Tổ chức dạy học theo định hướng thực tiễn môn Hóa học 8
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học theo định hướng thực tiễn môn Hóa học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
to_chuc_day_hoc_theo_dinh_huong_thuc_tien_mon_hoa_hoc_8.pdf
Nội dung text: Tổ chức dạy học theo định hướng thực tiễn môn Hóa học 8
- TỔ CHƢ́ C DAỴ HOC̣ THEO ĐIṆ H HƢỚ NG THƢC̣ TIỄN MÔN HÓ A HOC̣ 8 (ORGANIZING TO TEACH CHEMISTRY WITH THE PRACTICALLY ORIENTAL METHOD TO STUDENTS IN GRADE 8) NGUYỄN HÀ THẢ O TRANG TÓM TẮT Khoa học càng ngày càng phát triển đòi hỏi con người cũng phải phát triển theo. Bác Hồ đã từng nói: “Non song Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc năm châu hay không đó là nhờ phần lớn công học tập ở các cháu”. Chính vì thế mà nền giáo dục của chúng ta trong những năm gần đây có nhiều thay đổi để bắt kịp với công nghệ đang phát triển như hiện nay. Dạy học theo định hướng thực tiễn là một quan điểm dạy học mà đòi hỏi người giáo viên phải rút kinh nghiệm lại cách dạy của mình sau mỗi bài dạy nhằm đem laị s ự hứng thú học tập cho học sinh để từ đó giúp học sinh không chỉ học tốt hơn mà còn vâṇ duṇ g tốt hơn . Môn Hóa học là môn khoa học có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống của chúng ta. Với mong muốn là giúp học sinh lớp 8 tăng sự hứng thú học tập ngay từ khi bắt đầu học môn Hóa học để từ đó vâṇ duṇ g nhữ ng kiến thứ c đa ̃ hoc̣ vào thực tiễn. ABSTRACT The developing science requires people’s development. Uncle Ho said that Vietnam’s development would depend so much on children’s study. Thus, for the last few years our education has been improved to catch up with the development of technology. The practical oriented teaching requires teachers to get some experience after each lesson so that students can get motivated to study and apply to practical situations. Chemistry is a subject with a lot of application to our life. Therefore, if we want students in grade 8 to have more motivation to study, we will have to show them the applications of the subject which they are studying. 1. MỞ ĐẦ U Viêṭ Nam là môṭ nướ c thuâṇ lơị mà không phải nướ c nào cũng có đươc̣ , đó là truyền thống hiếu hoc̣ , đó là sư ̣ gắn bó giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh, đó là dư luâṇ xa ̃ hôị rất quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề của giáo dục. Khoa hoc̣ càng ngày càng phát triển con ngườ i cũng có nhiều điều kiêṇ hơn tiếp xúc với Hóa chất. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm và có vai trò rất q uan troṇ g trong cuôc̣ sống chúng ta. Đối với TH CS môn Hóa hoc̣ là môn đươc̣ đưa vào hoc̣ ở lớ p 8. Ở lứa tuổ i 14 – 15 là giai đoaṇ mà hoc̣ sinh có nhiều tâm lý thay đổi việc có thêm môn học mới ít nhiều gì cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Ngoài ra Hoá học là một môn đòi hỏi phải trang bị hệ thống kiến thức xuyên suốt. Bộ môn này góp phần quan trọng giúp các em bậc THCS nắm vững kiến thức, rèn luyện tư duy và hơn thế nữa là giúp học sinh vận dụng những kiến thứ c đó vào trong cuôc̣ hằng ngày . Chính vì thế nhiệm vụ của Giáo viên là giúp học sinh hoàn thiện kiến thức trong chương trình, rèn luyện kỹ năng và làm sao định hướng cho học sinh vận dụng những kiến thứ c đa ̃ hoc̣ vào thưc̣ tiêñ hằng ngày . Ðể đạt được mục đích trên giáo viên dạy bộ môn Hóa học phải tạo được hứng thú và niềm vui trong học tập. Trong việc học phải có giải trí, trong việc giải trí phải có sự học, để giúp các em dễ học, dễ hiểu, dể nhớ - đào sâu kiến thức một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Ðó là cách học tốt rất phù hợp với lứa tuổi THCS. 2. NÔỊ DUNG 2.1. QUAN ĐIỂ M DAỴ HOC̣ THEO ĐIṆ H HƢỚ NG THƢC̣ TIỄN 2.1.1. Quan điểm daỵ hoc̣ Quan điểm daỵ hoc̣ là những điṇ h hướ ng tổng thể cho các hành đôṇ g phương pháp , trong đó có sư ̣ kết hơp̣ giữa các nguyên tắc da ̣y hoc̣ làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của lý luâṇ daỵ học, những điều kiêṇ daỵ hoc̣ và tổ chứ c cũng như những đ ịnh hướng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình daỵ hoc̣ . Dạy học theo định hướng thực tiễn là dạy học mà Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học để tổ chức dạy học cho H ọc sinh sao cho phù hơp̣ vớ i muc̣ tiêu, nôị dung bài hoc̣ và
- trình độ của HS . Để từ đó HS có thể vâṇ duṇ g những kiến thứ c đã học áp dụng vào trong cuộc sống thưc̣ tiêñ hằng ngày. Như vâỵ : Tổ chứ c daỵ hoc̣ theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiêñ là quá trình GV vâṇ duṇ g các phương pháp dạy học để thực hiện các hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng dẫn , khuyến khích hình thành nhận thức ở HS những kiến thức mà gắn liền với cuộc sống hằng ngày . Hiểu một cách đơn giản, tổ chứ c daỵ hoc̣ theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiêñ là GV tổ chứ c daỵ hoc̣ sao cho thông qua những kiến thứ c đã hoc̣ H S có thể ứ ng duṇ g và o thưc̣ tế và giải thích đươc̣ cá c vấn đề có liên quan đến cuộc sống hằng ngày. 2.1.2. Tính thực tiễn trong dạy hoc̣ Dạy học có tính thực tiễn sẽ tạo động cơ học tập, tạo cơ sở điều chỉnh quá trình dạy học. Ngày nay với công nghệ càng ngày càng tiên tiến con người càng tiếp xúc với hóa chất nhiều hơn. Chính vì thế nên việc giáo viên đem những kiến thức đã dạy gắn liền với thực tiễn hằng ngày mà học sinh có thể kiểm chứng. Việc này sẽ làm cho việc giảng dạy sẽ sinh động hơn, đạt hiệu quả hơn và học sinh tin yêu vào khoa học hơn và góp phần hiệu quả cho việc giảng dạy sau này. 2.2. TỔ CHƢ́ C DAỴ HOC̣ THEO ĐIṆ H HƢỚ NG THƢC̣ TIỄN 2.2.1. Tiến trình hoạt động dạy học của một bài dạy theo định hƣớng thực tiễn . Bướ c 1: Nêu ra cá c vấn đê ̀ cần tìm hiểu. GV nêu ra cac vấn đề cần tim hiểu va giup HS hiểu ro vấn đề bằ ng cac