Tối ưu hóa công suất hệ thống pin mặt trời
Bạn đang xem tài liệu "Tối ưu hóa công suất hệ thống pin mặt trời", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
toi_uu_hoa_cong_suat_he_thong_pin_mat_troi.pdf
Nội dung text: Tối ưu hóa công suất hệ thống pin mặt trời
- TỐI ƯU HÓA CÔNG SUẤT HỆ THỐNG PIN MẶT TRỜI TS. NGUYỄN THANH PHƢƠNG – Đại Học Kỹ Thuật Công nghệ TpHCM LÊ NGỌC PHƢƠNG BÌNH – Sở Khoa hoc̣ và Công nghê ̣Đồng Nai. Tóm tắt. Đặc tính đầu ra của tấm quang điện là phi tuyến và thay đổi theo nhiệt độ của tế bào và bức xạ mặt trời. Dò tìm điểm cực đại (MPPT) là phương pháp được sử dụng để tối đa hóa sản lượng điêṇ đầu ra của tấm quang điện bằng cách theo dõi liên tục các điểm công suất cưc̣ đaị (MPP). Trong số tất cả các phương pháp MPPT đươc̣ biết đến, phương phá p nhiêũ loaṇ và quan sát (P & O) và gia tăng điêṇ dâñ (INC) là phổ biến nhất được sử dụng đơn giản và dễ thực hiện; Tuy nhiên, các phương pháp này thể hiện nhược điểm như tốc độ phản ứng chậm, dao động xung quanh MPP trong trạng thái ổn định, và thậm chí theo dõi môṭ cá ch sai lầm dưới sư ̣ thay đổi nhanh chóng điều kiện khí quyển. Trong bài báo này, chúng được hiển thị ra những tác động tiêu cực liên quan đến nhược điểm có thể được giảm đi rất nhiều nếu các phương pháp thông minh được sử dụng để cải thiện P & O và thuật toán Inc. Các bước nhiễu loạn liên tục xấp xỉ bằng cách sử dụng Fuzzy Logic Controller (FLC). Bằng cách mô phỏng, sư ̣ hợp lý của các thuật toán điều khiển đề nghị được chứng minh. Abstract. The output characteristics of photovoltaic arrays are nonlinear and change with the cell’s temperature and solar radiation. Maximum power point tracking (MPPT) methods are used to maximize the PV array output power by tracking continuously the maximum power point (MPP). Among all MPPT methods existing in the literature, perturb and observe (P&O) and incremental conductance (InC) are the most commonly used for these simplicity and ease of implementation; however, they present drawbacks such as slow response speed, oscillation around the MPP in steady state, and even tracking in wrong way under rapidly changing atmospheric conditions. In this paper, it is shown that the negative effects associated to such a drawback can be greatly reduced if the intelligent method is used to improve P&O and Inc algorithm. The perturbation step is continuously approximated by using Fuzzy Logic Controller (FLC). By the simulation, the validity of the proposed control algorithm is proved. