N .C ).Q 2 o e bt bj Ii ≤ Icpi (3.25) Trong đó: q là suất đầu tư cụm tụ bù o Trong đó Icpi là dòng điện cực đại cho [đ/kVAr], Cbt là suất chi phí bảo trì hàng năm phép chạy qua nhánh i, xác trị này xác định theo của cụm bù tại nút j [đ/kVAr.năm], chi phí này điều kiện dây dẫn của mạng điện. mỗi năm bằng 3% nguyên giá tài sản cố định của trạm bù tại nút j, vậy Cbt = 3% . qo 2
  3. Mô hình với hàm mục tiêu (3.21) và mối - Giá điện năng tiêu thụ gp= 1299 quan hệ ràng buộc (3.23), (3.24), (3.25) là mô [đồng/kWh]. hình đa biến gián đoạn vì công suất thiết bị bù - Giá điện năng phản kháng tiêu gq= 811 thay đổi rời rạc nên cần phải chọn phương pháp thụ [đồng/kVArh]. giải phù hợp. - Tỷ số chiết khấu [pu/year] (r) 0,12 Qua phân tích đánh giá phương pháp giải - Tỷ số lạm phát [pu/year] (i) 0,08 lập nhiều bước để xác định bù tối ưu tuy nhiên - Thời gian tính toán (years) (N) 10 - Suất đầu tư lắp đặt tụ bù trung áp mức độ hội tụ chậm hơn so phương pháp sử 165000 dụng đạo hàm cấp hai (Lagrange, Gradient ) cố định [đồng/kVAr] (q0 cđ) - Suất đầu tư lắp đặt tụ bù trung áp nhưng ưu điểm của phương pháp này là không 315000 đòi hỏi tính chính quy và liên tục của hàm mục điều chỉnh[đồng/kVAr](q0đc) tiêu, thuật toán đơn giản dễ áp dụng. Tuy nhiên, - Chi phí bảo trì tụ bù cố định hàng khối lượng tính toán của phương pháp lờn đòi năm [đ/kVAr.năm] (Cbt cđ=3% 4950 hỏi phải thực hiện trên máy tính. q0 cđ) - Chi phí bảo trì tụ bù điều chỉnh 3. Các cơ sở tính toán bù CSPK bằng hàng năm 9450 chương trình PSS/ADEPT: [đ/kVAr.năm](Cbtcđ=3%q0cđ) 3.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu lưới phân phối c. Xác định vị trí bù tối ưu trong lưới cho chương trình PSS/ADEPT: phân phối: đặt các cụm bù có dung lượng a- Xây dựng cơ sở dữ liệu dây dẫn: khác nhau chọn phương án tối ưu Chương trình PSS/ADEPT đã có cơ sở dữ -Phân tích bài toán phân bố công suất vào liệu dây dẫn, file nz-austconductors, nhưng thông analysis\loadflow. số kỹ thuật theo các loại dây của Mỹ, không phù -Phân tích bài toán CAPO cho các phát hợp với các loại dây dẫn trên lưới phân phối của tuyến (trạm biến áp), khi phân tích bài toán Việt Nam. Hiện nay, khi nhập thông số dây dẫn CAPO cho lưới trung thế, các node hạ thế cần để tính toán thì chọn các dây dẫn trong chương được loại bỏ, không đưa vào tính toán, để giảm trình tương đương với dây dẫn Việt Nam, điều thời gian tính toán của chương trình. này sẽ dẫn đến sai số tính toán lớn. Vì vậy cần phải thống kê các loại dây sử dụng trên lưới điện 3.2 Tính toán kinh tế cho các phương án bù phân phối ở Việt Nam để nghiên cứu đưa vào cơ Với PSS/ADEPT, việc tính toán chi phí sở dữ liệu của chương trình. hiệu quả bù được thực hiện như sau: Xử lý file