Tổ chức dạy học theo dự án môn nghề Tin học văn phòng tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp huyện gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học theo dự án môn nghề Tin học văn phòng tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp huyện gò Công Đông tỉnh Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
to_chuc_day_hoc_theo_du_an_mon_nghe_tin_hoc_van_phong_tai_tr.pdf
Nội dung text: Tổ chức dạy học theo dự án môn nghề Tin học văn phòng tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp huyện gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
- TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔN NGHỀ TIN HỌC VĂN PHÒNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - HƯỚNG NGHIỆP HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG. Lê Thị Ngọc Thảo - Học viên ngành giáo dục học ĐH SPKT_TP.HCM ạy học theo dự án là hình thức dạy học trong đó người học giữ vai trò trung tâm trong việc thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp Dgiữa lý thuyết và thực hành tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Thông qua làm việc nhóm và hoạt động cá nhân, người học đề xuất ý tưởng, thiết kế và hoàn thành dự án với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập dưới sự hướng dẫn, trợ giúp của giáo viên. 1. Những năm gần đây, ngành GD - ĐT đẩy mạnh yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực năng động cho xã hội. Môn nghề Tin học văn phòng (THVP) là một trong những môn học tự chọn bắt buộc của hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho các HS lớp 11 THPT, là một trong những môn được giảng dạy tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp tại huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang đã và đang áp dụng đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm. Dạy học theo dự án (DHTDA) là hình thức dạy học rất có tiềm năng và có thể đáp ứng được rất nhiều yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có việc ứng dụng công nghệ thông tin. Với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học - kỹ thuật - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và mạng Internet như hiện nay, việc sử dụng phương pháp DHTDA là một trong các cách dạy học rất đáng được các giáo viên (GV) quan tâm và sử dụng trong quá trình giảng dạy. Có thể nói, DHTDA là sự phức hợp của nhiều phương pháp để tạo ra một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh (HS) tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình DHTDA giúp HS củng cố kiến thức, xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho việc học tập suốt đời và đối mặt với thử thách trong cuộc sống sau này. DHTDA là hoạt động tìm hiểu sâu về một chủ đề cụ thể với mục tiêu tạo cơ 1
- hội để HS thực hiện nghiên cứu vấn đề thông qua việc kết nối các thông tin, phối hợp nhiều kỹ năng giá trị và thái độ nhằm xây dựng kiến thức, phát triển khả năng. Trong dạy học môn nghề THVP, DHTDA phù hợp với các dạng bài mang tính tổng hợp của nhiều nội dung, vấn đề có tính hiện thực cuộc sống và những nội dung gắn kết giữa lý thuyết với thực hành, xâm nhập thực tế cuộc sống để phát triển nhận thức, tư duy và kích thích, khám phá, sáng tạo 2. Tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp huyện Gò Công Đông, người nghiên cứu tiến hành DHTDA hướng vào phần 3 - Hệ soạn thảo văn bản Word và phần 4 - Chương trình bảng tính Excel, theo phân phối chương trình môn nghề THVP. HS sẽ tạo 02 dự án có tên là tạo bản tin, và lập bảng tính ở lớp, ở trường hoặc ở địa phương mình trên cơ sở sử dụng chương trình Microsoft Word và Microsoft Excel. Tiến trình thực hiện DHTDA cho môn nghề THVP gồm các giai đoạn sau: GV đề xuất ý tưởng, chủ đề Nội dung bài học GV và HS thảo luận ý tưởng GV hình thành tên dự án GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng Xác định mục tiêu dự án GV thiết kế dự án ĐG Chưa tốt Tốt HS hình thành ý tưởng dự án Lập kế hoạch thực hiện HS xây dựng kế hoạch thực hiện HS phân công nhiệm vụ trong nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao HS thực hiện dự án HS hoàn thành sản phẩm dự án ĐG Chưa tốt Tốt HS thu thập sản phẩm Kết quả dự án HS trình bày sản phẩm dự án HS tự đánh giá Tổng kết, đánh giá dự án GV đánh giá và rút kinh nghiệm Hình 1: Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án môn nghề THVP 2