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ điện áp là hằng số phƣơng pháp điều khiển Công suất đầu ra của dàn pin năng lƣợng mặt bằng logic mờ.Tất cả các phƣơng pháp trên trời phụ thuộc vào cƣờng độ ánh sáng mặt đều dựa trên các thuật toán tối ƣu với một hệ trời và nhiệt độ môi trƣờng. Ở điều kiện thống điều khiển hiện đại nhƣng rất phức tạp, cƣờng độ ánh sáng mặt trời và nhiệt độ môi đôi khi rất khó khăn để xác định chính xác trƣờng biến đổi thì điện áp và công suất đầu mô hình toán học của một đối tƣợng điều ra của dàn pin năng lƣợng mặt trời có quan hệ khiển, hoặc tình trạng thông tin thu đƣợc từ phi tuyến tính và chỉ có duy nhất một điểm đối tƣợng điều khiển là thiếu và không chính công suất cực đại. Mục tiêu cùa MPPT là điều xác, các phƣơng pháp kiểm soát truyền thống khiển dàn pin năng lƣợng mặt trời luôn làm thƣờng rất khó để đáp ứng đối vói các yêu việc ở điểm công suất cực đại khi cƣờng độ cầu nhƣ hệ thống đơn giản, dò tìm điểm cực ánh sáng mặt trời và nhiệt độ môi trƣờng biến đại nhanh khi điều kiện môi trƣờng thay đổi đổi. Để theo dõi đƣợc điểm phát ra công suất liên tục. Để kiểm soát tốt hơn các kết quả cực đại, đã co nhiều công trình nghiên cứu và theo dõi điểm cực đại khi sử dụng phƣơng các mô hình thí nghiệm thực tế của các nhà pháp logic mờ chắc chắn có lợi thế trong việc nghiên cứu chúng ta có thể thấy, thông qua bộ xây dựng một hệ thống điều khiển đơn giản, dò tìm điểm cực đại sản lƣợng điện thu đƣợc tín hiệu thu đƣợc ít dao động hơn, thời gian tăng trong khoảng từ 15-36%. Các phƣơng đáp ứng với các điều kiện môi trƣờng thay pháp thƣờng dò tìm điểm cực đại phổ biến là đổi sẽ tốt hơn. phƣơng pháp nhiễu loạn và quan sát, phƣơng Bài báo này, giới thiệu các đặc tính cơ bản pháp gia tăng điện dẫn, phƣơng pháp sử dụng của tế bào quang điện, sau đó là phần mô Page 1 of 7
- phỏng trong simulink matlab và kết quả sẽ đƣợc so sánh với phƣơng pháp sử dụng phổ (2.1) biến nhất là phƣơng pháp nhiễu loạn và quan sát để đánh giá chính xác hơn và ƣu điểm của Trong đó: phƣơng pháp logic mờ. -Iph:Dòng quang điện (A). -Is:Dòng bão hòa (A). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -q:Điện tích của electron, q = 1,6x10-19 C Từ cơ sở lí thuyết của dàn pin năng lƣợng - - k:hằng số Boltzmann’s, k =1,38x10-23 J/K mặt trời và hệ thống phát điện năng lƣợng -Tc:Nhiệt độ vận hành của pin (K). mặt trời kết hợp với phần mềm -A: Hệ số lý tƣởng phụ thuộc vào công nghệ Matlab/Simulink thiết lập mô hình mô phỏng, chế tạo pin, ví dụ công nghệ Si-mono xác định đƣờng đặc tính của dàn pin năng A=1.2, Si-Poly A = 1.3 lƣợng mặt trời và đặc tính của phƣơng pháp Dòng quang điện Iph phụ thuộc trực tiếp điều khiển bám sát điểm công suất cực đại vào bức xạ mặt trời và nhiệt độ của pin: dàn pin năng lƣợng mặt trời. (2.2) (2.2) 3. MÔ HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA Trong đó: PANEL QUANG ĐIỆN. -Isc:Dòng ngắn mạch tại nhiệt độ tiêu chuẩn 2.1 Mô hình vâṭ lý của pin Quang điêṇ 250C (A) và bức xạ 1kW/m2. Quang điện là một thiết bị bao gồm vật liệu -KI: Hệ số dòng điện phụ thuộc vào nhiệt độ bán dẫn có thể trực tiếp chuyển đổi năng (A/0C). lƣợng từ ánh sáng mặt trời thành điện. Một tế -Tc: Nhiệt độ vận hành của pin mặt trời (K). bào năng