Tổ chức dạy học theo nhóm môn Đại số 7 tại trường Trung học Cơ sở Tân Đông Hiệp
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học theo nhóm môn Đại số 7 tại trường Trung học Cơ sở Tân Đông Hiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
to_chuc_day_hoc_theo_nhom_mon_dai_so_7_tai_truong_trung_hoc.pdf
Nội dung text: Tổ chức dạy học theo nhóm môn Đại số 7 tại trường Trung học Cơ sở Tân Đông Hiệp
- TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM MÔN ĐẠI SỐ 7 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN ĐÔNG HIỆP Nguyễn Ngọc Trâm Tổ Toán, Trường THCS Tân Đông Hiệp, TX. Dĩ An, Tỉnh Bình Dương Mail: nguyenngoctram.2t@gmail.com Tóm tắt: Học tập theo nhóm có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu “lấy học sinh làm trung tâm”. Với mục tiêu hạn chế tình trạng học tập thụ động của học sinh, qua đó nâng cao kết quả dạy và học, tác giả đã nghiên cứu và tổ chức dạy học theo nhóm môn Đại số 7 tại trường trung học cơ sở Tân Đông Hiệp. Tác giả tiến hành thực nghiệm đối với 2 lớp khối 7, 2 lần thu thập số liệu quan trọng: điểm kiểm tra trước và sau thực nghiệm. Qua phân tích điểm số từ các bài kiểm tra, cho thấy việc tổ chức dạy học theo nhóm trong môn Đại số 7 mà tác giả nghiên cứu là có tác dụng tích cực đối với chất lượng dạy học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Dạy học theo nhóm: là một phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh hình thành các nhóm học tập nhỏ. Mỗi thành viên trong nhóm học tập này vừa có trách nhiệm tự học tập, vừa có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành mục đích học tập chung của cả nhóm. Học sinh là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của hoạt động học tập. Dạy học theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, cùng nhau thảo luận và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập. Mỗi cá nhân phải có ý thức tự hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thành công của cá nhân là thành công chung của cả nhóm. Giáo viên là người tổ chức, điều khiển học sinh tự tiến hành các hoạt động nghiên cứu, tìm tòi kiến thức. PPDH theo nhóm bắt nguồn từ các nước phương Tây, được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, học tập theo nhóm diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau: thảo luận nhóm, nhóm tự quản, nhóm học tập, v.v Và cho đến nay, dạy học theo nhóm được nhiều người đặc biệt quan tâm, tiêu biểu như: Tiến sĩ Trần Bá Hoành với bài: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “Phương pháp cùng tham gia” đã đề cập tới việc tổ chức học tập hợp tác theo nhóm với ý nghĩa là một trong những phương pháp tích cực. Bài báo: ”Về phương pháp dạy học nhóm” của TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đăng trên Tạp chí Khoa học số 3 năm 2005, Đại học Sư phạm Hà Nội. Bài viết ngắn gọn, cung cấp các nội dung cơ bản của PPDH theo nhóm như: Lịch sử ra đời, khái niệm, ý nghĩa, một số hình thức tổ chức hoạt động trong lớp, tiêu chuẩn đánh giá khả năng làm việc nhóm. 1
- Bài viết: “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ thông” của TS. Trần Thị Bích Trà đăng trên Tạp chí Giáo dục số 146. Sau khi điểm qua một số nội dung chính của học hợp tác như: Khái niệm, nét đặc thù của dạy học hợp tác, bài viết đã đề cập nhiều đến những khó khăn, bất cập khi sử dụng PPDH theo nhóm đồng thời tác giả đã vạch ra hướng khắc phục để có thể nâng cao hiệu quả học hợp tác ở trường phổ thông. Ngoài ra còn có nhiều luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu về vấn đề này như: Luận văn thạc sĩ Giáo dục học “Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 - chương