cach sau: ́ ̀ ̀ ́ ̃ ́ ́ - Hoạt động này có thể là mở đầu nêu rõ mục tiêu của tiết học. - Kiểm tra bài cũ để nêu vấn đề của bài mớ i. - Kể môṭ câu chuyêṇ có liên quan đến bài mớ i. - Tiến hành làm thí nghiêṃ để đưa ra vấn đề tìm hiểu. Bướ c 2: Tổ chứ c cá c hoaṭ đôṇ g tìm kiếm phá t hiêṇ kiến thứ c. GV tổ ch ứ c cá c hoaṭ đôṇ g tìm tò i , phát hiện tri thức và hình thành kỹ năng hóa học bằng các cách sau: - Tổ chứ c cho HS làm thí nghiêṃ . - Tổ chứ c cho HS trình bày các tài liêụ , tranh ảnh và các đồ vâṭ liên quan đến bài học (chuẩn bi ̣cá nhân hay nhóm đa ̃ đươc̣ chuẩn bi ̣trướ c ở nhà ). - Tổ chứ c cho HS hoc̣ tâp̣ thông qua phương tiêṇ daỵ hoc̣ : Xem phim, mô hình, tranh ảnh, phiếu hoc̣ tâp̣ . - Tổ chứ c cho HS sử duṇ g bài tâp̣ có liên quan đến thưc̣ tiêñ . Bướ c 3: Điêù chỉnh các hoạt động của HS. GV Điều chỉnh cá c hoaṭ đôṇ g của HS để: - Chính xác hóa các khái niệm hóa học, các kết luận về các hiện tượng bản chất Hóa học mà HS có thể tự tìm kiếm được. - Thông báo thêm môṭ số thông tin mà HS không thể tư ̣ tìm kiếm đươc̣ . Bướ c 4: Củng cố các kiến thức đã được lĩnh hôị . - Khuyến khích HS đóng góp ý kiến. - Cho HS nhắc laị các kiến thứ c đa ̃ đươc̣ liñ h hôị . - Cho HS đoc̣ thêm “Em có biết”. - Cho HS làm bài tập vận dụng kiến thức. Bướ c 5: Vâṇ duṇ g kiến thứ c giải quyết cá c vấn đê ̀ thưc̣ tiêñ . - Tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Hướ ng dâñ , khuyến khích HS vâṇ duṇ g kiến thứ c vào thưc̣ tiêñ . Trong cá c hoaṭ đôṇ g , chú trọng đến việc động viên HS tự phát h iêṇ và giải quyết môṭ cách chủ động và sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan đến Hóa học . Trong đó vai trò của GV và HS trong cá c giai đoaṇ : - GV: Là người tổ chức và hướng dẫn các hoạt động.
- - HS: Là người thực hi ện các hoạt động, qua trao đổi vớ i các baṇ trong nhóm hay tiến hành thí nghiệm. HS nêu ý tưở ng của mình , tư ̣ tìm ra kiến thứ c, giải thích được kết quả và có kết luâṇ cuối cùng thông qua sư ̣ tranh luâṇ của lớp và sự định hướ ng của giáo viên. 2.2.2. Môṭ số biêṇ phá p để đưa cá c vấn đê ̀ thưc̣ tiêñ vào trong bài daỵ . Biêṇ phá p 1: Tổ chứ c cho HS là m thí nghiêṃ liên quan đến thưc̣ tiêñ trong đờ i sống hằng ngày ở địa phương, gia đình . Điều này sẽ giúp HS tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm đơn giản , khắc sâu kiến thứ c, đồng thờ i áp duṇ g các kiến thứ c đa ̃ hoc̣ vào trong cuôc̣ sống hằng ngày. Chẳng haṇ GV hướ ng dâñ HS thử n ghiêṃ an toà n vớ i xà bông (xà phòng) bằ ng cá ch hòa tan xà bông (xà phòng) sau đó thử vớ i quỳ tím hay thử nghiêṃ vớ i môṭ số dung dic̣ h nướ c cam, nướ c chanh Thí nghiệm này khắc sâu kiến thức nhận biết dung dịch axit , dung dic̣ h bazơ đồng thờ i giú p HS vâṇ dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống hằng ngày. Biêṇ phá p 2: Tổ chứ c cho HS hoc̣ tâp̣ bằ ng cá ch dù ng kiến thứ c thưc̣ tiêñ mở