nz-austconductors của chương Mỗi phương án tính toán sẽ có được kết quả trình thành file Excel theo dạng bảng, từ đó dễ tổng dung lượng bù cố định và bù điều chỉnh, dàng cập nhật thông số kỹ thuật dây dẫn Việt tổn thất công suất giảm so với bù tự nhiên. Từ Nam. Sau đó chuyển file nz- austconductors đó, tính được tổng giá trị hiện tại các khoản chi sang dạng file chương trình để kết nối dữ liệu phí vận hành, lắp đặt tụ bù là: trở lại chương trình. Khi tính toán chỉ cần vào bảng Select Conductor Type để lựa chọn loại C=Qbcđ(q0cđ+Ne.Cbtcđ)+Qbưđ(q0ưđ+Ne.Cbtưđ) (3.26) dây Việt Nam Trong đó: Qbcđ, Qbưđ [kVAr] là dung lượng b. Xây dựng các chỉ số kinh tế cho bù cố định và điều chỉnh; q0cđ , q0ưđ [đ/kVAr] là chương trình PSS/ADEPT: suất đầu tư tụ bù cố định và điều chỉnh; Cbtcđ, Cbtưđ [đ/năm.kVAr] là suất chi phí bảo trì trong Trước khi tính toán bù CSPK, cần phải cài năm đối với tụ bù cố định và điều chỉnh. đặt các chỉ số kinh tế trong Network>Economics của chương trình. Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật Tổng giá trị hiện tại các khoản lợi nhuận vật tư thiết bị, thiết kế lắp đặt cụm tụ bù và một do lắp đặt tụ bù được tính theo công thức: số quy định hiện hành, tính toán được các chỉ số Pc = (ΔP’ . gp + ΔQ’ . gq) . Ne .T. (3.27) kinh tế của chương trình phù hợp với LĐPP Việt Nam như bảng: đơn giá lấy tại Công ty Trong đó: ΔP’, ΔQ’ [kW, kVAr] là lượng Điện lực An Giang. giảm tổn thất công suất so với bù tự nhiên, gp [đ/kWh] là giá tiền điện năng tác dụng tiêu thụ, gq 3
  4. [đ/kVArh] là giá tiền điện năng phản kháng tiêu chỉnh tỷ lệ vào thời gian sử dụng theo biểu đồ thụ, T [giờ/năm] là thời gian làm việc của tụ bù. phụ tải qua hệ số Scale factor: Thế các giá trị vào công thức, tính toán Relative scale factor Snapshot duration được các giá trị Pc, C và NPV= Pc - C thì Công Nông Cơ (pu) ASSH TMDV phương án khả thi. Nghiệp Nghiệp quan Cao điểm 4/24h 0.8 0.75 0.7 0.65 1 4. Kết quả tính toán bù CSPK bằng chương (13h-16h) trình PSS/ADEPT Bình thường (5h-12h, 14/24h 0.9 0.65 0.43 0.8 0.8 Thực hiện mô phỏng các xuất tuyến 480LX 17h-22h) Thấp điểm vào chương trình PSS/ADEPT, tiến hành tính 6/24h 0.5 0.75 0.79 1 0.4 phân bố công suất, tính toán các phương án bù (23h-13h) trung áp cố định kết hợp bù trung áp điều chỉnh: 2. Xác định vị trí dung lượng cho các phương án cụm bù có dung lượng khác 1. Cập nhật thông số thực tế bằng cách vẽ và định nghĩa các nút trên lưới điện vào nhau: chọn dung lượng cụm tụ 3 pha (3 phase chương trình bank size) cho từng phương án 60kVar, 90kVar, 120kVar, 150kVa, 240kVar, Thông số nguồn: khai báo vẽ trên 300kVar, 360kVar, 420kVar, 450kVar, chương trình nguồn điện là MBA 40MVA tại 540kVar, 600kVar, chương