trình nâng cao ở trường THPT” của Trần Thị Thanh Huyền, Đại học sư phạm TP.HCM (2010) Luận văn thạc sĩ Giáo dục học “Tổ chức dạy học theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập môn Toán lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Hữu Huân” của Nguyễn Thị Hồng Vân, Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM (2010). Luận văn thạc sĩ Giáo dục học “Áp dụng phương pháp dạy học nhóm cho môn Vật lý 10 tại trường THPT Trịnh Hoài Đức – Tỉnh Bình Dương” của Trương Quốc Hoàng, Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM (2013). Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thiết kế các tiết học có sử dụng PPDH theo nhóm, đã chứng minh được PPDH theo nhóm là khả thi và mang lại hiệu quả giáo dục cao. Nhưng hầu hết các đề tài chỉ được thực nghiệm trong môi trường của trường trung học phổ thông, Việc tổ chức dạy học theo nhóm trong trường trung học cơ sở còn hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã nghiên cứu tìm hiểu thực tế và tổ chức dạy học theo nhóm môn Đại số 7, nhằm nâng cao kết quả dạy và học tại trường trung học cơ sở Tân Đông Hiệp. Đề tài được trình bày bao gồm các nội dung sau: 1. Đặt vấn đề 2. Phương pháp nghiên cứu. 3. Kết quả 4. Bàn luận 5. Tài liệu tham khảo 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học theo hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nghiên cứu và phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài để đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. 2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát điều tra: trao đổi và dự giờ tiết học của giáo viên toán có kinh nghiệm tại trường THCS Tân Đông Hiệp để nắm bắt tình hình thực tế. Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến đóng góp của một số giáo viên có kinh nghiệm. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: + Phát phiếu tham khảo ý kiến 23 GV đang công tác tại các trường THCS trên địa bàn Thị xã Dĩ An, Bình Dương. + Phát phiếu khảo sát 81 HS của 2 lớp 7 đang học tại trường THCS Tân Đông Hiệp,Thị xã Dĩ An, Bình Dương. 2
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS Tân Đông Hiệp Người nghiên cứu chọn mẫu thực nghiệm gồm 1 lớp ĐC và 1 lớp TN có sĩ số gần bằng nhau, trình độ tương đương: Lớp ĐC gồm 42 HS lớp 7.9 - Lớp TN gồm 45 HS lớp 7.4 - Tiến hành trao đổi về việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong toán học ở trường THCS với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm. - Trực tiếp tham gia giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: + Lớp đối chứng: người nghiên cứu tiến hành dạy học bằng các phương pháp dạy học truyền thống, Ít sử dụng các phương tiên dạy học như máy tính, máy chiếu, phiếu học tập + Lớp thực nghiệm: người nghiên cứu tiến hành dạy học theo PPDHHT theo nhóm nhỏ có kết hợp với các phương pháp dạy học khác, khai thác các phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, phiếu học tập. - Kiểm tra: HS ở lớp TN và ĐC cùng làm một bài kiểm tra 1 tiết vào cuối chương 2 lần: trước và sau khi thực nghiêm - Chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10, sắp xếp kết quả kiểm tra theo thứ tự từ thấp đến cao, phân thành 5 nhóm: + Nhóm giỏi đạt các điểm: 8, 9, 10. + Nhóm khá đạt các điểm: 7. + Nhóm trung bình đạt các điểm: 5, 6. + Nhóm yếu đạt các điểm: 2, 3, 4. + Nhóm kém đạt các điểm: 0, 1. - Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm. - So sánh kết quả kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, từ đó rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài. Phương pháp phân tích dữ liệu định tính. 2.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phẩn mềm SPSS xử lý số liệu, để trình bày kết quả thực nghiệm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. 3
