Tổ chức dạy học tích hợp môn tin học 6 tại Trường THCS An Bình, phường An Bình thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

pdf 29 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổ chức dạy học tích hợp môn tin học 6 tại Trường THCS An Bình, phường An Bình thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfto_chuc_day_hoc_tich_hop_mon_tin_hoc_6_tai_truong_thcs_an_bi.pdf

Nội dung text: Tổ chức dạy học tích hợp môn tin học 6 tại Trường THCS An Bình, phường An Bình thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

  1. TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN TIN HỌC 6 TẠI TRƯỜNG THCS AN BÌNH, PHƯỜNG AN BÌNH THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ORGANIZING INTEGRATED TEACHING IN COMPUTER SCIENCE OF GRADE 6 AT AN BINH SECONDARY SCHOOL, AN BINH WARD, DI AN DISTRICT, BINH DUONG PROVINCE TS. PHAN GIA ANH VŨ - Trường ĐHSP Kỹ thuật TP.HCM TRẦN ĐÌNH DIỆU HUỆ - Trường THCS An Bình, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương TÓM TẮT Dạy học tích hợp (DHTH) là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Giáo viên (GV) có thể cung cấp cho học sinh (HS) cơ hội để tự khám phá các chủ đề và bài học. HS được hưởng lợi từ giảng dạy tích hợp bằng cách học xây dựng sự hiểu biết và ý nghĩa riêng của họ khi học lập luận, giải quyết vấn đề và tư duy phê phán. Bên cạnh đó, dạy học tích hợp sẽ làm giảm nội dung của các môn học giống nhau, từ đó hạn chế sự quá tải nội dung học tập. Kết quả là hiệu quả của việc dạy và học sẽ được cải thiện. Học tập tích hợp thể hiện bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như kết nối kỹ năng, kiến thức từ nhiều nguồn và kinh nghiệm khác nhau; vận dụng kỹ năng và thực hành trong các thiết lập khác nhau; hiểu biết các vấn đề và các vị trí theo ngữ cảnh. Thêm vào đó việc nghiên cứu bộ não chỉ ra rằng quá trình tư duy sẽ hiệu quả hơn khi có sự liên kết giữa các môn học và các phương pháp tích hợp cho phép chúng ta giảm sự lặp lại giữa các môn học Từ khóa: Dạy học tích hợp, dạy học tích hợp liên môn. ABSTRACT Integrated teaching is one of the trends of modern teaching aids applied in many countries on the world. Teachers can provide students the opportunity to seft explore topics and lessons. Students benefit from integrated teaching by learning to construct their own comprehension and meaning while learning to reason, problem solve and think critically. Besides, integrated teaching will reduce the same content of the subjects, which limits overcrowded of learning content. As a result, the effectiveness of teaching and learning will be improved. Integrative learning comes in many varieties, such as connecting skills and knowledge from multiple sources and experiences; applying skills and practices in various 1
  2. settings; understanding issues and positions contextually. In addition, braining researchs shows that cognitive processes will be more effective when there is a connection of all the subject and integrated approach allows to reduce repeated areas of the subjects. Key words: integrated teaching, integrated interdisciplinary teaching. I. MỞ ĐẦU Hiện nay việc tổ chức dạy học môn Tin học 6 cho học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS) còn hạn chế như HS không hiểu được ý nghĩa của từ vựng tiếng Anh, bị động trong học tập dẫn đến kết quả học tập chưa cao và không vận dụng được vào thực tế. Với mong muốn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 cho HS THCS tại trường THCS An Bình, Phường An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, tác giả đã thực hiện đề tài “Tổ chức dạy học tích hợp môn Tin học 6 tại trường THCS An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”. Đề tài này tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về DHTH; khảo sát, phân tích thực trạng của GV và HS về hoạt động dạy học môn Tin học 6 tại trường THCS An Bình, Phường An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu về cấu trúc chương trình và thiết kế tiến trình dạy học cho một số bài học tích hợp môn Tin học 6 theo các kiểu bài dạy tích hợp. Nghiên cứu về quá trình dạy học môn Tin học 6 của các GV đang tham gia giảng dạy môn Tin học 6 tại các trường THCS Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương và nghiên cứu về quá trình DHTH môn Tin học 6 tại trường THCS An Bình, Phường An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Đề tài tập trung nghiên cứu “Tổ chức dạy học tích hợp môn Tin học 6 tại trường THCS An Bình, Phường An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương” và thực nghiệm sư phạm bài dạy tích hợp trên 2 bài học là “Bài 7: Sử dụng phần mềm Mario để luyện gõ phím” và “Bài 13: Làm quen với soạn thảo văn bản” do Bộ Giáo Dục (GD) & Đào tạo (ĐT) ban hành, Tin học dành cho THCS quyển 1, Nhà xuất bản (NXB) GD Việt Nam. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