lƣợng mặt trời điển hình bao gồm -TRef :Nhiệt độ tiêu chuẩn pin mặt trời (K). môṭ lớ p tiếp xúc p -n trong một vật liệu bán -λ: Bức xạ mặt trời (kW/m2). dẫn nhƣ thể hiện trong hình 2.1. -Mặt khác, dòng bão hòa Is là dòng các hạt tải điện không cơ bản đƣợc tạo ra do kích thích nhiệt. Khi nhiệt độ của pin mặt trời tăng dòng bão hòa cũng tăng theo hàm mũ : (2.3) (2.3) Hình 2.1: Thiết kế tiêu biểu của môṭ cell Trong đó: quang điêṇ .[1] -IRS:Dòng điện ngƣợc bão hòa tại nhiệt độ 2.2 Mô hình toá n của pin quang điêṇ . tiêu chuẩn (A) Mạch điện tƣơng đƣơng của pin mặt trời -EG:Năng lƣợng lỗ trống chất bán dẫn đƣợc cho nhƣ hình 2.2: 2.3 Đặc điểm của pin quang điện Đặc tuyến I-V tƣơng ứng với tùng bức xạ nhất định đƣợc mô tả nhƣ sau: Hình 2.2: Mạch điện tƣơng đƣơng của pin Quang điêṇ . [11] Hình 2.3: Đặc tuyến I_V với các bức xạ Mạch điện gồm có dòng quang điện Iph, khác nhau. [5] điot, điện trở dòng rò Rsh và điện trở nối tiếp Rs, đặc tuyến I-V của pin đƣợc mô tả bằng biểu thức (2.1). Page 2 of 7
- 3.1 Tìm điểm làm việc cực đại của pin mặt trời bằ ng phương phá p P&O Bộ MPPT đƣợc xây dựng dựa trên giải thuật P&O (Perturb and observe), là một giải thuật rất phổ biến bởi tính đơn giản và hiệu quả trong dò tìm điểm làm việc cực đại Hình 2.4: Đặc tuyến P_V với các bức xạ của pin mặt trời. khác nhau. [5] 4. ĐIỂM CÔNG SUẤT CỰC ĐẠI. Điểm tối đa sức mạnh của năng lƣợng mặt trời là điểm dọc theo đƣờng cong I_V tƣơng ứng với sản lƣợng điện tối đa. Mục tiêu của thuật toán MPPT là để chiết xuất công suất tối đa của pin mặt trời. Thông thƣờng, các điều kiện dp / dv = 0 đƣợc thông qua để xác định điểm công suất cực đại Hình 3.3: Giải thuật P&O [5] Các giá trị ban đầu đƣợc xác định bao Hình 3.1: Điểm công suất cực đại.[1] gồm điêṇ áp và dòng điêṇ taị thờ i điểm t bao gồm V(t); I(t) trƣớ c đó môṭ khoảng thờ i gian Điểm cực đại thu đƣợc bằng các điều khiển ∆t lấy mâũ , các giá trị điêṇ áp và dòng điêṇ bộ chuyển đổi DC-DC, do đó từ các phép đo đƣơc̣ xác điṇ h là V (t-∆t) và I(t-∆t). Và ta sẽ điện áp và dòng điện, các thuật toán MPPT tính đƣợc ∆V và ∆P theo công thức: tính toán chu kỳ nhiệm vụ tối ƣu D (0 ≤ D ≤ ∆V=V(t)–V(t-∆t) (3.1) 1) đƣợc đề xuất. ∆P=P(t)–P(t-∆t) (3.2) -Nếu ∆p= 0 thì điểm làm việc của pin quan g điêṇ chính là điểm làm viêc̣ cƣc̣ đaị cần tìm. -Nếu ∆P ≠ 0 thì có hai trƣờng hợp xảy ra. Trƣờ ng hơp̣ 1: ∆P ≥ 0 -Nếu ∆V ≥ 0 thì xác định đƣợc điểm làm viêc̣ đang nằm ở phía trái của điể m MPP . Để điểm làm viêc̣ trù ng vớ i điểm MPP thì cần tăng giá tri ̣V ref bằng cách điều chỉnh Hình 3.2: Hệ thống dò điểm cực đại.[1] chu kỳ nhiêṃ vu ̣D. -Nếu ∆V ≤ 0 thì điểm làm việc đang nằm ở Rõ ràng, bức xạ và nhiệt độ là các biến động, phía bên phải của điểm MPP tƣơng tự để các thuật toán MPPT phải làm việc thực tế điểm làm viêc̣ tiến dần về điểm làm viêc̣ cƣc̣ trong thời gian thực, cập nhật D liên tục và đaị thì giảm giá trị của V ref tƣ́ c là giảm thời giữ cho độ chính xác và tốc độ của việc theo gian Ton của bộ chuyển mạch G. dõi. Trƣờ ng hơp̣ 2 : ∆P ≤ 0 Page 3 of 7