trình sẽ cho kết trạm trung gian 110 Long Xuyên, cung cấp điện quả trước khi bù và sau và sau khi bù: Điện lực Thoại Sơn tuyến 480LX. + Tính kỹ thuật: tổn thất công suất, tổn Thông số đường dây: khai báo thông số thất điện áp, hệ số công suất cosφ, dung lượng đường dây: 9 đường dây loại AC185 chiều dài bù cố định và điều chỉnh được lắp lắp đặt vào 5,5 km, 18 đường dây AC95 chiều dài 2,8 km; 3 lưới điện trước khi bù và sau và sau khi bù: đường dây AC70 chiều dài 0.8 km; 47 đường Điện Công suất bù dây AC50 chiều dài 16,7 km; 2 đường dây Thông số công suất áp (kVAr) Cụm Thời AC35 chiều dài 0.3km. Cosφ bù điểm P Q ∆P ∆Q ∆U Cố Ứng Thông số MBA: thiết lập thông số MBA Tổng (kW) (kVAr) (kW) (kVAr) (%) định động đặt tên trạm, công suất, thông số MBA ∆Po, ∆Pn, 0 Trước bù 6586 3720 506 1033 4.03 0.87 un%, Uđm, Sđm sẽ tính toán được trở kháng và 60 cảm kháng thứ tự thuận; loại trạm 1 pha: 4 trạm Sau bù 6554 653 408 871 2.51 1.00 3120 420 3540 kVAr 15kVA, 8 trạm 25kva, 11 trạm 37,5kVA, 5 trạm 90 Sau bù 6554 623 408 873 2.51 1.00 3150 360 3510 50kVA, 6 trạm 75kVA, 3 trạm 100kVA; loại kVAr 120 Sau bù 6554 652 408 871 2.53 1.00 3120 360 3480 trạm 3 pha: 5 trạm 100kVA, 6 trạm 160kVA, 1 kVAr 150 trạm 180kVA, 9 trạm 250kVA, 1 trạm 320kVA, Sau bù 6554 642 408 871 2.54 1.00 3150 300 3450 kVAr 1 trạm 400kVA, 2 trạm 1000kVA, 2 trạm 240 Sau bù 6554 652 408 872 2.52 1.00 3120 480 3600 1250kVA, 2 trạm 1600kVA, 2 trạm 2000kVA; kVAr 300 Sau bù 6554 773 409 873 2.51 0.99 3000 600 3600 loại trạm cụm 3 pha: 1 trạm 3x15kVA, 2 trạm kVAr 360 3x25kVA. Sau bù 6554 532 408 869 2.52 1.00 3240 360 3600 kVAr 420 Từ việc thu thập số liệu hàng tháng tại Sau bù 6554 830 411 875 2.65 0.99 2940 840 3780 kVAr đơn vị được cập nhập các tỷ lệ thành phần và 450 Sau bù 6554 621 408 871 2.58 1.00 3150 450 3600 hiệu chỉnh trong biểu đồ phụ tải có các thời gian kVAr 540 Sau bù 6553 442 407 869 2.48 1.00 3240 540 3780 (Relative duration): cao điểm là 4/24h tương kVAr 600 đương 0.167; bình thường 14/24h tương đương Sau bù 6554 773 409 873 2.50 0.99 3000 600 3600 0.583; thấp điểm 6/24h tương đương 0.25 ( Phụ kVAr lục 4.1) Bảng 4.8 Bảng so sánh tổn thất công suất trước bù và sau bù. Do tính chất phụ tải chủ yếu là chiếu sáng sinh hoạt, công nghiệp chế biến thủy sản, + Tính kinh tế việc chọn và lắp cụm bù: chế biến nông sản và bơm nước nông nghiệp sử phương pháp phân tích theo dòng tiền tệ với dụng theo mùa vụ. Từ tình hình sử dụng thực tế việc lợi nhuận với NPV>0 thì phương pháp lắp của từng thành phần phụ tải, đơn vị sẽ điều 4