  3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới những văn bản pháp quy về GD và dạy nghề của Đảng và nhà nước. Phương pháp dạy học (PPDH) theo nghĩa rộng vào giảng dạy, chương trình ĐT nghề môn Tin học, bộ môn Tin học 6 do Bộ GD & ĐT ban hành, xuất bản trên các ấn phẩm trong và ngoài nước để làm cơ sở lý luận cho đề tài. Các tạp chí, báo cáo khoa học, tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê, thông tin đại chúng, v.v về PPDH nói chung, giải quyết vấn đề (GQVĐ) chuyên ngành nói riêng. Các tài liệu có liên quan đến đề tài như các tài liệu về xây dựng chương trình theo hướng tiếp cận năng lực, thiết kế dạy học, Tác giả dùng phương pháp quan sát bằng cách dự giờ tiết dạy của GV dạy môn Tin học 6 tại trường THCS An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương để quan sát hình thức tổ chức dạy học và PPDH của GV; thái độ học tập của HS. Dùng phương pháp khảo sát điều tra trên phiếu tham khảo ý kiến của GV và phiếu tham khảo ý kiến của HS về thực trạng hoạt động dạy học môn Tin học 6 tại trường THCS An Bình, phường An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Phương pháp thống kê toán học được sử dụng kết hợp với các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm để đưa ra những nhận định và kết luận cho những số liệu tổng hợp. Phần mềm Excel 2016 được sử dụng để kiểm nghiệm thống kê theo phương pháp so sánh giá trị trung bình của hai mẫu. Tác giả dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm bằng cách tổ chức giảng dạy 02 bài dạy tích hợp môn Tin học 6 do Bộ GD & ĐT ban hành tại trường THCS An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Chọn lớp 6.4 làm nhóm thực nghiệm và lớp 6.6 làm nhóm đối chứng. Thông qua các bài kiểm tra, so sánh và đánh giá kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. 3
  4. Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn được khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động dạy học môn Tin học 6 tại trường THCS An Bình, Phường An Bình, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Đặc biệt căn cứ vào những nguyên nhân: - Các phương pháp khác được GV sử dụng trong việc dạy học của môn Tin học với mức độ thỉnh thoảng, rất ít dùng và không dùng. - Những khó khăn khi thực hiện bài dạy tích hợp của môn Tin học là xác định các tình huống trong bài dạy. - Việc đề xuất sử dụng dạy học tích hợp của môn Tin học là triển khai PPDH vào bài dạy tích hợp; thay đổi điều kiện, phương tiện dạy học (PTDH); tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; kích thích GV áp dụng PPDH phát hiện và GQVĐ vào bài dạy tích hợp; phát động phong trào đổi mới PPDH sâu, rộng trong toàn trường. - Nhiệm vụ sử dụng PPDH vào bài dạy tích hợp ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên là xác định và GQVĐ từ tình huống thực tế của bài dạy, định hướng sản phẩm cho HS sau khi GQVĐ. - Tổ chức dạy học môn Tin học 6 do Bộ GD & ĐT ban hành theo cấu trúc nội dung và PPDH tích hợp do người nghiên cứu đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 và phù hợp với đặc điểm ĐT hội nhập của GD nước nhà. Các giải pháp này được đề xuất được trình bày theo trình tự thực hiện, cụ thể như sau: a) Cấu trúc nội dung chương trình môn học theo cấu trúc các bài dạy là các tình huống hoạt động nghề nghiệp để tổ chức DHTH. Người nghiên cứu tiến hành cấu trúc lại nội dung các bài dạy của môn học là các tình huống hoạt động nghề nghiệp cho phù hợp nhằm tổ chức DHTH. Bảng 1: Cấu trúc cơ bản của giáo án tích hợp NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG CÁC HOẠT ĐỘNG GV HS Dẫn nhập: Tổ chức tình huống học tập Tiếp cận tình huống học tập Tình huống học tập phải được mô tả đầy hay các hoạt động tương tự. thông qua tri giác bằng các giác 4
  5. NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG CÁC HOẠT ĐỘNG GV HS đủ trên giấy kèm hồ sơ bài giảng. quan. Sản phẩm mong đợi của giai đoạn này là HS xác định được tình huống học tập gắn với tình huống sản xuất xảy ra tại vị trí việc làm của họ trong tương lai, với tâm trạng phấn khởi, tò mò khoa học. Giới thiệu chủ đề: GV ghi tiêu đề bài học và các kỹ năng cần Tổ chức phân tích tình Phân tích tình huống học tập thiết cần hình thành trong bài học lên bảng, huống học tập để toát lên chủ để xác định đúng chủ đề và các hoặc chiếu trên máy. đề và các kỹ năng cần thiết kỹ năng cần thiết cần hình thành cần hình thành trong bài học. trong bài học. Trình bày các mục tiêu Định hướng áp dụng tình của bài học và các năng lực huống học tập trong thực tế sản bộ phận. xuất tại vị trí việc làm. Sản phẩm mong đợi của giai đoạn này là HS xác định rõ mình cần lĩnh hội kiến thức gì, hình thành kỹ năng gì. Những điều đó được áp dụng tại trí việc làm nào, và có hứng thú, quyết tâm đạt được điều đó. Giải quyết vấn đề: 1. Phân tích cấu tạo, nguyên lý hoạt động Tổ chức giải quyết các Thực hiện các hoạt động của đối tượng kỹ thuật. vấn đề học tập HS. tương ứng. 2. Phân tích những nguyên nhân hư hỏng, Tổ chức các hoạt động tùy tìm biện pháp khắc phục. theo mức độ phức tạp của 3. Đưa ra qui trình thực hiện. vấn đề. 4. Kiểm tra. 5. Bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. Sản phẩm của giai đoạn này là các thao tác, các kỹ năng nghề nghiệp được hình thành ở từng HS. Các kiến thức lý thuyết được HS lĩnh hội đầy đủ, sâu sắc. Biểu hiện của sản phẩm có thể dưới dạng vật chất (một sản hữu hình), phi vật chất (một quyết định, một dịch vụ, các thao tác kỹ thuật ). Kết thúc vấn đề: Tổ chức đánh giá trên các Thực hiện quá trình tự đánh mặt: giá. Kiến thức. Kỹ năng. Thái độ. Các mặt khác. Sản phẩm cuối cùng: Những kiến thức mới được HS lĩnh hội đầy đủ, sâu sắc. 5
  6. NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG CÁC HOẠT ĐỘNG GV HS Những kỹ năng mới được hình thành vững chắc. Những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết tương ứng với công việc xuất hiện trong tình huống học tập cũng như trong vị trí việc làm trong tương lai. Biểu hiện cụ thể của sản phẩm: Tình huống học tập được giải quyết thuyết phục. Tinh thần, thái độ học tập của HS vui vẻ, thoải mái, và mong đợi có tình huống học tập mới. * Cấu trúc cuả giáo án tích hợp Soạn giáo án tích hợp theo theo quyết định số 1610-TCDN ngày 15 tháng 9 năm 2010 mẫu giáo án tích hợp - phần thực hiện bài học (Phụ lục 2 trang PL8) Dựa theo cấu trúc bài dạy tích hợp và giáo án tích hợp đã được hình thành theo cấu trúc cơ bản như sau: Thời gian thực hiện: GIÁO ÁN SỐ: Tên bài học trước: Thực hiện từ ngày đến ngày TÊN BÀI I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức Sau khi học xong bài này người học có khả năng: a) Về môn A b) Về môn B c) Về môn C 2) Kỹ năng 6