- Giai đoạn 1: Nội dung bài học, hình thành dự án. Dựa vào chương trình môn học, cụ thể là nội dung của bài học mà GV hình thành ý tưởng, tên của dự án. GV xác định các chuẩn kiến thức, các kĩ năng mà HS cần đạt. GV gợi ý, định hướng cho HS một số vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp của HS, những vấn đề mang tính chất kích thích trí tò mò của HS, sau đó GV và HS cùng nhau thảo luận vấn đề liên quan đến bài học, chuyển bài học thành dự án, hình thành dự án. Giai đoạn 2: Xác định mục tiêu dự án Dựa vào chuẩn kiến thức và mục tiêu bài học, GV xác định mục tiêu của dự án thông qua việc phân tích nội dung cũng như mục tiêu bài học. Mục tiêu của dự án có tác dụng định hướng cho quá trình thực hiện dự án. Đây là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn sau. Vì vậy, cần tiến hành các công việc sau: *Xây dựng bộ câu hỏi định hướng - Câu hỏi khái quát: Là những câu hỏi mở, hướng đến những ý tưởng lớn và những khái niệm mang tính bền vững. Câu hỏi khái quát thường mang tính liên môn và giúp HS thấy được sự liên quan giữa các môn học với nhau, sẽ thu hút HS và từ đó HS sẽ tư duy, liên hệ các kiến thức với cuộc sống hằng ngày. Câu hỏi khái quát có thể dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. Vì vậy, những câu hỏi cụ thể hơn thường được sử dụng để hướng dẫn HS thực hiện một bài học cụ thể nào đó. - Câu hỏi bài học: Là câu hỏi liên quan trực tiếp đến dự án và hỗ trợ viêc nghiên cứu câu hỏi khái quát. Câu hỏi bài học cũng là các câu hỏi mở giúp HS thể hiện hiểu biết của mình về những khái niệm cốt lõi của một dự án. Là những câu hỏi thường gắn với nội dung một bài học cụ thể, hướng HS vào một chủ đề, một bài học cụ thể. Kích thích thảo luận cho phép HS trả lời theo cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát. Giữa câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát không có sự khác biệt rõ ràng, tuy nhiên 2 loại câu hỏi này được xem như là một thể thống nhất. Cả hai loại câu hỏi này đều có chung mục đích, đó là: định hướng, khuyến khích cho HS học, dẫn đến nhiều câu hỏi hay hơn và hướng dẫn HS khám phá, khai thác những ý tưởng hay, quan trọng. 3
- - Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi cụ thể, mang tính sự kiện với một số lượng giới hạn các câu trả lời đúng. Câu hỏi nội dung liên quan đến định nghĩa, sự nhận biết và gợi nhớ thông tin mang tính tổng quát – tương tự như loại câu hỏi mà HS làm trong các bài kiểm tra. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi hỗ trợ quan trọng cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. *Thiết kế dự án - Chủ thể trong dự án (công việc chính HS cần thực hiện, chẳng hạn HS sẽ làm gì, nhiệm vụ là gì), khách thể trong dự án (thực hiện mục đích gì) - Nhiệm vụ mà nhóm phải hoàn thành - Sản phẩm (kết quả) mà nhóm đạt được. *Xây dựng tài liệu tham khảo hỗ trợ học sinh Tài liệu điện tử, tài liệu in Giai đoạn 3: Lập kế hoạch thực hiện HS xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án: Công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm với sự hướng dẫn của GV. - Chia nhóm - Thảo luận, thống nhất xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bạn trong nhóm (tùy theo năng lực của mỗi bạn) - Đối với những bạn mới làm quen với dự án: thì hãy xem những dự án mẫu, từng bước tiếp cận với đề tài nhận được. - Dựa vào tiêu chí đánh giá của GV, HS lên kế hoạch cụ thể: thời gian tiến hành, trình tự thực hiện, thời gian hoàn thành dự án. Giai đoạn 4: Thực hiện dự án HS thực hiện dự án theo sự phân công và kế hoạch chung. Trong quá trình thực hiện dự án, HS phải tìm cách giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống xã hội mà GV và nhóm đã xác định. Cũng từ đó sản phẩm của dự án được hình thành. Trong giai đoạn này, GV cần theo dõi, phát hiện và kịp thời bổ sung chỉnh sửa. 4