  5. bù án lắp bù sẽ khả thi, trong đó lợi nhuận sẽ là điện phức tạp sẽ đưa lại các nút ở trục lưới hiệu của Pc và C: thuận lợi vận hành Tổn thất Công suất Công suất Chi phí Chi phí Tổng + Kết quả khi hiệu chỉnh là: tính kỹ thuật Cụm Thời công suất tiết kiệm bù (kVAr) tiết kiệm lắp đặt lợi nhuận bù điểm ∆P ∆Q ∆P' ∆Q' Cố Ứng NPV= P (đồng) C (đồng) Điện (kW)kVAr) (kW) (kVAr) định động c P - C Thông số công suất Công suất bù (kVAr) c Thời áp Sau Cụm bù Cosφ 60kVAr 408 871 98 162 3120 420 1,574,919,929 660,592,035 914,327,894 điểm P Q ∆P ∆Q ∆U Cố Ứng bù Tổng (kW) (kVAr) (kW) (kVAr) (%) định động Sau 90kVAr 408 873 98 160 3150 360 1,565,044,868 646,351,178 918,693,691 bù 150kVAr Sau bù 6554 642 408 871 2.54 1.00 3150 300 3450 Sau 120kVAr 408 871 98 162 3120 360 1,574,919,929 641,297,970 933,621,959 bù 150kVAr Sau Sau bù 6555 921 411 877 2.65 0.99 2700 300 3000 150kVAr 408 871 98 162 3150 300 1,574,919,929 627,057,113 947,862,816 hiệu chỉnh bù Sau 240kVAr 408 872 98 161 3120 480 1,569,982,399 679,886,100 890,096,299 bù Bảng 4.11 Tổn thất công suất sau khi hiệu chỉnh Sau vị trí cụm bù. 300kVAr 409 873 97 160 3000 600 1,557,136,297 698,261,400 858,874,897 bù Sau + Tính kinh tế: lợi ích kinh tế sau khi hiệu chỉnh: 360kVAr 408 869 98 164 3240 360 1,584,794,989 661,510,800 923,284,189 bù Tổn Công Sau Công 420kVAr 411 875 95 158 2940 840 1,531,444,093 765,331,245 766,112,848 thất suất Chi phí Chi phí Tổng bù suất bù Cụm Thời công tiết tiết kiệm lắp đặt lợi nhuận Sau (kVAr) 450kVAr 408 871 98 162 3150 450 1,574,919,929 675,292,275 899,627,654 bù điểm suất kiệm bù ∆P ∆Q ∆P' ∆Q' Ứng Pc C NPV= Sau Cố định 540kVAr 407 869 99 164 3240 540 1,592,703,561 719,392,995 873,310,566 (kW)(kVAr) (kW) (kVAr) động (đồng) (đồng) Pc-C bù Sau Sau 150kVAr 408 871 98 162 3150 300 1,574,919,929 627,057,113 947,862,816 600kVAr 409 873 97 160 3000 600 1,557,136,297 698,261,400 858,874,897 bù bù 150kVAr Sau hiệu 411 877 95 156 2700 300 1,521,569,032 551,259,000 970,310,032 bù Bảng 4.9 Bảng tính giá trị lợi nhuận sau khi chỉnh chọn cụm bù. Bảng 4.12 Tính lợi nhuận sau khi hiệu chỉnh vị Qua so sánh các phương án lắp tụ bù, trí cụm bù. nhận thấy về tổn thất công suất tác dụng và tổn 5. Sự ảnh hưởng của quá trình đóng cắt tụ thất công suất phản kháng không sai biệt nhiều. bù đến vận hành LPP: Tuy nhiên, dung lượng tụ bù lắp đặt cho từng phương án là khác nhau (về vị trí, công suất bù, Đối với trạm tụ làm việc song song, xét tụ dung lượng bù nền và dung lượng bù ứng động) bù 600kVar đặt cách tụ bù ứng động khảo dẫn đến giá trị lợi nhuận sau khi lắp đặt tụ bù là sát đóng cắt là 0.5km. Mô phỏng ảnh hưởng khác nhau. Phân tích kết quả tính toán trình bày lên lưới điện dưới sự đóng ngắt của trạm tụ ở Bảng 4.9, chọn phương án lắp đặt cụm bù làm việc song song, kết quả mô phỏng được dung lượng 150kVAr với các lý do sau: trình bày ở Hình 5-4a. - Với việc