  7. a) Về môn A b) Về môn B c) Về môn C 3) Thái độ a) Về môn A b) Về môn B c) Về môn C II. ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC III. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian: 2. THỰC HIỆN BÀI HỌC [7] (Phụ lục 2 trang PL8) MẪU GIÁO ÁN TÍCH HỢP - PHẦN THỰC HIỆN BÀI HỌC (Kèm theo công văn số 1610/TCDN-GV ngày 15 tháng 9 năm 2010) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG GIAN CỦA GV CỦA HS Dẫn nhập Giới thiệu tổng quan về bài học. Ví dụ: Lịch 1 Lựa chọn các Lựa chọn các sử, vị trí, vai trò, câu chuyện, hình ảnh liên quan hoạt động phù hợp. hoạt động phù hợp. đến bài học. 7
  8. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG GIAN CỦA GV CỦA HS Giới thiệu chủ đề - Tên bài học: - Mục tiêu: - Nội dung bài học: (Giới thiệu tổng quan về quy trình công nghệ hoặc trình tự thực hiện kỹ năng cần 2 Lựa chọn các Lựa chọn các đạt được theo mục tiêu của bài học) hoạt động phù hợp. hoạt động phù hợp. + Tiểu kỹ năng 1 (Công việc 1); + Tiểu kỹ năng 2 (Công việc 2); + Tiểu kỹ năng n (Công việc n). Giải quyết vấn đề 1. Tiểu kỹ năng 1 (Công việc 1): a. Lý thuyết liên quan: (Chỉ dạy những kiến thức liên quan đến tiểu kỹ năng 1). Lựa chọn các Lựa chọn các b. Trình tự thực hiện: (Hướng dẫn ban đầu thực hoạt động phù hợp. hoạt động phù hợp. 3 hiện tiểu kỹ năng 1). c. Thực hành (Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tiểu kỹ năng 1). 2. Tiểu kỹ năng 2 (Công việc 2): Lựa chọn các Lựa chọn các (Các phần tương tự như thực hiện tiểu kỹ năng 1). hoạt động phù hợp. hoạt động phù hợp. . n. Tiểu kỹ năng n (Công việc n): Lựa chọn các Lựa chọn các (Các phần tương tự như thực hiện tiểu kỹ năng 1). hoạt động phù hợp. hoạt động phù hợp. Kết thúc vấn đề - Củng cố kiến thức (Nhấn mạnh các kiến thức lý thuyết liên quan cần lưu ý). Lựa chọn các Lựa chọn các 4 - Củng cố kỹ năng: (Củng cố các kỹ năng cần lưu ý; hoạt động phù hợp. hoạt động phù hợp. các sai hỏng thường gặp và các khắc phục ). 8
  9. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG GIAN CỦA GV CỦA HS - Nhận xét kết quả học tập: (Đánh giá về ý thức và kết quả học tập). - Hướng dẫn chuẩn bị cho buổi học sau: (Về kiến thức, về vật tư, dụng cụ ). Hướng dẫn tự học - Hướng dẫn các tài liệu liên quan đến nội dung của 5 Lựa chọn các Lựa chọn các bài học để học sinh tham khảo. hoạt động phù hợp. hoạt động phù hợp. - Hướng dẫn tự rèn luyện. 3. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Ngày tháng năm TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN GV b) PPDH Hình 1: Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng [2] 9
  10. 1. Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn 1.1 Xác định nội dung chủ đề dạy học tích hợp liên môn Chương trình các môn học trong chương trình GD THPT hiện hành có tính độc lập tương đối, được thiết kế theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc kiến thức được học trước là cơ sở của những kiến thức được học sau, thời điểm dạy học các kiến thức liên quan ở các môn học khác nhau là khác nhau. Để khắc phục những khó khăn đó, cần phải rà soát chương trình các môn học có liên quan với nhau trong chương trình GD phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức chung. Chẳng hạn như lựa chọn nội dung chủ đề dạy học là tiếng Anh - Tin học. 1.2 Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn Các tổ chuyên môn căn cứ vào chương trình và SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp với việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo PPDH tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS. Chẳng hạn như làm quen với ngôn ngữ tiếng Anh trong Tin học. Các kiến thức liên môn có thể nằm ở chương trình của các lớp khác nhau và đều có thể được lựa chọn để xây dựng. Tùy vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, nhà trường có thể xây dựng cho phù hợp. 1.3 Nội dung trình bày chủ đề dạy học tích hợp liên môn 1.3.1 Tên chủ đề Căn cứ vào nội dung kiến thức và các ứng dụng của chúng trong thực tiễn để xác định tên chủ đề sao cho phù hợp, thể hiện được nội dung tích hợp liên môn. Chẳng hạn như làm quen với ngôn ngữ tiếng Anh chuyên ngành Tin học. 1.3.2 Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong bài dạy: Trình bày về nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được DHTH trong 10