- - Thu thập thông tin - Xử lý thông tin - Phương pháp làm việc nhóm, học nhóm, giải quyết các vấn đề khó khăn - Tổng hợp thông tin, đó là việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, hình thành sản phẩm - Phương pháp viết bài báo cáo. Giai đoạn 5: Trình bày kết quả Đây chính là giai đoạn HS đã hoàn thành dự án của mình và trình bày kết quả, mục tiêu dự án sẽ được thể hiện ở đây.Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, Sản phẩm của dự án có thể là sản phẩm vật chất, sản phẩm mềm, được tạo ra từ hoạt động làm việc nhóm và cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Trình bày sản phẩm cho GV trước lớp hoặc trong hội trường cho các GV trong tổ bộ môn và các bạn cùng khối. Giai đoạn 6: Tổng kết, đánh giá. Đánh giá chính là thước đo cho việc phân tích những mặt được hay chưa được của HS trong quá trình học tập. Hiện nay không có một chuẩn đánh giá chung cho PPDH này, do đó GV phải nghiên cứu kĩ để cho ra một chuẩn đánh giá phù hợp và khách quan. Thông thường, GV xây dựng đánh giá cho nhóm HS và từng HS thông qua việc xây dựng những tiêu chí. Những tiêu chí này tùy thuộc vào sản phẩm của dự án làm ra mà GV quy định, việc đưa ra tiêu chí cần đảm bảo công bằng, minh bạch, rõ ràng. Có thể nói ở giai đoạn này không những GV mà chính HS và những người tham gia khác cũng có thể tham gia đánh giá quá trình thực hiện cũng như kết quả dự án. Từ đó đánh giá vai trò, năng lực của từng HS và rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện những dự án tiếp theo. Người nghiên cứu tiến hành DHTDA theo tiến trình thực hiện ở hình 1, với lớp học có 23 HS, khối 11, sau khi được học theo phương pháp dự án, các em thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với mỗi câu hỏi (1 cho “Không, Kém hơn; Không đồng ý; Không hứng thú; Không tự tin, 2 cho “Ít, Không thay đổi; Ít đồng ý; Bình thường; Chưa tự tin”, 3 cho “Nhiều, Ít thay đổi; Đồng ý; Hứng thú; Tự tin”, 4 cho “Rất nhiều, Tốt hơn; Rất đồng ý; Rất hứng thú; Rất tự tin”) 5
- Hai dự án được tiến hành trong 30 tiết và kéo dài trong 10 tuần. Trong 02 dự án này, HS lập thành các nhóm 8 HS và 6 HS để tạo sản phẩm là bài báo cáo PowerPoint về lý thuyết và sản phẩm Word và Excel hoàn chỉnh. Yêu cầu tối thiểu của dự án là HS phải tạo được bản tin sử dụng chương trình Microsoft Word và bảng tính sử dụng chương trình Microsoft Excel. Trong tuần đầu tiên, HS sẽ được GV giới thiệu dự án là gì, mục đích của dự án, dự án mà HS cần phải thực hiện và trả lời phiếu khảo sát ban đầu. Mục đích của phiếu khảo sát là tìm hiểu thực trạng về tính hứng thú đối với việc học môn nghề THVP trước khi thực hiện dự án. Sang tuần thứ 2, GV sẽ hướng dẫn HS cách tìm tư liệu cần thiết cho dự án của mình trên mạng Internet, trên sách báo, tạp chí, học cách sử dụng Power point, cách làm báo cáo và các kiến thức cần thiết. Từ tuần 3- 10, HS bắt đầu thực hiện và hoàn thành dự án. Sau khi hoàn tất dự án, HS trả lời phiếu khảo sát thứ hai. Mục đích của phiếu khảo sát thứ hai là để đánh giá xem HS nghĩ gì, đã học được gì, có hứng thú và có những khó khăn gì trong quá trình thực hiện dự án. TN lần 1 TN lần 2 Nội dung câu hỏi 1 2 3 4 1 2 3 4 1. Em có hứng thú học môn nghề 3 2 8 10 0 1 5 17 THVP theo PP dự án? 2. DHTDA không khó khăn như 5 7 5 6 0 9 6 8 em nghĩ lúc ban đầu? 3. Khi DHTDA, kết quả học tập 4 7 4 8 0 3 7 13 của em thay đổi như thế nào ? 4. Làm việc một mình tốt 8 7 3 5 12 5 3 3 hơn là làm việc trong nhóm? 5. Em hài lòng sản phẩm mà 2 6 8 7 2 5 8 8 các bạn trong nhóm đóng góp? 6. Em rất thích thú với 3 5 8 7 2 7 10 4 sản phẩm của nhóm mình? 7. Làm việc theo nhóm 5 6 8 4 8 7 6 2 tốn nhiều thời gian? 8. DHTDA có làm cho em 3 5 6 9 3 4 7 9 bị chi phối từ các thành viên? 9. Làm việc theo nhóm giúp 5 3 7 8 1 4 7 11 em học hỏi từ các thành viên khác? 6