đầu cho bà i học. Vấn đề này có thể taọ sư ̣ bất ngờ cho HS khi đăṭ HS vào tình huống cần gi ải quyết. Có thể nêu một câu hỏi về một vấn đề rất bình thường mà hằng ngày HS vẫn thường gặp . Điều này sẽ tạo sự chú ý quan tâm của HS trong suốt quá trình học tập. Chẳng haṇ trướ c khi hoc̣ bà i: “Nguyên tố hóa hoc̣ ” GV có thể đăṭ câu hỏi để taọ tình huống: “Sắ t là môṭ trong những nguyên tố quan troṇ g nhất đối vớ i sư ̣ sống của chú ng ta . Nếu trong thứ c ăn ta dù ng hằ ng ngà y mà thiếu nguyên tố nà y thì ta sẽ mắ c bêṇ h thiếu má u , ngườ i cảm thấy mêṭ mỏi . Ngoài ra còn có nhiều nguyên tố khác nữa như Canxi , Kẽm Vậy nguyên tố hóa học là gì? Và hiện nay khoa học đã biết được bao nhiêu nguyên tố ? ” Từ đó trong suốt bà i hoc̣ , HS tò mò và chú ý hơn và o viêc̣ giải quyết vấn đề đã đươc̣ nêu ra ở đầu giờ hoc̣ . Biêṇ phá p 3: Tổ chứ c cho HS hoc̣ tâp̣ bằ ng cá ch nêu hiêṇ tươṇ g liên quan đến thưc̣ tiêñ hằ ng ngà y sau khi kết thú c bà i hoc̣ . Vấn đề này se ̃ hướ ng HS liên hê ̣những kiến thứ c đa ̃ h ọc và tìm cách giải thích các hiêṇ tươṇ g trong thưc̣ tế. Đồng thời khi gặp một hiện tượng HS sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sau lại có hiện tượng đó và tìm cách giải quyết . Điều này taọ tiền đề thuâṇ lơị khi hoc̣ bài h ọc tiếp theo đồng thờ i kích thích HS chủ đôṇ g trong nghiên cứ u khoa hoc̣ sau này. Chẳng haṇ sau khi hoc̣ xong bà i: “Sư ̣ oxi hóa – Phản ứng hóa hợp – Ứng dụng của oxi”. GV đăṭ câu hỏi: Tại sao các đồ vật bằng kim loại thông thường được sơn bên ngoài một lớp sơn có phải để là m đep̣ không? Hoăc̣ GV có thể đăṭ câu hỏi: Tại sao kim loại vàng (Au), bạc (Ag) hay bac̣ h kim (Pt) thườ ng dù ng để là m đồ trang sứ c mà không sử duṇ g kim loaị khá c? Từ đây HS vâṇ dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi trên. Biêṇ phá p 4: Tổ chứ c cho HS hoc̣ tâp̣ bằ ng cá ch nêu hiêṇ tươṇ g liên quan đến thưc̣ tiêñ hằ ng ngà y qua cá c phương trình phản ứ ng hó a hoc̣ cu ̣ thể trong bà i. Vấn đề này se ̃ làm c ho HS hiểu và thấy đươc̣ ý nghiã thưc̣ tiêñ của bài hoc̣ , giúp bài học trở nên gần gũi, sinh đôṇ g hơn đối vớ i HS. Điều này giải tỏa tính tò mò của HS hoăc̣ gơị ý để HS áp dụng vào các phương trình phản ứng hóa học đang diêñ ra. Chẳng haṇ khi daỵ về phản ứ ng hó a hoc̣ : Fe + 2HCl FeCl2 + H2. Trong bà i: “Điêù chế khí H2 – Phản ứng thế”. GV có thể đưa ra hiêṇ tươṇ g taị sao khi sử duṇ g dao để cắ t chanh mà không rữa lâu ngày thì dao sẽ dễ bị rĩ xét. Biêṇ phá p 5: Tổ chứ c cho HS hoc̣ tâp̣ bằ ng cá ch nêu hiêṇ tươṇ g liên quan đến thưc̣ tiêñ hằ ng ngà y qua cá c câu chuyêṇ ngắ n. Những câu chuyêṇ vui có thể gây cườ i , câu chuyêṇ về ứ ng duṇ g hóa hoc̣ trong đời sống để đan xen v ào trong bài học một cách hợp lý . Điều này vừ a giúp bài hoc̣ sinh đôṇ g hơn , vừ a có thể nhấn maṇ h kiến thứ c góp phần taọ sư ̣ thoải mái trong tiết hoc̣ , đồng thờ i