  11. chủ đề; nêu rõ yêu cầu cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân phối chương trình hiện hành và thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành. Phương án/ kế hoạch dạy học môn học sau khi đã tách riêng phần nội dung kiến thức được dạy học theo chủ đề đã xây dựng. Trình bày nội dung dạy học; phân tích về thời lượng và thời điểm thực hiện trong mối liên hệ phù hợp với chương trình dạy học các môn học liên quan. Trình bày ý tưởng/câu hỏi nhằm giải quyết một vấn đề nào đó để qua đó HS học được nội dung kiến thức liên môn và các kĩ năng tương ứng đã được tách ra từ chương trình các môn học nói trên, có thể là vấn đề theo nội dung dạy học hoặc vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn. Ý nghĩa của việc thực hiện trong dạy học các môn học liên quan/hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ và phát triển năng lực, phẩm chất của HS. 1.3.3 Mục tiêu của DHTH Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức mà HS sẽ học. Chẳng hạn như về môn tiếng Anh thì làm quen với từ vựng tiếng Anh chuyên ngành Tin học. Về môn Mỹ thuật thì làm quen với màu sắc của các biểu tượng, hình ảnh, những nét vẽ cơ bản của các biểu tượng, hình ảnh. Về môn Tin học thì làm quen với các phần mềm ứng dụng khác. Về kĩ năng: Trình bày về những kĩ năng của HS được hình thành thông qua thực hiện các hoạt động học theo chủ đề. Sử dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng lực mà HS được phát triển. Chẳng hạn về môn tiếng Anh thì các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Về môn Mỹ thuật thì các nét vẽ cơ bản. Về môn Tin học thì khởi động, thao tác các lệnh/nút lệnh của các phần mềm ứng dụng khác. Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của HS. Chẳng hạn như về môn tiếng Anh thì HS có ý thức trong việc học tiếng Anh, học tiếng Anh có ích trong tương lai, 11
  12. không nên hiểu một nghĩa mà hiểu nhiều nghĩa theo vị trí ngữ cảnh. Về môn Mỹ thuật thì HS cảm thụ được vẻ đẹp của màu sắc trong trang trí và yêu quý thiên nhiên. Về môn Tin học thì HS học nghiêm túc, yêu thích môn học, hình thành tác phong công nghiệp, ý thức làm việc cao, chính xác, thực hiện tốt công tác an toàn, có ý thức tổ chức kỷ luật, bảo quản tốt thiết bị dụng cụ, rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỹ, chính xác khi làm việc. Các năng lực chính hướng tới: HS được học thông qua thực hành, sáng tạo và tạo ra sản phẩm học tập có ý nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây dựng, sáng tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó được phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập. Chẳng hạn như các năng lực tiếng Anh là nghe, nói, đọc và viết; vẽ được những nét cơ bản, khởi động được các phần mềm ứng dụng khác . 1.3.4 Sản phẩm cuối cùng : Mô tả rõ sản phẩm mà HS phải hoàn thành về nội dung và hình thức thể hiện (bài báo báo, bài trình chiếu, tập tranh ảnh, video, mô hình, vật thật, dụng cụ thí nghiệm, phần mềm ); nêu rõ tên và yêu cầu của sản phẩm cùng với tiêu chí đánh giá sản phẩm. Chẳng hạn như các năng lực tiếng Anh chuyên ngành Tin học là nghe, nói, đọc và viết; vẽ được những nét cơ bản, khởi động được các phần mềm ứng dụng khác . 2. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp thì quy trình tổ chức DHTH có 3 bước. 3 bước này có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, giúp người GV tổ chức dạy học tích hợp thành công. Quy trình tổ chức DHTH liên môn như sau: Xây dựng các kế hoạch dạy học Thiết kế tiến trình dạy học Hướng dẫn GV DHTH Hình 2: Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn [5] Bước 1: Xây dựng kế hoạch dạy học 12
  13. Chương trình đào tạo là văn bản cụ thể hóa mục tiêu ĐT như quy định phạm vi, mức độ, cấu trúc nội dung, phương pháp, hình thức ĐT chuẩn mực và cách đánh giá kết quả ĐT đối với các môn học ở mỗi lớp và toàn bộ một bậc học, cấp học và trình độ ĐT. Việc lựa chọn nội dung dạy học trên nguyên tắc đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình GD phổ thông. Các tổ/nhóm chuyên môn, GV được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học hoặc các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học các chủ đề đã xác định. Căn cứ vào nội dung kiến thức và thời lượng dạy học được lấy ra từ các môn học tương ứng, các tổ/nhóm chuyên môn cùng thống nhất để tổ chức DHTH. Cơ sở vật chất: Nhà trường chủ động sửa chữa, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học, khuyến khích, hỗ trợ kinh phí và tạo các điều kiện thuận lợi để GV tự làm thiết bị dạy học và học liệu phục vụ DHTH. Đội ngũ GV: Trong thời gian đầu, các tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, phân công GV phối hợp thực hiện hoặc có thể tham mưu để hiệu trưởng lựa chọn phân công GV có điều kiện thuận lợi nhất thực hiện. Thông qua việc triển khai dạy học các chủ đề tích hợp liên môn và qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, GV giúp nhau tự bồi dưỡng để những năm học sau mỗi GV có thể đảm nhận nhiều phân môn trong một môn học tích hợp. Để đáp ứng yêu cầu DHTH, không những GV có đủ chuyên môn mà GV cần phải có thêm một số năng lực sau: Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm của đối tượng và có hiểu biết sâu sắc về DHTH; năng lực chuyên môn sâu, tự học, tự nghiên cứu, rèn luyện đạo đức, hoạt động chính trị xã hội, tự GD, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp; năng lực có kiến thức liên ngành rộng, giải quyết những tình huống có vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, biết xây dựng chủ đề/nội dung tích hợp; thiết kế các kế hoạch DHTH, các hoạt động nội dung chương trình, kiến thức, nhưng đồng thời phải biết hướng đến từng đối tượng HS, năng lực xây dựng mục tiêu, kế hoạch, cách tổ chức dạy học, PPDH, kiểm tra đánh giá kết quả học tập; năng lực khai thác thiết bị dạy 13