lắp đặt bù dung lượng 3150 kVAr cố định, 300 kVAr ứng động có kinh phí lắp đặt và vận hành nhỏ nhất. - Về mặt kinh tế phương án mang lại hiệu quả nhất là do lợi nhuận cao hơn các phương án khác. - So phương án lắp tụ bù dung lượng 300 kVAr ( loại tù bù thực tế mà Điện lực An Giang Hình 5-4a. Sơ đồ mô phỏng trạm tụ làm việc đang sử dụng) với phương án lắp tụ bù 150 kVAr, song song. thì phương án này có chi phí lợi nhuận cao hơn là Xét ảnh hưởng khi đóng cắt tụ sẽ ảnh 88,987,920 đồng; tỉ lệ chiếm 9,39%. hưởng đến quá độ tức thời khi đóng cắt tụ ứng Hiệu chỉnh vị trí dung lượng bù để xác động đến nguồn tại VOM B1 ở Hình 5-4e, nhận định bù tối ưu: Tiêu chí cụm tụ lắp 2 nút gần thấy rằng điện áp và dòng điện có nhiễu loạn với nhau sẽ lắp chung lại 1 bộ có dung lượng phù biên độ không lớn ở tần số cao tại thời điểm tụ hợp, các cụm tụ lắp các nút trong khu vực lưới đóng vào, sau một thời gian (mất vài mili giây) thì điện áp và dòng điện này mới hồi phục dần trở lại. 5
  6. Công cụ hữu ích cho các Công ty Điện lực nghiên cứu tính toán áp dụng vào thực tế quản lý vận hành lưới điện hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Bội Khuê, "Cung cấp điện", NXB Khoa học & kỹ thuật 2006. [2] Nguyễn Hữu Phúc," Đánh giá các tác động của quá độ trong quá trình đóng cắt trạm tụ bù đến lưới điện", Trường Đại học Bách khoa TP HCM 2008. [3] Nguyễn Hữu Phúc, Đặng Anh Tuấn, Nguyễn Tùng Linh, "Giáo trình tập Hình 5-4e Xét ảnh hưởng khi đóng cắt tụ huấn: Áp dụng PSS-ADEPT 5.0 trong đến nguồn điện. lưới điện phân phối" , Trường Đại học 6. Kết luận điện lực 2007. Các phương pháp xác định vị trí thiết [4] Trần Vĩnh Tịnh, Trương Văn Chương bị bù trong lưới phân phối, đặc biệt chú ý đến (2008), "Bù tối ưu công suất phản kháng phương pháp phân tích động theo dòng tiền tệ. lưới điện phân phối", Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, số Lập thư viện mô hình cấu trúc lưới 2(25).2008. điện phù hợp với mạng điện Việt Nam bao gồm cấu trúc trụ, dây dẫn, trạm biến áp, các thiết bị Tiếng Anh bảo vệ đường dây và trạm biến áp, tụ bù trong [5] Wolfgang Hofmann, Reactive power môi trường PSS/ADEPT bằng file pti.con. compensation, Wiley 2012. Chọn phương án bù tối ưu cụm bù [6] Jizhong Zhu, Optimization Of Power 150kVar cho xuất tuyến 480LX với 7 vị trí cố System Operation; IEEE Press 2009. định dung lượng 2700kVAr và 1 vị trí ứng động dung lượng 300 kVAr, tiết kiệm được hơn 970 [7] Ramasamy Natarajan, Power System triệu đồng trong vòng 10 năm vận hành. Capacition, ebook 2005. Khảo sát hiện tượng quá độ dòng điện và điện áp khi đóng cắt tụ điện vào lưới điện phân phối và đề xuất các biện pháp khắc phục. 6
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.