- 3. KẾT QUẢ: 3.1. Thực trạng dạy học phân môn Đại số 7 ở trường THCS Tân Đông Hiệp Mức độ yêu thích Đại Số 40 35 35 30 30 25 20 15 SL 15 Số lượng 10 5 1 0 Rất thích Thích Bình thường Không thích B Biểu đồ 1. Mức độ thích học Đại số của HS 60 50 40 30 20 Số Lượng Số 10 0 GV giảng bài GV vừa giảng bài GV cho HS thảo Cách khác trước, sau đó cho vừa đặt câu hỏi luận theo nhóm ví dụ, làm mẫu và gợi mở, HS trả lời cho học sinh làm bài tập Biểu đồ 2. Cách tổ chức học tập mà HS thường được học trong lớp Không Khí Lớp Học Đại số 9.9% 23.5% Trầm lắng 27.2% Căng thẳng Sinh động Mất trật tự 39.5% Biểu đồ 3. Không khí lớp học môn Đại số, theo nhận xét của HS 4
- Mức Độ 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% Mức Độ 0% Chưa ngheCó nghe Đã vận Đã vận nói nhưng dụng dụng và chưa hiểu nhưng đạt hiệu rõ chưa đạt quả hiệu quả Biểu đồ 4. Mức độ hiểu biết của GV về PPDH theo nhóm Mức Độ Về Khả Năng Chuẩn Bị Của Thầy Cô Cho Tiết Dạy Có Sử Dụng PPDH Theo Nhóm 0.0% 4.3% 30.4% Dễ Bình thường Khó Không thể 65.2% Biểu đồ 5. Khả năng chuẩn bị của GV cho tiết dạy có sử dụng PPDH theo nhóm 3.2. Kết quả kiểm tra tiền thực nghiệm: Bảng 1. Xếp loại học lực HS tiền thực nghiệm Xếp loại điểm kiểm tra tiền TN Giỏi Khá Trung bình Yếu Tổng Count 17 9 13 6 45 Lớp TN % within lop 37.8% 20.0% 28.9% 13.3% 100% 51.5% 50.0% 54.2% 50.0% 51.7% % within xep loai % of Total 19.5% 10.3% 14.9% 6.9% 51.7% Count 16 9 11 6 42 Lớp ĐC % within lop 38.1% 21.4% 26.2% 14.3% 100% 48.5% 50.0% 45.8% 50.0% 48.3% % within xep loai % of Total 18.4% 10.3% 12.6% 6.9% 48.3% 33 18 24 12 87 Total Count % within lop 37.9% 20.7% 27.6% 13.8% 100% 5
- % within xep loai 100% 100% 100% 100% 100% % of Total 37.9% 20.7% 27.6% 13.8% 100% 120 100 80 Thực Nghiệm 60 Đối chứng 40 20 tỉ tỉ lệ phần trăm 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 điểm Biểu đồ 6: Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy tiền TN Bảng 2. Kiểm nghiệm t với giả thuyết hai mẫu độc lập – Tiền TN Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Diffirence Sig. Mean Std. Error F Sig. t df (2-tailed) Difference Difference Lower Upper Điểm kiểm tra Equal variance .069 .793 -.077 85 .939 -.038 .494 -1.021 .944 tiền TN assumed Equal variance -.077 84.056 .939 -.038 .495 -1.022 .946 not assumed 3.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm: Bảng 3. Xếp loại học lực HS sau thực nghiệm Xếp loại điểm kiểm tra Sau TN Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Tổng Count 14 8 1 6 0 45 % within lop 31.1% 17.8% 37.8% 13.3% 0% 100% % within xep loai 51.9% 61.5% 56.7% 46.2% 0% 51.7% Lớp TN % of Total 16.1% 9.2% 19.5% 6.9% 0% 51.7% Count 13 5 13 7 4 42 % within lop 31.0% 11.9% 31.0% 16.7% 9.5% 100% % within xep loai 48.5% 50.0% 43.3% 53.8% 100% 48.30% Lớp ĐC % of Total 18.4% 10.3% 14.9% 8.0% 4.6% 48.30% Count 27 13 30 13 4 87 % within lop 31.0% 14.9% 34.5% 14.9% 4.6% 100% % within xep loai 100% 100% 100% 100% 100% 100% Total % of Total 31.0% 14.9% 34.5% 14.9% 4.6% 100% 6
