Tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực môn Quản trị mạng tại trường Trung cấp nghề Thới Lai
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực môn Quản trị mạng tại trường Trung cấp nghề Thới Lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
to_chuc_day_hoc_theo_tiep_can_nang_luc_mon_quan_tri_mang_tai.pdf
Nội dung text: Tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực môn Quản trị mạng tại trường Trung cấp nghề Thới Lai
- TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC MÔN QUẢN TRỊ MẠNG TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THỚI LAI TRẦN THIỆN PHÚC Trường Trung cấp nghề Thới Lai – TP Cần Thơ TÓM TẮT Nghiên cứu tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực môn Quản trị mạng được thực hiện qua việc lấy ý kiến khảo sát và tiến hành dạy thực nghiệm tại trường Trung cấp nghề Thới Lai trong năm 2014. Kết quả ghi nhận được bằng phương pháp dạy mới, học sinh học tập chủ động, tích cực hơn và đạt kết quả học tập cao hơn. Ý kiến đánh giá của giáo viên dự giờ và thái độ học tập của học sinh cũng chứng tỏ tiến trình tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực mà tác giả đề xuất là thích hợp, có thể vận dụng vào dạy học thực tiễn và có tác dụng rõ rệt trong việc hình thành năng lực cho học sinh. Từ khóa: năng lực, tích hợp. ABSTRACT Competency-based teaching organization for Network Administration module at Thoi Lai Vocational school The research organized teaching base on competency for Network Administration module was carried out by the opinion survey conducted and experimental teaching at Thoi Lai Vocational school in 2014. The results showed that with new teaching method, students of experimental groups were more active and got higher testing results. Assessment opinion collected from teachers in classroom observation and learning behavior of students also demonstrated that the suggestive process of competency-based teaching organization is appropriate, can apply for teaching in reality and effects significantly in forming competence for students. Keywords: competency, intergration. 1. Đặt vấn đề Hướng đến năm 2015, thời điểm Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức được thành lập, các quốc gia ASEAN đang rất tích cực chuẩn bị về nhiều mặt để đáp ứng yêu cầu hội nhập, trong đó đổi mới đào tạo nghề chất lượng cao theo định hướng nhu cầu là vấn đề ưu tiên xuyên suốt khu vực ASEAN. Đối mặt với những thách thức mang tính khu vực, Việt Nam xác định đổi mới đào tạo nghề, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là “đột phá chiến lược” nhằm cung cấp đội ngũ lao động lành nghề, là yếu tố then chốt được nêu trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 để đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa và hội nhập thị trường lao động tự do ASEAN. Qua đó cho thấy, đào tạo theo tiếp cận năng lực nhằm tạo điều kiện hình thành các năng lực hành nghề cho người lao động là rất cần thiết, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo cho nghề, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
- 2. Nội dung 2.1 Các khái niệm Năng lực Năng lực là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động. Năng lực có cấu trúc phức tạp, song những thành tố cơ bản tạo nên cơ sở cấu trúc của nó gồm tri thức, kỹ năng và hành vi biểu cảm (thái độ). Năng lực thực hiện Trong lĩnh vực nghề nghiệp, năng lực - cũng hiểu đồng thời là NLTH - là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó. Năng lực là các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn, không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ/ công việc cụ thể của một nghề theo tiêu chuẩn đặt ra trong điều kiện