  14. học và sử dụng thông tin một cách hiệu quả; có năng lực phát hiện và GQVĐ, có năng lực gắn lý thuyết với thực tiễn, tự làm thiết bị dạy học, khơi gợi cho HS tính tò mò, sáng tạo khoa học; có năng lực tìm hiểu học sinh, năng lực tư vấn hướng nghiệp; năng lực biên soạn tài liệu để dạy cho những đối tượng HS khác nhau (HS giỏi, HS yếu ). Kiểm tra đánh giá: Nội dung đề kiểm tra phải dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình GD phổ thông theo mục tiêu bài dạy đề ra, kiểm tra kiến thức cơ bản khả năng vận dụng, kỹ năng thực hành của HS, vừa sức HS, phải đảm bảo tính khoa học chính xác và trọng tâm chương trình, thể hiện đúng mức độ yêu cầu về kiến thức và kỹ năng được xác định trong chương trình và SGK, lời văn câu chữ rõ ràng không sai xót, phân loại được trình độ HS, đánh giá đúng thực chất quá trình dạy và học và tránh các trường hợp tiêu cực trong khâu ra đề, coi, chấm kiểm tra. Từ đó sẽ điều chỉnh nội dung dạy học, thay đổi PPDH để đảm bảo chất lượng dạy - học ngày một tốt hơn. Bước 2: Thiết kế tiến trình dạy học: Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến trình DHTH phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phương pháp dạy học: lồng ghép nội dung tích hợp vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần (phần nội dung bài học, phần bài tập hay là tổng kết toàn bài ). Khi DHTH thì GV cần sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lôgic và hài hòa từ đó GD và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho HS. + Đề xuất vấn đề: GV giao cho HS một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề. Nhiệm vụ giao cho HS có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như giải thích một sự kiện/ hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội; giải quyết một tình huống trong học tập hay trong thực tiễn; tiến hành một thí nghiệm mở đầu, thực hành HS huy động kiến thức, kỹ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chưa biết. + Giải pháp và kế hoạch GQVĐ: Thông qua trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng của GV, HS xác định được các giải pháp khả thi, bao gồm cả việc học kiến thức 14
  15. mới phục vụ cho việc GQVĐ đặt ra, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động nhằm GQVĐ đó. + Thực hiện kế hoạch GQVĐ: Trong quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch GQVĐ, HS diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về kết quả thu được, qua đó có thể chỉnh lý, hoàn thiện tiếp kiến thức, kỹ năng mới được hình thành giúp cho việc giải quyết được câu hỏi/ vấn đề đặt ra. HS được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học, vận dụng những kiến thức, kỹ năng mới học để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cuộc sống hàng ngày; tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức thông qua các nguồn tư liệu, học liệu khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. HS có thể tự tìm tòi, huy động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận. + Trình bày, đánh giá kết quả: Sau khi đã hoàn thành hoạt động GQVĐ dưới sự hướng dẫn của GV, HS trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả thu được. GV chính xác hóa, bổ sung, xác nhận, phê duyệt kết quả. HS ghi nhận kiến thức mới vận dụng trong thực tiễn cũng như trong các bài học tiếp theo. - Kỹ thuật dạy học: Tiến trình dạy học nói trên được thể hiện cụ thể thành chuỗi hoạt động học của HS, bao gồm các bước sau: + Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập được giao cho HS phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ. Hình thức giao nhiệm vụ phải sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS, đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. + Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS được khuyến khích hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; GV cần phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện 15
  16. pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả không để xảy ra tình trạng HS bị bỏ quên trong quá trình dạy học. + Báo cáo kết quả và thảo luận: Yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp với nội dung học tập và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng; GV cần khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập, xử lý những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lý. + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS, chính xác hóa các kiến thức mà HS đã học được thông qua hoạt động. - Thiết bị dạy học và học liệu: Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong dạy học phải đảm bảo sự phù hợp với từng hoạt động học được thiết kế. - Kiểm tra, đánh giá: Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ với phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng. + Đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập mà HS đã hoàn thành. + Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS. Cần mô tả cụ thể các sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành cùng với các tiêu chí đánh giá cụ thể. Bước 3: Hướng dẫn GV dạy học các chủ đề tích hợp liên môn + Hướng dẫn chung: Làm rõ về tiến trình sư phạm của PPDH tích cực được sử dụng trong chủ đề, giúp cho GV hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của từng hoạt động học của bài dạy. + Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động học của HS: Hướng dẫn về kĩ thuật học tích cực được sử dụng trong tổ chức hoạt động thể hiện trong kế hoạch dạy học các chủ 16