- 120 100 80 Thực Nghiệm 60 Đối chứng 40 tỉ tỉ lệ phần trăm 20 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 điểm Biểu đồ 7: Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy sau TN Bảng 4. Kiểm nghiệm t với giả thuyết hai mẫu độc lập – Sau TN Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Diffirence Sig. Mean Std. Error F Sig. t df (2-tailed) Difference Difference Lower Upper Điểm kiểm tra Equal variance 6.809 .011 1.898 85 .061 .905 .477 -.043 1.853 sau TN assumed Equal variance 1.872 70.368 .065 .905 .483 -.059 1.869 not assumed 4. BÀN LUẬN: Dựa vào bảng 3 ta thấy, Sig trong kiểm nghiệm Leven’s (Sig=0.793 > 0.05) có nghĩa là trình độ của HS ở lớp TN và ĐC trước khi thực nghiệm là tương đương với nhau. Dựa vào bảng 4 ta thấy, Sig trong kiểm nghiệm Leven’s (Sig=0.011 < 0.05) Tức là có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC. Điểm trung bình của lớp TN cao hơn điểm trung bình của lớp ĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa 0.05. Vậy kết quả thực nghiệm sư phạm đã được kiểm định và chứng tỏ kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Từ những tính toán thống kê trên người nghiên cứu kết luận: Qua phân tích điểm số từ các bài kiểm tra, cho thấy kết quả học tập của lớp TN đã được nâng cao. Chứng tỏ rằng HS lớp TN nắm vững kiến thức hơn so với lớp ĐC. Từ kết quả trên cho thấy việc tổ chức dạy học theo nhóm trong môn Đại số 7 mà tác giả nghiên cứu trong đề tài là có tác dụng tích cực đối với chất lượng dạy học. 7
- 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Trịnh Văn Biều, Dạy học hợp tác – Một xu hướng mới của giáo dục thế kỷ XXI, tạp chí khoa học số 25, ĐHSP Tp.HCM, 2011. 2. Bộ Giáo dục và đào tạo, SGK lớp 7 môn Toán tập 1, NXB Giáo dục, 2008. 3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách giáo viên lớp 7 môn Toán tập 1, NXB Giáo dục, 2008. 4. Bộ Giáo dục và đào tạo – Dự án Việt – Bỉ, Dạy và học tích cực- Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP Hà Nội, 2010. 5. Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học. NXB Giáo Dục, 2005. 6. Hoàng Chúng, Phương pháp dạy học toán học ở trường trung học cơ sở, NXB Giáo dục, 1995. 7. Phùng Đình Dụng, Lý luân dạy học ở trường Trung học chuyên nghiệp (phần I), Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II. 8. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tào, Từ điển Giáo Dục, NXB từ điển bách khoa, 2001. 9. Nguyễn Thị Phương Hoa, Về phương pháp dạy học hợp tác, Tạp chí Khoa học số 3, ĐHSP Hà Nội, 2005. 10. Trương Quốc Hoàng, Áp dụng phương pháp dạy học nhóm cho môn Vật Lí 10 tại trường THPT Trịnh Hoài Đức – Tỉnh Bình Dương, ĐHSPKT Tp.HCM Luận văn thạc sĩ, 2013. 11. Trần Bá Hoành, Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực, tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2003. 12. Trần Bá Hoành, Đổi mới phương pháp dạy học, Chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học Sư Phạm, 2006. 13. Nguyễn Văn Hộ, Lí luận dạy học. NXB Giáo dục, 2002. 14. Trần Thị Thanh Huyền, Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 – Chương trình nâng cao THPT, ĐHSP Tp.HCM Luận văn thạc sĩ, 2010. 15. Đặng Thành Hưng, Dạy học hiện đại (Lí luận, Biện pháp, kỹ thuật), NXB ĐHQG Hà Nội, 2000. 16 Trần Thị Hương, Dạy học tích cực, NXB ĐHSP Tp.HCM, 2012. 17 Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy, Phương pháp dạy học môn Toán tập 1, NXB Giáo dục Hà Nội, 1992. 18 Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm, 2004. 19 Lê Ngọc Lan, Tâm lí học, NXB Giáo dục Hà Nội, 1999. 20. Lê Phước Lộc, Lí luận dạy học, Đại học Cần Thơ, 2000. 21. Lê Phước Lộc, Những cơ sở để thiết kế các nhiệm vụ thảo luận nhóm trong phương pháp dạy học hợp tác, Đại học Cần Thơ, 2006. 22. Hà Thế Ngữ, Giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001. 23. Nguyễn Thế Thạch, Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Toán, NXB Giáo dục, 2008. 24. Lý Minh Tiên, Bài giảng kiểm nghiệm thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, ĐHSP Tp.HCM, 2009. 25. Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB Khoa học xã hội, 2005. 8
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