- -Nếu ∆V ≥ 0 thì xác định đƣợc điểm làm việc điều khiển mờ (rules); suy diễn mờ đang nằm ở phía phải của điểm MPP . Để (inference); giải mờ (defuzzification); biến ra điểm làm viêc̣ trùng vớ i điểm MPP thì cần là tỷ số độ rộng xung D. giảm giá trị Vref bằng cách điều chỉnh chu kỳ nhiêṃ vu ̣D Bắt đầu -Nếu ∆V ≤ 0 thì điểm làm việc đang nằm ở phía bên trái của điểm MPP tƣơng tự để điểm V(k), I(k), P(k) làm việc tiến dần về điểm làm việc cực đại thì tăng giá tri ̣của V ref tƣ́ c là tăng thờ i gian T on V(k-1), I(k-1), P(k-1) của bộ chuyển mạch G. E(k), CE(k) Dữ liệu cơ bản Mờ hóa Ngõ vào hàm thành viên (Fuzzification) (Input membership functions) Đánh giá quy tắc Danh sách quy tắc (Rule evaluation) (Rule list) Giải mờ Ngõ ra hàm thành viên (Defuzzification) (Input membership functions) Hình 3.4: Mô hình pin mặt trời kết nối D(k)=D(k-1)+ΔD với giải thuật P&O 3.2 Phương phá p logic mờ Trở lại Trong nghiên cứu của luận văn bộ điểu Hình 3.6: Lƣu đồ giải thuật thuật toán FLC. khiển logic mờ FLC (fuzzy logic controller ) [12] đƣơc̣ sử dụng để theo dõi điểm MPP của hê Hai biến rõ đầu vào là sai số E và sự thay thống PV. Bộ điều khiển logic mờ (FLC) làm đổi của sai số CE tại k lần lấy mẫu xác định việc với hiệu suất cao , chắc chắn và thiết kế theo biểu thức (3.8) và (3.9); đơn giản . Ngoài ra kỹ thuật FLC con cho ̀ Pph(k) P ph(k 1) dP phép làm việc với đầu vào không chính xác , E(k) (3.3) (3.8) không cần một mô hình toán học chính xác và Vph(k) Vph(k 1) dV (3.4) nó có thể xử lý phi tuyến. Nó dựa trên kiến CE(k) E(k) E(k 1) (3.9) thức và kinh nghiệm của ngƣời dùng chứ trong đó: không phải là sự hiểu biết kỹ thuật của hệ -Pph(k):Công suất taị điểm lấy mâũ của PV. thống. -Vph(k):Điện áp taị điểm lấy mâũ của PV. Những biến đầu vào đƣợc lựa chọn để các Các qui tắc giá trị tức thời của E (k) cho thấy điểm công (Rules) suất tƣ́ c thờ i đang nằm ở bên phải hay bên trái của MPP . Nếu E (k) > 0 thì điểm làm viêc̣ tƣ́ c thờ i đang nằm ở phía bên trái so với điểm MPP và nếu E (k) 0 thì điểm làm việc đang có xu hƣớng tiến gần về điểm MPP còn nếu CE (k) < 0 thì Hình 3.5: Sơ đồ khối của bộ FLC. [12] ngƣơc̣ laị . Các biến đầu ra là điều chế độ rộng xung (PWM) tín hiệu đƣợc gọi là D. Quá trình xử lý bao gồm mờ hóa các giá trị + Mờ hó a cá c giá tri ̣ đầu và o và đầu ra đầu vào (Fuzzification); xây dƣṇ g các qui tắc (Fuzzification) Page 4 of 7