  17. đề đã được biên soạn; điều chỉnh kế hoạch dạy học các chủ đề cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hướng dẫn về kĩ thuật sử dụng các thiết bị dạy học, học liệu. - Hướng dẫn để làm rõ về cách chuyển giao nhiệm vụ cho HS đã được biên soạn trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề; biện pháp tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận về sản phẩm học tập; - Hướng dẫn phương án đánh giá kết quả hoạt động học của HS đã được thể hiện trong kế hoạch dạy học mỗi chủ đề; cách đánh giá sản phẩm học tập của HS; xây dựng bảng tự đánh giá; cách tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; cách ghi nhật kí dạy học ; gợi ý các phương án đánh giá khác có thể sử dụng. 3. Các điều kiện cơ bản để tổ chức dạy học tích hợp 3.1 Chương trình đào tạo Phải xác định chương trình ĐT nó là mục tiêu quan trọng nhất của các chương trình ĐT nghề. Bởi vì nó hình thành các năng lực nghề (năng lực thực hiện gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ) cho người học. 3.2 Cơ sở vật chất Bản chất của DHTH là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng không gian, thời gian, địa điểm hoặc kết hợp cả PPDH tích hợp liên môn. Do đó phòng dạy tích hợp sẽ khác phòng dạy lý thuyết và phòng chuyên dạy thực hành, tức là phải trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học, cũng như dụng cụ thực hành kỹ năng. 3.3 Năng lực của giáo viên Những năng lực mà người GV cần có là năng lực chương trình có khả năng đọc, hiểu chương trình và lên kế hoạch giảng dạy. Năng lực giảng dạy, năng lực hợp tác, năng lực đánh giá, năng lực phát triển chuyên môn, năng lực học hỏi và khám phá là đánh giá chất lượng HS và tìm tòi phương pháp mới theo quá trình hoặc theo từng giai đoạn. Ngoài ra với từng bộ môn, GV cũng cần những đòi hỏi năng lực chuyên biệt, 17
  18. nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và truyền tải kiến thức đến HS song còn nhiều hạn chế và chỉ dừng lại ở một vài môn học đặc thù. 3.4 Đội ngũ giáo viên Theo Mô hình TPACK (Technological Pedagogical Content Knowledge - Kiến thức về nội dung sư phạm công nghệ). Mô hình TPACK [6] có dạng như sau : Technological Pedagogical Content Technological Knowledge (TPACK): Kiến thức về nội Knowledge(TK): Technological dung sư phạm công nghệ Pedagogical Kiến thức về công Knowledge (TPK): nghệ Content Kiến thức về sư phạm Knowledge Technological Content và công nghệ Pedagogical (CK): Kiến Knowledge (TCK): Kiến thức Knowledge thức về nội về nội dung công nghệ (PK): Kiến thức dung về sư phạm Pedagogical Content Knowledge (PCK): Kiến thức về nội dung sư phạm Hình 3: Mô hình TPACK [6] 3.5 Tiếp cận việc lựa chọn phương] pháp dạy học Hình 3: Mô hình TPACK [6] Media Hình 4: Mô hình Frank [4] ] 18
  19. PPDH Tích cực, sáng tạo theo dự án PPDH PPDH thực thực PPDH hành hành 4 bước 6 bước thực hành 3 bước Dạy học định hướng phát hiện và GQVĐ + Định hướng hoạt động Định hướng hoạt động Hình 5: Đồ thị tính tích cực cuả HS trong các PPDH định hướng hoạt động 3.6 Học sinh Phải chủ động, tích cực, độc lập và có tinh thần hợp tác. 3.7 Đánh giá kết quả học tập Nhằm xác định/công nhận các năng lực mà người học đã đạt được thông qua đánh giá sự thực hiện cũng như mức độ đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ. III. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 3.1 Thiết kế: Chọn hai lớp khối 6 có học lực và sĩ số tương đương nhau. Đó là 2 lớp gồm lớp 6.6 (nhóm đối chứng) và lớp 6.4 (nhóm thực nghiệm). Người nghiên cứu cho HS làm bài kiểm tra để lấy điểm đầu vào được gọi là kiểm tra trước tác động (Bài kiểm tra trước tác động của nhóm thực nghiệm được gọi là O1, kiểm tra trước tác động của nhóm đối chứng được gọi là O2) (Phụ lục 5a trang PL23, Phụ lục 6a trang PL29). Để tiến hành thực nghiệm, người nghiên cứu thiết kế giáo án và bài giảng DHTH cho bài dạy là “Bài 7: Sử dụng phần mềm Mario để luyện gõ phím” và “Bài 13: Làm quen với soạn thảo văn bản”. Đối với nhóm đối chứng (lớp 6.6): GV tiến hành dạy học truyền thống. Ghi nhận kết quả qua bài kiểm tra ở cuối tiết dạy (Bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng 19
  20. được gọi là O4). Đối với nhóm thực nghiệm (lớp 6.4): GV tiến hành dạy học tích hợp theo các giáo án đã soạn. Ghi nhận kết quả qua bài kiểm tra ở cuối tiết dạy (Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm được gọi là O3). Tác động lên nhóm thực nghiệm dạy học tích hợp liên môn. Bảng 2: Thiết kế Kiểm tra Kiểm tra Tác Nhóm Sĩ số sau tác trước tác động động động Thực nghiệm 42 O1 X O3 Đối chứng 42 O2 - O4 Việc xử lý các kết quả thực nghiệm sư phạm gồm có: Xử lý các kết quả định tính và xử lý các kết quả định lượng. ể phân tích, xử lý các kết quả định tính và định lượng người nghiên cứu tiến hành thực hiện các bước sau: Tập hợp, xem xét lại kết quả quan sát các biểu hiện cơ bản của HS trong quá trình học tập ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (Phụ lục 4B trang PL20, Phụ lục 7A trang PL35, Phụ lục 7B trang PL37). Lựa chọn, tổng hợp và so sánh một số những biểu hiện đã được chọn làm căn cứ. Đánh giá sơ bộ các mục tiêu nghiên cứu 3.2 Đánh giá thực nghiệm kết quả đánh giá định tính - Về kỹ năng được phát triển sau khi học phần mềm Mario (Ứng với câu hỏi 9 trên phiếu tham khảo ý kiến của HS ở phụ lục 4B trang PL20) Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu thị kỹ năng được phát triển sau khi học phần mềm Mario 20
