Tổ chức hoạt động dạy học môn Lý thuyết dinh dưỡng tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang thông qua ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun

pdf 12 trang phuongnguyen 110
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức hoạt động dạy học môn Lý thuyết dinh dưỡng tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang thông qua ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfto_chuc_hoat_dong_day_hoc_mon_ly_thuyet_dinh_duong_tai_truon.pdf

Nội dung text: Tổ chức hoạt động dạy học môn Lý thuyết dinh dưỡng tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang thông qua ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun

  1. BÀI BÁO Học viên: NGÔ THỊ HỒNG CẨM Mã số học viên: 138140101004 Khóa: 2013-2015 Ngành: Giáo dục học 1
  2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LÝ THUYẾT DINH DƯỠNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG THÔNG QUA ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VIETNAM EIYOKUN Ngô Thị Hồng Cẩm TÓM TẮT Bài viết mô tả quy trình tổ chức hoạt động dạy học môn Lý thuyết dinh dưỡng có ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun và quá trình dạy và học tại trường CĐSP Nha Trang cho đối tượng là SV ngành Kinh tế gia đình. Kết quả nghiên cứu và qua quá trình thực nghiệm quy trình tổ chức DH được thiết kế đã tỏ ra có hiệu quả trong việc hấp dẫn, lôi cuốn SV vào các hoạt động học tập làm cho kết quả và năng lực học tập của các em được nâng cao. SV không chỉ biết khai thác những kiến thức trong giáo trình mà còn biết vận dụng những kiến thức đã học, từ đó phân tích, so sánh, tổng hợp những dữ kiện thể hiện trên phần mềm, dưới sự định hướng của GV từ đó tự rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Vì thế SV có sự chủ động hơn trong việc nắm bắt kiến thức bài học. Từ khóa: Tổ chức dạy học, Lý thuyết dinh dưỡng, phần mềm dinh dưỡng, Kinh tế gia đình . ABSTRACT The article describes the process of organizing teaching activities subject Theory nutritional Vietnam Eiyokun software applications and the process of teaching and learning in Nha Trang TTIs object is SV family economics. The results of research and experimental process organizational processes designed DH has proved effective in compelling, charismatic student in learning activities make the results and learning capacity of children enhanced. Students not only know how to exploit the knowledge in the curriculum, but also know how to apply the knowledge learned, since then analyze, compare and synthesize the data shown on the software, under the guidance of teachers from which draw knowledge to comprehend. So the students are more active in capturing knowledge lesson. Keywords: Teaching Organization, Theory nutrition, nutrition software, Home Economics A. Dẫn nhập Học dinh dưỡng qua phần mềm máy tính là điểm mới trong hoạt động giảng dạy đang được áp dụng ở một số trường Cao đẳng, Đại học trên cả nước. Với hình thức tổ chức dạy học có 2
  3. ứng dụng phần mềm dinh dưỡng Vietnam Eiyokun, cả thầy và trò đều cảm thấy rất thích thú với hình thức dạy, học mới lạ này người học không chỉ có được nền tảng kiến thức về dinh dưỡng để tự chăm sóc bản thân mà còn được trang bị thêm về kỹ năng tư vấn, phân tích dinh dưỡng và xây dựng thực đơn . Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào tương tự được tiến hành cho môn học Lý thuyết dinh dưỡng ở các trường Cao đẳng Sư phạm, Đại học Sư phạm có ngành Kinh tế gia đình. B. Nội dung 1. Hoạt động dạy học 1.1. Hoạt động dạy Hoạt động dạy được hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục (nghĩa rộng), xem như là một trường hợp riêng của nó (của giáo dục). Dạy học là con đường đặc biệt quan trọng trong mối quan hệ biện chứng và phối hợp với các con đường, các hoạt động khác trong quá trình giáo dục để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Dạy học