- 10. DHTDA có giúp em 6 4 6 7 3 4 7 9 tự tin trình bày trước lớp? 11. Phương pháp dự án gây mệt 7 8 7 1 12 10 1 0 mỏi và buồn ngủ? 12. DHTDA có giúp em 3 7 5 8 0 3 8 12 học tốt môn nghề tin học? 13. DHTDA nên áp dụng 2 3 11 7 0 1 6 16 cho các môn nghề khác? 14. Kiến thức mà em tiếp thu 1 4 10 8 1 2 9 11 gắn liền cuộc sống, nghề nghiệp? 15. Kiến thức mà em tiếp thu 2 2 13 6 0 2 10 11 lý thú, hấp dẫn? 16. Kiến thức mà em tiếp thu 6 9 4 4 8 7 5 3 trừu tượng, khô khan? Bảng 1: Kết quả khảo sát sau khi thực hiện 2 dự án. 20 15 10 5 0 Rất hứng thú Hứng thú Phân vân Không Trước TN 3 6 12 2 TN lần 1 10 8 2 3 TN lần 2 17 5 1 0 Biểu đồ 1: Mức độ hứng thú học tập môn nghề THVP trước và sau dự án. Thống kê kết quả ở bảng 1 và biểu đồ 1, cho thấy: Trước khi thực nghiệm, mức độ “Phân vân” về hứng thú thú học tập môn nghề THVP của HS là khá cao, mức độ “Thích học” cũng tương đối, nhưng qua 2 lần thực nghiệm thì mức độ “Phân vân” đã giảm khá nhiều, mức độ “Thích học” tăng lên rất đáng kể. Mức độ “Hứng thú” của HS đối với DHTDA là rất cao (câu 1 và câu 13). Mức độ “Phân vân” và “Không hứng thú” đã giảm rất đáng kể. Gần như toàn bộ HS đồng ý rằng phương pháp DHTDA gây hứng thú hơn các phương pháp học truyền thống và muốn được giảng dạy ở các môn học khác. Điều này cho thấy HS có thái độ rất tích cực và muốn được tiếp tục học theo phương pháp trên. Khi tích cực thì HS sẽ ham thích được học, không chán nản, không 7
- học vì được cộng điểm, vì chạy theo thành tích. Theo người nghiên cứu, đây là một lợi điểm rất lớn của việc học theo dự án. Mặc dù là lần đầu tiên dạy học theo phương pháp mới - DHTDA, nhưng những phản hồi từ phía HS đã giúp cho người nghiên cứu tự tin rất nhiều, rất phấn khởi và có động lực để tiếp tục thực hiện các dự án cho môn nghề THVP và triển khai cho các môn nghề khác tại trung tâm. 3. Việc tổ chức DHTDA môn nghề THVP tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp huyện Gò Công Đông đã bước đầu hình thành những năng lực học tập tích cực cho HS và đã hạn chế một vài nhược điểm trong các phương pháp truyền thống trước đây. Việc tổ chức DHTDA này đã giúp HS tự lực thực hiện dự án học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Các em đã tự mình tìm kiếm thông tin, đã sáng tạo hơn và biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác làm việc. Các em biết vận dụng kiến thức đã học được để áp dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống một cách hợp lí và khoa học. Tài liệu tham khảo 1. Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương. Dạy học theo dự án - Từ lí luận đến thực tiễn, Tạp chí khoa học số 28 năm 2011, Trường Đại học sư phạm Tp.HCM, 2011. 2. Th.S Tống Xuân Tám, Dạy học theo dự án, Trường Đại học sư phạm Tp.HCM, 2008. 3. TS. Lưu Thu Thủy, Dạy học theo dự án, viện KHGD Việt Nam. 4. Microsoft, Sử dụng CNTT trong dạy học, NXB Giáo Dục, 2003. SUMMARY Project based learning - PBL is defined as learning form that learners play central role in carrying out complex learning duty, with the combination between theory and practice to make products that could be introduced. Through group working and personal activities, the learners must suggest their ideas, design and finish self- reliantly their projects in whole learning process under the guide and the help of their teachers. 8
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