  21. Dùng phương pháp khảo sát điều tra và phương pháp thống kê toán học (Tỉ lệ = ×100%)trên phiếu tham khảo ý kiến của HS và kết quả phân tích cho thấy về khả năng phát triển kỹ năng ngôn ngữ tiếng Anh của HS sau khi học Mario thì có 23,8% số người được hỏi trả lời là đọc, viết và bình thường. Có 17,9% số người được hỏi trả lời là nghe, nói và có 34,5% số người được hỏi trả lời là nghe, nói, đọc và viết. Điều này chứng tỏ rằng HS được phát triển các kỹ năng hầu như đồng đều nhau. - Về kỹ năng phát triển sau khi học phần mềm Word (Ứng với câu hỏi 10 trên phiếu tham khảo ý kiến của HS ở phụ lục 4B trang PL20) Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu thị kỹ năng đượ c phát triển sau khi học phần mềm Word Dùng phương pháp khảo sát điều tra và phương pháp thống kê toán học (Tỉ lệ = ×100%) trên phiếu tham khảo ý kiến của HS và kết quả phân tích cho thấy về kỹ năng phát triển kỹ năng ngôn ngữ tiếng Anh của HS sau khi học Word: Có 17,9% số người được hỏi trả lời là đọc, viết; có 23,8% số người được hỏi trả lời là nghe, nói; có 19% số người được hỏi trả lời là bình thường và có 39,3% số người được hỏi trả lời là nghe, nói, đọc và viết. Điều này chứng tỏ rằng HS có tiến bộ hơn so với học phần mềm Mario. Về nội dung bài học khi tổ chức dạy học tích hợp (Ứng với câu hỏi 11 dành cho phiếu hỏi của HS ở phụ lục 4B trang PL20) 21
  22. Tổ chức dạy học tích hợp Kiến thức lý thuyết thực tế 14.3% 21.4% Kiến thức lý thuyết và thực hành thực tế 21.4% Thực hành thực tế 42.0% Ý kiến khác Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu thị nội dung bài học khi tổ chức dạy học tích hợp Dùng phương pháp khảo sát điều tra và phương pháp thống kê toán học (Tỉ lệ = ×100%)trên phiếu tham khảo ý kiến của HS và kết quả phân tích cho thấy về tổ chức dạy học tích hợp: Có 21,4% số người được hỏi trả lời là kiến thức lý thuyết thực tế và thực hành thực tế; có 42,9% số người được hỏi trả lời là kiến thức lý thuyết và thực hành thực tế. 14,3% số người được hỏi trả lời là ý kiến khác. Điều này chứng tỏ rằng tổ chức dạy học tích hợp giúp cho HS có kiến thức lý thuyết và thực hành thực tế. - Về việc sử dụng kèm theo tiếng Việt (Ứng với câu hỏi 12 trên phiếu tham khảo ý kiến của HS ở phụ lục 4B trang PL20) Yêu thích nội dung bài học Phần mềm Mario Làm quen với soạn thảo văn bản 50.0% 40.0% 30.0% Mức độ 20.0% Tỉ lệ Tỉ 10.0% 0.0% Chán nản Rất hứng thú Hứng thú Bình thường không muốn học Phần mềm Mario 39.3% 35.7% 17.9% 7.1% Làm quen với soạn thảo văn bản 40.4% 29.8% 29.8% 0.0% Biểu đồ 4: Biểu đồ biểu thị nội dung bài học có kèm theo tiếng Việt Dùng phương pháp khảo sát điều tra trên phiếu tham khảo ý kiến của HS và kết quả phân tích cho thấy với nội dung bài học phần mềm Mario có kèm theo tiếng Việt: Có 75% số người được hỏi trả lời là rất hứng thú và hứng thú. Có 25% số 22
  23. người được hỏi trả lời là bình thường và chán nản không muốn học. Với nội dung bài học làm quen với soạn thảo văn bản có kèm theo ngôn ngữ tiếng Việt thì có 70,2% số người được hỏi trả lời là rất hứng thú và hứng thú; tuy nhiên vẫn có 29,8% số người được hỏi trả lời là bình thường. Điều này chứng tỏ rằng HS rất hứng thú khi nội dung bài học có kèm tiếng Việt. - Về khả năng sử dụng (Ứng với câu hỏi 13 trên phiếu tham khảo ý kiến của HS ở phụ lục 4B trang PL20) Khả năng sử dụng 50.00% Phần mềm Mario Phần mềm Word 40.00% Tỉ lệ Tỉ 30.00% 20.00% 10.00% Mức độ 0.00% Không sử Dễ sử dụng Khó sử dụng Tạm được dụng được Phần mềm Mario 32.10% 32.10% 35.70% 0% Phần mềm Word 44% 12% 44% 0% Biểu đồ 5: Biểu đồ biểu thị khả năng sử dụng 3.3 Kết quả đánh giá định lượng Quá trình thực nghiệm được tiến hành 2 lần và đánh giá mức độ đạt được mục tiêu dạy học của HS hai nhóm thực nghiệm và đối chứng dựa vào điểm số tích lũy (Phụ lục 7A trang PL35 và Phụ lục 7B trang PL37), từ đó tính giá trị trung bình so với thang điểm tối đa (thang điểm 10). Kết quả tính điểm số trung bình của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm được minh họa như sau: Gọi fi: Tần số xuất hiện điểm số Xi; ∑fi = n: số đơn vị trong mẫu, V: hệ số biến thiên cho biết mức độ phân tán của số liệu. + Điểm trung bình cộng ( Sx là tham số đặc trưng cho sự hội tụ của bảng số liệu được tính theo công thức: ∑ ∑ (∑ , √ [3]. ∑ ( hoặc sử dụng công thức tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn Sx trên phần 23
  24. mềm Excel 2016 (Phụ lục 8 trang PL39). + Hệ số biến thiên V .100%. + Sử dụng công thức tính giá trị p (p là xác suất ngẫu nhiên) trong phép kiểm chứng t-test trên phần mềm Excel 2016 (Phụ lục 8 trang PL39) để kiểm chứng ý nghĩa chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm hoặc của 2 bài kiểm tra trong cùng một nhóm. Trong đó Đuôi (tail) Dạng (type) 1. Đuôi đơn (giả thuyết có định hướng): - t t-test phụ thuộc nhập số 1 vào công thức nhập số 1 vào công thức. với phép kiểm chứng t-test theo cặp. T- t-test độc lập biến đều (độ lệch chuẩn bằng nhau): nhập số 2 vào công thức. 2. Đuôi đôi (giả thuyết không có địnhT t-test độc lập biến không đều nhập số 3 hướng): nhập số 2 vào công thức. vào công thức (lưu ý 90% các trường hợp là biến không đều, nhập số 3 vào công thức). + Đối chiếu giá trị p với bảng kiểm tra ý nghĩa chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm hoặc của 2 bài kiểm tra trong cùng một nhóm để kết luận: Khi kết quả Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm hoặc của 2 bài kiểm tra trong cùng một nhóm P 0,05 Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên). P> 0,05 Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên). + Mức độ ảnh hưởng (ES) chênh lệch điểm trung bình chuẩn SMD do tác động mang lại [1]. 24