là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức, kinh nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và phát triển nhân cách nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. Dạy học bao hàm trong nó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, trong đó sự dạy không chỉ là sự giảng dạy mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học. Dạy học là một mặt của quá trình dạy và học do người giáo viên thực hiện theo nội dung, chương trình đã định nhằm giúp người học đạt được các mục tiêu theo từng bài học hoặc toàn khóa đào tạo. Hoạt động dạy học không chỉ hướng đến yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đúng đắn ở người học mà còn góp phần phát triển tính tích cực và tổ chức các hoạt động học tập của học viên. 1.2. Hoạt động học Học, theo nghĩa rộng nhất, được hiểu là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những “sức mạnh bản chất người” đã được đối tượng hóa trong các sản phẩm của hoạt động con người. Đó là hoạt động phản ánh những mặt nhất định của hiện thực khách quan vào ý thức người học. Tuy nhiên nó chủ yếu hướng người học vào lĩnh hội những chân lí đã được loài người phát hiện nhưng chúng lại là mới đối với họ. 3
  4. Hoạt động học là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học, thông qua đó người học thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. 1.3. Hình thức tổ chức dạy học Có nhiều quan niệm và cách phân loại các HTTCDH khác nhau. Theo tác giả Thái Duy Tuyên trong Giáo dục học hiện đại: HTTCDH là hình thái tồn tại của quá trình dạy học. Ta cũng có thể hiểu HTTCDH là yếu tố bên ngoài của PPDH. Đó là những cấu trúc có mục đích, có kế hoạch của sự cộng tác làm việc của GV và SV. Chúng chi phối các mối quan hệ trong quá trình dạy học thông qua việc đưa ra những khuôn khổ bên ngoài. Cũng như PPDH, việc lựa chọn các HTTCDH phụ thuộc chủ yếu vào mục đích, nội dung và điều kiện dạy học (cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, số lượng SV, thời gian, môi trường kinh tế xã hội ) Trong quá trình dạy học Đại học và Phổ thông hình thức dạy lý thuyết và thực hành theo bài học, tiết học, lớp học vẫn là hình thức phổ biến, có tính truyền thống. HTTCDH này gọi là bài lên lớp. Ngoài hình thức này còn có các HTTCDH chủ yếu hiện nay như: hoạt động tự lực của SV, hoạt động ngoại khóa, tham quan 2. Phần mềm Vietnam Eiyokun 2.1. Một số nguyên tắc khi sử dụng phần mềm Vietnam Eiyokun trong DH môn LTDD Nguyên tắc 1: sử dụng phần mềm Vietnam Eiyokun trong tổ chức dạy học môn LTDD phải đáp ứng mục đích và yêu cầu của DH môn LTDD trong trường CĐSP. Nguyên tắc 2: phải đảm bảo sự tôn trọng và tính kế thừa chương trình sách giáo trình hiện hành của môn LTDD cho ngành KTGĐ. Nguyên tắc 3: phải dựa trên định hướng đổi mới PPDH hiện nay, đặc biệt phải tạo cho SV một môi trường học tập đặc biệt. Nguyên tắc 4: phải chú trọng đến tổ chức các hoạt động để SV tìm tòi, nghiên cứu hướng giải quyết coi trọng quan điểm DH thực nghiệm. Học tập diễn ra trong hoạt động đặc biệt SV được thực nghiệm ở đây là làm trực tiếp trên máy vi tính. Điều đó giúp cho hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được hình thành và phát triển. Vì vậy sử dụng phần mềm Vietnam Eiyokun để SV tham gia thực hiện và tập luyện những hoạt động tương thích với nội dung và mục đích DH, trong điều kiện chủ thể được gợi động cơ, có 4