nhất định. Tiếp cận năng lực Tiếp cập năng lực là một quan điểm dạy học theo tiếp cận kết quả đầu ra, kết quả đầu ra là một bản mô tả năng lực bao gồm các mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết những nhiệm vụ, công việc thực tiễn nghề nghiệp của vị trí việc làm một cách an toàn và hiệu quả tại nơi làm việc. Tổ chức dạy học Tổ chức dạy học là sự sắp xếp, bố cục các thành tố của quá trình dạy học thông qua hoạt động dạy – học nhằm đạt mục tiêu đề ra. Tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực là xác định được một hệ thống năng lực theo sát yêu cầu từ thực tiễn để làm kết quả đầu ra của quá trình dạy học và làm cơ sở định hướng cho tất cả các hoạt động tiếp theo của GV bao gồm: thiết kế và triển khai hoạt động dạy học, thiết kế và tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả; là lựa chọn những nội dung sao cho vừa đủ, không thừa, không thiếu, thể hiện sự tích hợp cao giữa lý thuyết và thực hành; là lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phát huy tính tính cực đối đa của người học, giúp người học thực hiện được nhiệm vụ, công việc của nghề. Môđun Mô đun là đơn vị học tập tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. Dạy học theo tiếp cận năng lực và dạy học tích hợp Dạy học theo tiếp cận năng lực luôn đặt mục tiêu hình thành năng lực cho người học. Các năng lực này là kiến thức, kỹ năng thái độ được tích hợp để thực hiện nhiệm vụ/ công việc nhất định và được hình thành thông qua việc dạy học lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian, thời gian. Do đó, dạy học tích hợp là cách thức kết hợp nhuẫn nhuyễn, không tách rời kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ/công việc, hình thành năng lực cho
- người học. Bên cạnh đó, chương trình đào tạo theo tiếp cận năng lực được xây dựng theo mô đun, trong đó tích hợp lý thuyết và thực hành. Tóm lại, dạy học tích hợp là điều kiện cần để tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực. Một số phương pháp tổ chức dạy học tích hợp Tổ chức dạy học là sự kết hợp các phương pháp dạy học với các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt. Tổ chức dạy học tích hợp có thể vận dụng một số phương pháp sau: Bảng 1. Một số phương pháp tổ chức dạy học tích hợp Cấu trúc Phương pháp tổ chức dạy học tích hợp bài dạy Dạy học định hướng Dạy học định hướng Dạy học theo dự án giải quyết vấn đề hoạt động Giai đoạn 1 Tri giác vấn đề Đưa ra vấn đề nhiệm vụ Đề xuất dự án bài dạy Giai đoạn 2 Giải quyết vấn đề HS tự lập kế hoạch hoạt Thảo luận, trao đổi của động giải quyết vấn đề những người tham gia dự án Giai đoạn 3 Kiểm tra và nghiên HS thực hiện theo kế Dự thảo toàn bộ các lĩnh cứu lời giải hoạch, qui trình đã lập vực hoạt động thuộc dự án Giai đoạn 4 HS tự đánh giá Đẩy mạnh hoạt động trong tất cả các lĩnh vực công việc Giai đoạn 5 Giai đoạn kết thúc dự án. 2.2 Tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực môđun Quản trị mạng tại trường Trung cấp nghề Thới Lai 2.2.1 Nghiên cứu chương trình đào tạo môđun Quản trị mạng Trên cơ sở Chương trình đào tạo mô đun Quản trị mạng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2011), hệ thống các năng lực cần đạt được sau khi học xong mô đun Quản trị mạng được xác định lại ở Bảng 2. Bảng 2. Danh mục hệ thống các năng lực trong mô đun Quản trị mạng TT Hệ thống các năng lực 1 Cài đặt và nâng cấp hệ điều hành Windows Server 2 Cài đặt và cấu hình dịch vụ tên miền DNS 3 Cài đặt và cấu hình dịch vụ Active Directory 4 Quản trị người dùng 5 Quản lý đĩa 6 Quản trị tài nguyên 7 Cài đặt và cấu hình dịch vụ DHCP, WINS 8 Quản lý dịch vụ in ấn 9 Cài đặt và cấu hình tường lửa bảo vệ