  25. + So sánh giá trị cuả mức độ ảnh hưởng với bảng tiêu chí Cohen để kết luận mức độ ảnh hưởng [1] Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng Trên 1,00 Rất lớn 0,80 đến 1,00 Lớn 0,50 đến 0,79 Trung bình 0,20 đến 0,49 Nhỏ Dưới 0,20 Không đáng kể Bảng 3: Bảng tổng hợp số liệu thống kê điểm kiểm tra đầu vào trước tác động của hai nhóm để kiểm chứng xác định các nhóm tương đương Điểm số Xi Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 2 2 Tần số Tổng điểm X ifi Tần số Tổng điểm X ifi xuất số Xifi xuất hiện số Xifi hiện fi fi 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 1 2 4 3 6 12 3 3 9 27 1 3 9 4 1 4 16 6 24 96 5 12 60 300 10 50 250 6 13 78 468 12 72 432 7 9 63 441 6 42 294 8 2 16 128 1 8 64 9 0 0 0 3 27 243 10 1 10 100 0 0 0 2 2 Tổng số ∑fi = 42 ∑Xifi = 242 ∑X ifi = 1484 ∑ fi = 42 ∑Xifi = 232 ∑X ifi = 1400 Điểm trung 5,76 5,52 bình Độ lệch 1,48 1,70 chuẩn Sx Hệ số biến 26% 31% thiên V Giá trị p của 0,25 t-test p = 0,25 > 0,05, từ đó ta kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm này được coi là tương đương. Dùng phương pháp khảo sát điều tra và phương pháp thống kê toán học trên bài 25
  26. kiểm tra trước tác động, thông qua điểm số của bài kiểm tra trước tác động thì chúng ta có kết quả phân tích là bảng tổng hợp số liệu thống kê điểm kiểm tra đầu vào trước tác tộng (Bảng 3). Chúng ta có thể kết luận là điểm trung bình kiểm tra trước tác động của nhóm đối chứng ̅ (5,76) lớn hơn điểm trung bình kiểm tra của nhóm thực nghiệm ̅ (5,52). Độ lệch chuẩn SĐối chứng (1,48) < SThực nghiệm (1,70) và hệ số biến thiên VĐối chứng (26%) < VThực nghiệm (31%). Bảng 4: Bảng tổng hợp số liệu thống kê điểm kiểm tra sau tác động lần 1 của hai nhóm Điểm số Xi Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 2 2 Tần số Tổng điểm X ifi Tần số Tổng điểm X ifi xuất hiện số Xifi xuất số Xifi fi hiện fi 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 4 0 0 0 0 0 0 5 25 125 625 21 105 525 6 8 48 288 9 54 324 7 6 42 294 6 42 294 8 3 24 192 4 32 256 9 0 0 0 2 18 162 10 0 0 0 0 0 0 2 2 Tổng số ∑fi = 42 ∑Xifi = 239 ∑X ifi = 1399 ∑ fi = 42 ∑Xifi = 251 ∑X ifi = 1561 Điểm trung 5,69 5,98 bình Độ lệch chuẩn 0,98 1,22 Sx Hệ số biến thiên 17% 20% V Giá trị p của t- 0,12 test Chênh lệch 0,3 điểm trung bình chuẩn SMD Dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm trên “Bài 7: Sử dụng phần mềm Mario để luyện gõ phím” và phương pháp thống kê toán học trên bài kiểm tra sau tác động lần 1, thông qua điểm số của bài kiểm tra sau tác động lần 1 thì chúng ta có kết quả phân tích là bảng tổng hợp số liệu thống kê (Bảng 4). Chúng ta có thể kết luận là điểm trung bình kiểm tra sau tác động lần 1 của nhóm đối chứng ̅ (5,69) thấp hơn của nhóm thực nghiệm ̅ (5,89), độ lệch chuẩn SĐối chứng (0,98) < SThực nghiệm (1,22) và hệ số biến thiên VĐối chứng (17%) < VThực nghiệm (20%). 26
  27. Bảng 5: Bảng tổng hợp số liệu thống kê điểm kiểm tra sau tác động lần 2 của hai nhóm Điểm số Xi Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 2 2 Tần số Tổng điểm X ifi Tần số Tổng điểm X ifi xuất số Xifi xuất hiện số Xifi hiện fi fi 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 4 0 0 0 0 0 0 5 27 135 675 22 110 550 6 9 54 324 8 48 288 7 2 14 98 3 21 147 8 3 24 192 8 64 512 9 1 9 81 1 9 81 10 0 0 0 0 0 0 2 2 Tổng số ∑fi = 42 ∑Xifi =236 ∑X ifi =1370 ∑ fi = 42 ∑Xifi = 252 ∑X ifi =1578 Điểm trung bình 5,62 6,00 Độ lệch chuẩn Sx 1,03 1,27 Hệ số biến thiên V 18% 21% Giá trị p của t-test 0,07 Chênh lệch điểm 0,4 trung bình chuẩn SMD Dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm trên “Bài 13: Làm quen với soạn thảo văn bản” và phương pháp thống kê toán học trên bài kiểm tra sau tác động lần 2, thông qua điểm số của bài kiểm tra sau tác động lần 2 thì chúng ta có kết quả phân tích là bảng tổng hợp số liệu thống kê điểm kiểm tra sau tác động lần 2 (Bảng 5). Chúng ta có thể kết luận là điểm trung bình kiểm tra sau tác động lần 2 của nhóm đối chứng ̅ (5,62) thấp hơn của nhóm thực nghiệm ̅ (6,00), độ lệch chuẩn SĐối chứng (1,03) < SThực nghiệm (1,27) và hệ số biến thiên VĐối chứng (18%) < VThực nghiệm (21%). Điểm trung bình trước tác động và sau tác động 6.2 6.00 5.90 Thực nghiệm 6 5.76 5.71 5.8 5.52 5.62 5.6 Đối chứng 5.4 5.2 Điểm Điểm bình trung TRƯỚC TÁC SAU TÁC SAU TÁC ĐỘNG ĐỘNG LẦN 1 ĐỘNG LẦN 2 Bài kiểm tra Thực nghiệm 5.52 5.90 6.00 Đối chứng 5.76 5.71 5.62 Biểu đồ 6: Biểu đồ biểu thị phân phối tần số điểm kiểm tra trước tác động và sau tác động của hai nhóm 27
  28. Đã chứng minh rằng kết quả của hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động chúng ta kiểm chứng ý nghĩa chênh lệch điểm trung bình ( trên phần mềm Excel 2016 bằng công thức t-test chúng ta có kết quả p = 0,07. Điều đó cho thấy sự chênh lệch kết quả điểm trung bình của hai nhóm rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình của nhóm thực nghiệm ( ̅ ) cao hơn của nhóm đối chứng ̅̅̅ ( ) là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ GD & ĐT (2012). Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý về tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THCS, tr.53-60. [2]. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2015). Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH. NXB Đại học Sư phạm, tr. 100 - 187 [3]. Ths. Lý Minh Tiên (2009). Kiểm nghiệm thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học GD (Tài liệu học tập lớp cao học GD). Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh, tr.97. [4]. TS. Ngô Anh Tuấn. Giáo trình công nghệ dạy học. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 106. [5]. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.Internet : 073.pdf, 7/9/2016. [6]. TPACK.Internet: 13/2/2016 [7].1610 Tổng cục dạy nghề .Internet: dan-bien-soan-giao-an-to-chuc-day-hoc-tich-hop-vb217742.aspx, 13/2/2016. TP.HCM, ngày 13 tháng 2 năm 2017 GVHD Tác giả TS. Phan Gia Anh Vũ Trần Đình Diệu Huệ 28
  29. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