  5. hướng đích, có ý thức về phương pháp tiến hành và có trải nghiệm thành công. Điều đó cũng có tác dụng thực hiện sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ sảo với tính mềm dẻo của tư duy. Nguyên tắc 5: phải phù hợp với trình độ nhận thức của SV trường CĐSP. Dựa trên những nguyên tắc sư phạm ở trên, người nghiên cứu cho rằng nguyên tắc chủ đạo trong dạy học môn LTDD có ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun là: Xây dựng tình huống có vấn đề trong môi trường phần mềm Vietnam Eiyokun để SV khám phá và lĩnh hội kiến thức thông qua thực hành trên máy vi tính. 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động DH môn Lý thuyết dinh dưỡng có ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài học Bước 2: Xác định mục tiêu, phương pháp dạy học Bước 3: Chuẩn bị phương tiện dạy học Bước 4: Xác định các hoạt động & chuẩn bị nội dung phần mềm hỗ trợ cho từng hoạt động. Bước 5: Tiến hành tổ chức dạy học Bước 6: Giao nhiệm vụ về nhà cho SV dựa vào phần mềm Vietnam Eiyokun 3. Cơ sở thực tiễn trong tổ chức hoạt động dạy học môn lý thuyết dinh dưỡng tại trường CĐSP Nha Trang Trong các giờ học môn Lý thuyết dinh dưỡng, giảng viên giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức cho sinh viên thu nhận kiến thức, hình thành kỹ năng thông qua việc tổ chức giờ học 5
  6. dưới nhiều hình thức tích cực như: thảo luận theo nhóm, học trên lớp, học ngoài thực tế, kết hợp học kiến thức với rèn luyện kĩ năng, lí thuyết với thực hành, làm việc với sách giáo trình, để sinh viên phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Chú trọng hướng dẫn những vấn đề có tính ứng dụng cao để sinh viên có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết các vấn đề trong quá trình học hoặc trong cuộc sống hằng ngày. Phương pháp giảng dạy ở các nội dung của môn học theo phương pháp truyền thống. Các bài tập về xây dựng thực đơn, kiến thức dinh dưỡng chủ yếu là tính toán theo công thức cho sẵn, tính tay, mỗi thực đơn xây dựng người học thực hiện nhanh nhất là hơn 60 phút, khả năng lưu trữ giữ liệu thấp, chủ yếu lưu trên giấy. Khi có các nguyên liệu mới thì không thể cập nhập được. Với hình thức này, người học gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán và lưu trữ. Mặt khác việc tiếp cận kiến thức dinh dưỡng, xây dựng thực đơn cũng không được thuận lợi. Với thực tế đó, làm cho sinh viên không hứng thú với giờ học, không phát huy được tính sáng tạo, tìm tòi học hỏi của Sinh viên. * Phương pháp kiểm tra đánh giá môn Lý thuyết dinh dưỡng Bộ môn Kinh tế gia đình có nhiệm vụ tổ chức dạy và kiểm tra định kỳ theo qui chế và kế hoạch đào tạo. Giảng viên phụ trách giảng dạy môn học tự biên soạn nội dung kiểm tra đánh giá dựa theo phần nội dung đảm nhiệm. Kiểm tra giữa kỳ, thi kết thúc môn vào cuối các học kỳ theo hình thức đề tự luận, đề trắc nghiệm, vấn đáp. 4. Thực nghiệm sư phạm 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính đúng đắn và hiệu quả đã đề ra trong giả thiết nghiên cứu: “ Nếu xây dựng được quy trình tổ chức DH môn Lý thuyết dinh dưỡng thông qua việc ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun hoàn chỉnh thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên trong quá trình giảng dạy môn học, người học tiếp thu và ứng dụng kiến thức có hiệu quả. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lý thuyết dinh dưỡng ở trường CĐSP Nha Trang”. Kiểm tra tính khả thi của tiến trình dạy học để từ đó chỉnh sữa hoàn thiện quy trình dạy học. 6
  7. 4.2. Chọn đối tượng thực nghiệm Điều tra khảo sát đặc điểm, tình hình dạy học môn lý thuyết dinh dưỡng ở trường CĐSP Nha Trang và tìm hiểu thông tin về lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, thông qua trao đổi với giáo viên bộ môn. Sử dụng phiếu điều tra giảng viên và sinh viên. Chương trình môn Lý thuyết dinh dưỡng được giảng dạy cho SV thuộc ngành Kinh tế gia đình, trong quá trình dạy thực nghiệm cần có sự hỗ trợ của các trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy chiếu , người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là SV lớp KTCN-KTGĐ K40, lớp đối chứng là Sinh-KTGĐ K38 của trường CĐSP Nha Trang. Người nghiên cứu đã tiến hành phân tích kết quả học tập của SV qua các bài kiểm tra, đồng thời dự giờ thăm lớp để khảo sát việc tiếp thu kiến thức của SV. 4.3. Bố trí thực nghiệm Do điều kiện ở trường CĐSP Nha Trang năm học 2013-2014 chỉ có lớp Sinh-KTGĐ (40SV) và năm học 2014-2015 lớp KTCN-KTGĐ K40 (30SV) học môn Lý thuyết