- Như vậy, từng năng lực trong hệ thống năng lực được hiểu là một nội dung bài dạy. Tương ứng với 09 năng lực trong mô đun Quản trị mạng là 09 bài dạy. 2.2.2 Thiết kế dạy học bài Quản lý đĩa Bài Quản lý đĩa được thiết kế theo trình tự các bước bao gồm: xác định các tiểu kỹ năng, xác định các bài học (Bảng 3), xác định mục tiêu các bài học (Bảng 4), biên tập nội dung các bài học, soạn giáo án (theo mẫu giáo án tích hợp được ban hành kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Công văn số 1610/TCDN- GV), thiết kế các phiếu đánh giá (phiếu đánh giá quy trình và phiếu đánh giá kết quả thực hiện) và chuẩn bị các phương tiện dạy học (biên soạn tài liệu học tập, bài LAB, thiết kế hệ thống máy ảo, chuẩn bị các phần mềm hỗ trợ, phòng máy tính, máy chiếu, file bài giảng điện tử, file video). PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN Họ tên HS: Ngày / / Hướng dẫn: Đánh dấu vào kết quả thực hiện Tiểu kỹ năng Kết quả thực hiện TT Tiêu chí, chỉ số Bằng chứng Không Đạt đạt Tiêu chí hoàn thành: Tất cả các tiêu chí phải được đánh dấu Đạt Bảng 3. Các bài học trong Bài 5 Quản lý đĩa STT Tên bài học, nội dung Số giờ Bài 5.1 Thiết lập hệ thống lưu trữ trên đĩa Dynamic 5 1. Chuyển đổi đĩa Basic sang Dynamic 2. Tạo volume Simple 3. Tạo volume Spanned 4. Mở rộng volume Simple thành volume Spanned 5. Tạo volume Striped 6. Tạo volume Mirrored 7. Tạo volume RAID 5 Bài 5.2 Xử lý xự cố, thiết lập hạn ngạch, nén và mã hóa dữ liệu trên hệ 5 thống lưu trữ 1. Chuyển đổi hệ thống tập tin FAT32 sang NTFS 2. Xử lý lỗi hỏng 1đĩa cứng trong hệ thống Mirrored 3. Xử lý lỗi hỏng 1đĩa cứng trong hệ thống RAID 5 4. Thiết lập hạn ngạch đĩa mặc định 5. Thiết lập hạn ngạch đĩa cho từng người dùng 6. Nén dữ liệu 7. Mã hóa dữ liệu
- Bảng 4. Mục tiêu bài học Mục tiêu Bài học Kiến thức Kỹ năng Thái độ Bài 5.1 - Phân biệt được đĩa - Chuyển đổi được đĩa - Hình thành Thiết lập hệ thống Basic và Dynamic; Basic sang Dynamic; dần tính tự giác, lưu trữ trên đĩa - Xác định được số - Tạo được các loại tự học; Dynamic lượng đĩa cần thiết volume Simple, - Yêu nghề, ham để tạo các loại Spanned, Striped, học tập, chăm volume; Mirrored, RAID 5 đúng chỉ luyện tập; - Trình bày được ưu chính xác các yêu cầu; - Hình thành và nhược điểm các - Mở rộng được volume dần thói quen loại volume. Simple thành volume cẩn thận. Spanned. Bài 5.2 - Phân biệt được - Chuyển đổi hệ thống - Hình thành Xử lý xự cố, thiết FAT32 và NTFS; tập tin FAT32 sang dần tính tự giác, lập hạn ngạch, nén - Trình bày được NTFS không làm mất tự học; và mã hóa dữ liệu mục đích thiết lập dữ liệu; - Yêu nghề, ham trên hệ thống lưu hạn ngạch đĩa; - Xử lý lỗi hỏng 1đĩa học tập, chăm trữ - Trình bày được cứng trong hệ thống chỉ luyện tập; mục đích nén dữ Mirrored không làm mất - Hình thành liệu; dữ liệu; dần thói quen - Trình bày được - Xử lý lỗi hỏng 1đĩa cẩn thận. mục đích mã hóa dữ cứng trong hệ thống liệu RAID 5 không làm mất dữ liệu; - Thiết lập được hạn ngạch đĩa theo yêu cầu; - Nén được dữ liệu; - Mã hóa được dữ liệu. 2.2.3 Thực nghiệm sư phạm và kết quả Cách tiến hành: thực nghiệm giảng dạy 2 bài tích hợp Bài 5.1 Thiết lập hệ thống lưu trữ trên đĩa Dynamic và Bài 5.2 Xử lý xự cố, thiết lập hạn ngạch, nén và mã hóa dữ liệu trên hệ thống lưu trữ cho học sinh được chọn làm thực nghiệm. Thông qua các bài giảng, giáo viên dự giờ so sánh, đánh giá mức độ tiếp thu, thái độ học tập và kết quả các bài kiểm tra của học sinh so với nhóm đối chứng. Trong thời gian dự giờ 2 giáo án dạy thực nghiệm, giáo viên dự giờ sẽ quan sát đánh giá vào Phiếu đánh giá bài giảng tích hợp và xếp loại bài giảng như sau:
- + Tốt: Từ 18 đến 20 điểm + Khá: Từ 14 đến dưới 18 điểm + Đạt yêu cầu: Từ 12 đến dưới 14 điểm + Không đạt yêu cầu: Dưới 12 điểm * Kết quả đánh giá của giáo viên dự giờ Biểu đồ 1. Điểm đánh giá bài giảng của GV dự giờ Kết quả đánh giá giờ giảng của giáo viên dạy thực nghiệm trình bày ở Biểu đồ 1 cho thấy điểm đánh giá trung bình ở nhóm thực nghiệm (18,64/20 điểm) là cao hơn điểm đánh giá giáo viên dạy trên nhóm ĐC bằng phương pháp bình thường (13,45 điểm/20 điểm). Sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (P=0,000). Điều này chứng tỏ quá trình thực nghiệm dạy học theo tiếp cận năng lực mang lại hiệu quả và nhận được sự đánh giá cao hơn so với cách dạy thông thường. Ngoài ra, căn cứ vào thang điểm đánh giá xếp loại bài giảng từ Phiếu đánh giá bài giảng tích hợp, các giáo viên đều xếp loại bài giảng ở nhóm thực nghiệm đạt Tốt. Điều này chứng tỏ tổ chức dạy học theo theo tiếp cận năng lực đã đề xuất rất thành công và được các giáo viên hưởng ứng công nhận về nội dung, phương tiện cũng như về phương pháp dạy gây hứng thú và hình thành năng lực ở người học. * Kết quả điểm kiểm tra của học sinh Biểu đồ 2. Tần suất điểm kiểm tra
- Kết quả ở Biểu đồ 1 cho biết tần suất điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). Qua đó cho thấy điểm số của nhóm TN hội tụ trong khoảng [7;9) còn nhóm ĐC hội tụ trong khoảng [5;6). Biểu đồ 3. So sánh điểm trung bình kiểm tra giữa các nhóm Kết quả Biểu đồ 3 cho thấy điểm trung bình kiểm tra ở nhóm ĐC là (6,421) với điểm trung bình kiểm tra ở nhóm TN (7,947). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ quá trình thực nghiệm đã mang lại hiệu quả cao, học sinh được dạy theo hướng tiếp cận năng lực sẽ tiếp thu bài tốt hơn và hình thành được năng lực. Nói cách khác, việc tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực mô đun Quản trị mạng đã đề xuất phần nào cho thấy tính hiệu quả khi áp dụng vào thực tế giảng dạy, mang sắc thái mới cho công tác dạy nghề Quản trị mạng máy tính nói riêng và công tác đào tạo nghề nói chung. 3. Kết luận Dạy học theo tiếp cận năng lực giúp học sinh có thái độ tích cực học tập, tự tin, tăng cường khả năng tư duy, tìm tòi, khám phá để giải quyết vấn đề. Thông qua hoạt động nhóm, cùng hợp tác làm việc để tạo ra sản phẩm; từ đó phát triển khả năng giao tiếp cũng như việc tự sắp xếp, lập kế hoạch lao động sản xuất. Cụ thể là chất lượng giảng dạy mô đun Quản trị mạng được nâng cao. Điều đó thể hiện qua tỉ lệ học sinh đạt điểm lớn hơn 7 cao. Chứng tỏ học sinh tiếp thu bài tốt hơn, chủ động hơn. Dạy học theo tiếp cận năng lực thông qua dạy học tích hợp làm cho kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của học sinh gần nhau hơn, quan hệ chặt chẽ hơn, không tách rời hình thành năng lực thực hiện công việc của học sinh. Dạy học theo tiếp cận năng lực mang tính thực tiễn hơn, do các nội dung chủ đề gắn với thực tiễn cuộc sống, gắn với vị trí việc làm; hình thức hoạt động chủ yếu giải quyết vấn đề nên tích hợp tác giữa các học sinh thể hiện rất rõ tạo điều kiện phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, tạo được sự hứng thú học tập, tìm tòi, tự đưa ra phương án giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin, tạo điều kiện rèn luyện kỹ năng tư duy.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Công Thuyến (Chủ biên) (2008), Tài liệu hướng dẫn Chuẩn bị và giảng dạy theo mô đun, Trường ĐHSPKT Hưng Yên. 2. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, ĐHSPKTTPHCM. 3. Tổng cục dạy nghề (2010), Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng dạy học, Hà Nội 4. Tổng cục dạy nghề (2010), Hướng dẫn biên soạn giáo án và tổ chức dạy học tích hợp, Hà Nội. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Giảng viên hướng dẫn
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