- Logic mờ (Fuzzy logic) sử dụng các biến thành mờ, rất dễ dàng xây dựng lên tới 25 quy ngôn ngữ thay vì các biến số. Trong một hệ tắc điều khiển nhƣ thể hiện trong bảng 3.1. thống điều khiển, sai số giữa các tín hiệu Bảng 3.1: Bảng chọn tỷ số D của FLC tham chiếu và tín hiệu đầu ra có thể đƣợc chỉ định. Trong luâṇ văn nay cac ham tha nh viên CE ̀ ́ ̀ ̀ NB NS ZE PS PB dạng tam giác đƣợc sử dụng vì nó đơn giản E quá trình của mờ hóa chuyển đổi biến số thƣc̣ NB ZE ZE PB PB PB thành một biến ngôn ngữ (mờ). -Đầu vào sai lệch E, miền giá trị của biến NS ZE ZE PS PS PS ngôn ngữ này là từ -0.32 đến 0.32. ZE PS ZE ZE ZE NS -Đầu vào thay đổi sai lệch CE, miền giá trị của biến ngôn ngữ này là từ -100 đến 100. PS NS NS NS ZE ZE -Đầu ra tỷ số độ rộng xung D, miền giá trị PB NB NB NB ZE ZE của các biến ngôn ngữ này là từ -0.32 đến 0.32. µ(E) Mỗi luâṭ điều khiển từ bảng 3.1 có thể đƣợc NB NS ZE PS PB mô tả bằng cách sử dụng các biến đầu vào là 1 sai số E, thay đổi sai số CE và biến đầu ra D.Từ đó xây dựng đƣợc các luâṭ mờ nhƣ 0 -0.32 -0.16 -0.08 0 0.08 0.16 0.32 E sau. (a) µ(CE) NB NS ZE PS PB 1 0 -100 -80 -40 0 40 80 100 CE (b) µ(ΔD) NB NS ZE PS PB 1 0 -0.32 -0.16 -0.08 0 0.08 0.16 0.32 ΔD (c) Hình 3. 7: Mô tả các hàn thành viên. (a) hàm Hình 3.8: Mô hình MPPT dùng phƣơng thành viên của biến đầu vào E, (b) hàm thành pháp FLC trong simulink Matlab viên của biến đầu vào CE, (c) hàm thành viên của biến đầu ra D 4 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG. + Luâṭ điều khiển mờ Fuzzy logic sử dụng các biến ngôn ngữ thay Hoạt động theo điều kiện khí quyển ổn vì các biến số. Trong một hệ thống điều định Trong thử nghiệm này nhiệt độ và khiển, sai số giữa các tín hiệu tham chiếu và chiếu xạ thay đổi S = 0,2-1000W/m2, nhiệt tín hiệu đầu ra có thể đƣợc chỉ định là Âm độ không đổi T = 25 ° C nhiều (NB:negative big), âm ít (NS: negative small), bằng không (ZE: zero), dƣơng ít (PS: positive small), và dƣơng nhiều (PB: positive big). Mỗi giá trị ngôn ngữ này đƣợc mô tả bằng một tập mờ có hàm thuộc đƣợc chọn . Năm giá trị ngôn ngữ đƣơc̣ sử dụng chung cho các biến vào và biến ra. Mục đích của luâṭ điều khiển là xác định điểm làm việc MPP bất kể nhiệt độ và cƣờng độ bức xạ thay đổi. Suy luận mờ sử dụng Hình 4.1: Bức xạ mặt trời biến đổi phƣơng pháp Mamdani và dựa vào luật hợp Page 5 of 7
- Kết quả mô phỏng hệ thống dò điểm cực V đại bằng phương pháp P&O trên phần mền I P V Hình 4.3: các thông số dòng điện, điện áp, công suất khi sử dụng phƣơng pháp FLC P 4.2 So sánh Kết quả mô phỏng hệ thống dò điểm cực đại của hai phương phá p FLC và P&O trên phần mền Matlab I Hình 4.2: các thông số dòng điện, điện áp, công suất khi sử dụng phƣơng pháp P&O. 4.2 Kết quả mô phỏng hệ thống dò điểm cực đại bằng phương phá p FLC trên phần mền Matlab V I Page 6 of 7