dinh dưỡng. Vì vậy người nghiên cứu chọn lớp thực nghiệm (TN) là KTCN-KTGĐ K40 và lớp đối chứng (ĐC) là Sinh-KTGĐ. Nhóm TN có 30SV. Khi dạy thực nghiệm người nghiên cứu chọn các quy trình tổ chức DH tự thiết kế để tổ chức hoạt động học tập cho SV. Nhóm ĐC có 40SV. Khi giảng dạy ở nhóm đối chứng người nghiên cứu thực hiện theo phương pháp truyền thống, sử dụng tài liệu theo sách giáo trình quy định cho môn học. Cả nhóm TN và nhóm ĐC đều do cùng một GV dạy, đảm bảo sự đồng đều về các mặt thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện thực nghiệm khác. GV tham gia dạy TN có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt loại khá giỏi và đã được nghiên cứu kĩ càng phương pháp giảng dạy thực nghiệm trước khi tham gia dạy TN. Các nhóm TN và ĐC đều có chế độ kiểm tra như nhau sau mỗi bài học. Thực hiện kiểm tra 10 phút cuối mỗi bài học để đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của SV. Sau khi dạy được 5 tuần, người nghiên cứu tiến hành 1 bài kiểm tra để đánh giá độ bền kiến thức. Tiến hành chấm bài theo thang điểm 10. Phân tích và so sánh kết quả thu được giữa các nhóm TN và ĐC và rút ra kết luận. 5. Kết quả thực nghiệm sư phạm 5.1. Phân tích kết quả về mặt định lượng trong thực nghiệm sư phạm 7
  8. * Phân tích kết quả các bài kiểm tra trong TN Kết quả các bài kiểm tra ở các lớp TN có mức độ tập trung cao hơn, ít phân tán hơn. Biểu đồ tần suất điểm của các bài kiểm tra trong TN của hai lớp TN và ĐC ở hình 1: Hình 1. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN Hình 1 cho thấy giá trị Mod điểm các bài kiểm tra trong TN của cả hai lớp TN và ĐC là 7, nhưng hình biểu diễn điểm 8, 9, 10 của lớp TN ở trên lớp ĐC. Điều này cho thấy kết quả các bài kiểm tra ở các lớp TN cao hơn so với kết quả của lớp ĐC và điều này cho phép dự đoán hiệu quả của bài giảng theo phương án TN cao hơn bài giảng theo phương án ĐC. * Phân tích kết quả bài kiểm tra sau TN Biểu đồ tần suất điểm số các bài kiểm tra sau TN của hai khối lớp TN và ĐC ta được hình 2: Hình 2. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN So sánh dữ liệu ở biểu đồ hình 2, chúng ta thấy giá trị mod điểm số bài kiểm tra của các lớp ĐC là 7 và giá trị mod của các lớp TN đều là 8. Giá trị X của các lớp ĐC nhỏ hơn so với giá trị của lớp TN. Đồ thị đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến kết quả kiểm tra của các lớp TN và ĐC sau TN thể 8
  9. hiện ở hình 3: Hình 3. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN. Ở hình 3 đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến về điểm số của lớp TN nằm lệch về bên phải và ở phía trên đường tần suất hội tụ tiến của lớp ĐC. Như vậy kết quả bài kiểm tra của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Điều này cũng cho phép dự đoán khi dạy học có phần mềm ở các lớp TN thì SV hiểu bài tốt hơn so với các lớp ĐC. 5.2. Phân tích kết quả về mặt định tính trong thực nghiệm Bên cạnh việc xử lý kết quả về mặt định lượng, người nghiên cứu cũng tiến hành phân tích chất lượng bài làm của SV đối với từng câu hỏi trong các đề kiểm tra để có thể đánh giá được về mức độ hiểu sâu sắc và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào những tình huống khác nhau, đồng thời đánh giá được mức độ thành thạo các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh của SV. Kết quả cho thấy rằng, đối với những câu hỏi, bài tập chỉ đòi hỏi mức độ tư duy thấp (nhớ, hiểu) thì tỷ lệ điểm của 2 nhóm TN và ĐC không chênh lệch nhau đáng kể, nhưng đặc biệt với những câu hỏi đòi hỏi SV phải vận dụng thao tác tư duy bậc cao hơn (vận dụng, phân tích, tổng hợp) thì tỷ lệ trả lời đúng của SV ở nhóm TN cao hơn nhiều so với SV ở nhóm ĐC. Ngoài ra, khi quan sát, theo dõi tinh thần, thái độ học tập của SV ngay trong quá trình dạy TN, nhận thấy nhóm TN hơn hẳn nhóm ĐC về lòng say mê, sự nhiệt tình, tích cực trong học tập, khả năng khai thác, tích lũy kiến thức cũng như năng lực tư duy, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống mới * Về hứng thú và mức độ tích cực học tập: Các quy trình tổ chức DH được thiết kế đã tỏ ra có hiệu quả trong việc hấp dẫn, lôi cuốn SV vào các hoạt động học tập làm cho kết quả và năng lực học tập của các em được nâng cao. Ở 9