- [6]. A.Daoud., A. Midoun. A Fuzzy Logic Based P Photovoltaic Maximum Power. [7]. Trần Minh Luân . Luâṇ văn : Phát triển bộ tích trữ tối đa của pin năng lƣợng mặt trời, 2010. [8]. Chun Hua Li., Xin jian Zhu., Guang yi Cao., Wan qi Hu., Sheng Sui., Ming ruo Hu. A maximum power point tracker for photovoltaic energy systems based on fuzzy neural networks, Journal of Zhejiang University Science a issn, 2011. [9]. Gilbert. Renewable and efficient electric power systems, 2004. Hình 4.4: các thông số dòng điện, điện áp, [10]. Nguyêñ Thanh Thuâṇ , Chuyên đề 2: công suất khi sử dụng phƣơng pháp FLC và Nghiên cƣ́ u giải thuâṭ mớ i trong v iêc̣ dò tìm P&O điểm làm viêc̣ của pin quang điêṇ , 2011. [11]. J.H.Enslinet al. Integrated Photovoltaic KẾT LUẬN Maximum Power Point Tracking. [12]. L. Chaar. ―Solar Power Conversion. Elsevier Inc. pp. 661-673. Công trình nghiên cứu này trình bày mô [13]. A. S. Masoum., M. Sarvi. A new fuzzy- phỏng cho việc cải thiện và tối ƣu hóa hiệu suất based maximum power point tracker for điều khiển của một hệ thống quang điện, thông photovoltaic applications. Iranian Journal of qua việc sử dụng các thuật toán theo dõi điểm Electrical & Electronic Engineering, 2005. tối đa sức mạnh (MPPT) dựa trên logic mờ. [14]. Min Kuang Wu. Microcontroller Nghiên cứu so sánh giữa điều khiển logic mờ Implementation of Low-Cost Maximum Power và(P&O). Các kết quả thu đƣợc với bộ điều Point Tracking Methods for Photovoltaic khiển "mờ" là tốt hơn so với phƣơng pháp System, Southern Taiwan University thông thƣờng "P & O". Điều khiển bằng logic Department of Mechanical mờ có thể đƣợc xem nhƣ là một bƣớc tiến mới . EngineeringbMaster’s Thesis, 2010. [15]. Pongsakor Takun., Somyot Ngoài ra, các kết quả cũng cho thấy khả Kaitwanidvilai., Chaiyan Jettanasen. Maximum năng của bộ điều khiển mờ có thời gian đáp Power Point Tracking using Fuzzy Logic ứng tốt hơn so với bộ điều khiển thông thƣờng Control for Photovoltaic Systems. Proceedings (P & O). Kết quả mô phỏng cũng xác định of International Multiconference of Engineers rằng các bộ điều khiển mờ có số lần lặp để bám and Computer Scientists, Hong Kong, 2011. điểm cực đại nhanh hơn, đáp ứng tốt khi điều [16].Subiyanto., Azah Mohamed., M A Hanan., kiện khí hậu thay đổi Hamimi Fadziati Abd Wahab., Photovoltaic Maximum Power Point Tracking using Fuzzy Logic Controller, Proceedings of the Regional TÀI LIỆU THAM KHẢO Engineering Postgraduate Conference, 2009. [1]Ts. Hoàng Dƣơng Hùng, Năng lượng mặt [17]. M.S. Aït Cheikh., C. Larbe.s, G.F. trời lý thuyết và ứng dụng, ĐH Bách Khoa Đà Tchoketch Kebir., A. Zerguerras. Maximum Nẵng. power point tracking using a fuzzy logic control [2]Nguyễn Công Vân, Năng lƣợng mặt trời,nhà scheme, Revue des Energies Renouvelables, xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2005. [3]Trần Minh Luân. Luâṇ văn: Phát triển bộ tích trƣ̃ tối đa của pin năng lƣơṇ g măṭ trờ i, 2010. [4]Kiều Xuân Thực Vũ Thị Thu Hƣơng, Vũ trung Kiên - Vi điều khiển: cấu trúc – lập trình và ứng dụng - Nhà xuất bản giáo dục, 2010. [5]Nguyễn Trƣờng Đan Vũ - luận văn: Nghiên cứu và ứng dụng giải thuật ANN-IncCond MPPT cho hệ thống Pin mặt trời dựa trên nền tảng FPGA, 2010. Page 7 of 7
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.