  10. lớp TN không khí học tập luôn sôi nổi, hào hứng do các em thích được phát biểu ý kiến, được tranh luận, trả lời câu hỏi khi được khai thác những kiến thức trên phần mềm Điều này được biểu hiện rõ hầu hết ở những bài TN. Những bài này ở lớp ĐC thường khó tạo được sự hào hứng của SV khi các em khai thác những kiến thức trong sách giáo trình. * Về kỹ năng khai thác, lĩnh hội kiến thức: Kết quả các bài kiểm tra cho thấy kỹ năng khai thác, lĩnh hội kiến thức của SV ở lớp TN nổi trội hơn so với lớp ĐC. Để lĩnh hội được kiến thức, SV lớp TN không chỉ biết khai thác những kiến thức trong giáo trình mà còn biết vận dụng những kiến thức đã học, từ đó phân tích, so sánh, tổng hợp những dữ kiện thể hiện trên phần mềm, dưới sự định hướng của GV từ đó tự rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Vì thế SV có sự chủ động hơn trong việc nắm bắt kiến thức bài học. * Về mức độ hiểu, ghi nhớ và độ bền kiến thức: Khi thiết kế quy trình tổ chức DH có ứng dụng phần mềm, người nghiên cứu đã cố gắng xây dựng và tìm những quy trình sắp xếp sao cho SV biết khai thác và xử lý thông tin để tự tìm ra kiến thức bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Vì vậy, so với lớp ĐC, các bài kiểm tra của SV lớp TN đã chứng tỏ hơn về mức độ hiểu bài và khả năng ghi nhớ kiến thức cơ bản của bài học ngay trên lớp. Điều đó cũng chứng tỏ rằng độ bền kiến thức ở lớp TN cũng cao hơn so với lớp ĐC. Cụ thể sau 5 tuần TN khi cho làm bài kiểm tra lại để đánh giá mức độ hiểu và nhớ kiến thức của SV (kết quả đã được phân tích và kiểm định ở phần phân tích kết quả về mặt định lượng). Vậy ta có thể khẳng định ở nhóm TN các em SV đã hiểu rõ bản chất của các cơ chế và quá trình đã được thiết kế động nên kiến thức được các em ghi nhớ lâu bền hơn so với nhóm ĐC. 6. Kết luận Từ bối cảnh quốc tế và bối cảnh trong nước đã dẫn đến việc đổi mới PPDH là một vấn đề bức xúc hiện nay của ngành giáo dục nước ta. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của KH-CN đặc biệt là CNTT- với nhiều vai trò tích cực đối với QTDH - đã cho thấy việc đưa CNTT vào trong dạy học ở các cấp, nhất là ở ĐH và CĐ là một đòi hỏi, một xu thế tất yếu để phát triển giáo dục và đạt được mục đích tích cực hóa hoạt động học tập của người học, nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo. Không ngoài mục đích trên, vấn đề: “Tổ chức dạy học môn Lý thuyết dinh dưỡng thông qua việc ứng dụng phần mềm Vietnam Eiyokun” cũng nhằm 10
  11. mục đích góp phần từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy theo phương pháp tích cực hiện nay. Người nghiên cứu hy vọng rằng luận văn sẽ đóng góp một phần nào đó trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Lý thuyết dinh dưỡng ở bậc Đại học và Cao đẳng nói chung và tại trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Vietnam Eiyokun, Phần mềm tính toán khẩu phần dinh dưỡng cho người Việt Nam. [2] Lương Thị Kim Tuyến, Lý thuyết dinh dưỡng, NXB đại học sư phạm, 2004. [3] Nguyễn Thị Diệu Thảo, Giáo trình phương pháp dạy học kinh tế gia đình, NXB Đại học sư phạm, 2007. [4] Nguyễn Thị Diệu Thảo, Giáo trình lý luận dạy học kinh tế gia đình, NXB Đại học sư phạm, 2007. [5] Nguyễn Văn Cường, Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại học sư phạm, 2014. [6] Lê Đức Ngọc, Giáo dục đại học phương pháp dạy và học. NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2000. Người viết bài: Ngô Thị Hồng Cẩm Mã số học viên: 138140101004 Ngành: Giáo dục học Khóa: 2013-2015 Email: ngothihongcam2014@gmail.com Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn 11
  12. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.