kích thích niềm đam mê hoc̣ Hóa hoc̣ . Chẳng haṇ GV có thể đ ưa ra câu chuyêṇ về “ Hidro” (Nguồn Vào thế kỷ XVIII, nhà hóa học Pilatrơ Rôzơ người Pháp đã quan tâm đến vấn đề nếu hít khí hidrovào phổi thì cái gì sẽ xảy ra. Trước ông chưa ai từng thử hít hidro bao giờ. Và câu chuyện bắt đầu: Thoạt đầu, chẳng lưu tâm đến là liệu có hậu quả gì không nên Rôzơ quyết định thử hít hidro vào phổi. Ông ta lại liên tục hít hidro vào thật sâu hơn nữa, ông thở khí đó hướng vào ngọn nếnđang cháy. Tất nhiên, hidro là thứ khí khi hỗn hợp với không khí sẽ gây nổ! Về sau Rôzơ đã viết lại rằng: “Tôi tưởng là tôi đã bị bay toàn bộ hàm răng và cả lợi nữa”. Chí ít thì ông cũng thỏamãn
- với kết quả thí nghiệm mà với nó ông đã coi thường tính mạng của chính mình. Vấn đề này GV có thểđ an xen vào phần daỵ : “Tính chất hóa học của khí hidro khi tác dụng với oxi”. Biêṇ phá p 6: Tổ chứ c cho HS hoc̣ tâp̣ bằ ng cá ch giải quyết cá c bà i tâp̣ liên quan đến thưc̣ tiêñ . Vấn đề này có thể giúp HS trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được các vấn đề truyền đaṭ , giải thích Điều này giúp HS hiểu hơn ý nghĩa của việc làm bài tập Hóa học . HS huy đôṇ g đươc̣ kiến thứ c thưc̣ tiêñ và biết cách áp duṇ g kiến thứ c đó vào viêc̣ giải quyế t vấn đề bài toán hóa học đưa ra. Vì thế thông qua bài tập Hóa học liên quan đến thực tiễn , nôị dung kiến thứ c đươc̣ hiểu môṭ cách sâu sắc hơn. Chẳng haṇ GV đưa ra bà i tâp̣ liên quan đến điều chế và sản xuất khí oxi hay hid ro: Nhằ m để nhắ c HS kiến thứ c về hiêṇ tươṇ g của phản ứ ng hó a hoc̣ vừ a luyêṇ tâp̣ cho HS về kỹ năng tính toá n đối vớ i cá c bà i toá n liên quan thưc̣ tiêñ hay bà i toá n có liên quan đến hiêụ suất phản ứng. 2.2.3. Cách thực hiện Bài 1: Mở đầu môn Hó a hoc̣ Thông thườ ng bài này nhiều giáo viên thườ ng bỏ qua hay chỉ daỵ sơ qua . Nhưng thưc̣ ra bài mở đầu là rất quan trọng nó quyết định giúp học sinh yêu thích học môn đó hay không bằng cách sau: - Giáo viên có thể kể môṭ câu chuyêṇ về hóa hoc̣ hay các nhà bác hoc̣ - Giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi mà được giải thích bằng các hiện tượng liên quan đến hóa học. - Giáo viên có thể cho học sinh làm một số thí nghiệm vui nhằm taọ niềm vui và sư ̣ hứ ng thú trong dạy học. Bài 13: Phản ứng Hóa học Giáo viên tổ chức cho học sinh giải thích các câu hỏi có liên quan đến thực tế: - Tại sao vào mùa hè các thức ăn thườ ng dê ̃ bi ̣hôi, thiu? - Tại sao chúng ta hít vào khí oxi mà lại thở ra khí CO2? - Tại sao khi chúng ta ăn thức ăn thì lại cung cấp cho chúng ta năng lượng? Bài 24: Tính chất của oxi Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng trả lời các câu hỏi có liên quan đến thưc̣ tế: - Tại sao người ta thường dùng các kim loại (Au, Ag, Pt) là đồ trang sức mà không dùng kim loaị khác như Cu (đồng) ?. Bài 25: Sƣ ̣ oxi hó a – Phản ứng hóa hợp – Ứng dụng của oxi. Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng trả lời câu hỏi có liên quan đến thực tế: - Những đồ vâṭ bằng sắt thườ ng hay bi ̣gỉ taọ thành gỉ sắt và dần dần đồ vâṭ se ̃ bi ̣hỏng không dùng đươc̣ . Để bảo vê ̣các đồ vâṭ ngườ i ta thườ ng làm gì? Bài 36: Nƣớ c Giáo viên tổ chứ c cho hoc̣ sinh giải thích câu hỏi có liên quan đến thưc̣ tế: - Tại sao khi cho vôi sống vào nướ c , ta thấy khói bốc lên mù miṭ , nướ c vôi như bi ̣sôi lên và nhiệt độ ở hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm đến tính mạ ng ngườ i và đôṇ g vâṭ . Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi ít nhất 2 ngày Bài 41: Độ tan củ a môṭ chấ t trong nƣớ c Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng trả lời các câu hỏi có liên quan đến thưc̣ tế: - Tại sao khi cho quá nhiều muối (đườ ng) vào một cốc nước và khuấy hoài mà không tan hết? - Tại sao khi pha nước uống thông thường phải hòa tan trước sau đó mới cho đá vào còn nếu cho đá vào trướ c thì thấy vâñ còn môṭ lớ p đường ở dưới đáy? 2.3. THIẾ T KẾ BÀI DẠY THEO ĐIṆ H HƢỚ NG THƢC̣ TIỄN. 2.3.1. Thiết kế các hoạt động dạy học theo điṇ h hƣớ ng thƣc̣ tiêñ cho môn Hó a hoc̣ 8. Bài 24: Tính chất của oxi (Tiết 1) Bướ c 1: Nêu ra cá c vấn đê ̀ cần tìm hiể u. * Đặt vấn đề: Hóa học là khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất và các ứng dụng của chất. Học kỳ I ta đã tìm hiểu các khái niệm , nguyên tắc , định luật cơ bản . Sang học kỳ II
- chúng ta tìm hiểu về các chất cụ thể . Trong chương IV chúng ta sẽ nghiên cứu môṭ chất rất cần thiết cho cuộc sống của chúng ta. GV hỏ i đó là chất gì ? → Oxi. Để hiểu rõ hơn về tính chất của oxi chúng ta cùng tìm hiểu qua Bài 24: Tính chất của oxi. Bướ c 2: Tổ chứ c cá c hoaṭ đôṇ g tìm kiếm phá t hiêṇ kiến thứ c. Bướ c 3: Điêù chỉnh cá c hoaṭ đôn ̣ g của HS. (GV vừ a tổ chứ c vừ a điều chỉnh các hoaṭ đôṇ g của HS) Hoạt động 1: Nhắc lại các thông tin về oxi. Tổ chứ c cho HS điền thông tin trên phiếu hoc̣ tâp̣ . Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lý của khí oxi. Tổ chứ c cho HS làm thí nghiệm thu khí oxi. Tổ chứ c cho HS thảo luâṇ nhóm và điền thông tin trên phiếu hoc̣ tâp̣ . Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất hóa học của khí oxi. Tổ chứ c cho HS làm thí nghiêṃ thử tính chất của oxi. Tổ chứ c cho HS thảo luâṇ nhóm và điền thông tin trên phiếu hoc̣ tâp̣ . Bướ c 4: Củng cố các kiến thức đã được lĩnh hôị . - Cho HS đọc bài đọc thêm trang 84. - Cho HS viết các phương trình biểu diễn sự cháy của: Zn, C, Al. Bướ c 5: Vâṇ duṇ g kiến thứ c giải quyết cá c vấn đê ̀ thưc̣ tiêñ . Giải thích tại sao: a) Khi nhốt môṭ con dế mèn (hoăc̣ con trâu chấu) vào một lọ nhỏ rồi đậy kín nút, sau môṭ thờ i gian con vâṭ se ̃ chết dù có đủ thứ c ăn? b) Ngườ i ta phải bơm suṭ không khí vào các bể nuôi cá cảnh hoặc các chậu, bể chứ a cá sống ở các cử a hàng bán cá ? c) Củi, than cháy đươc̣ trong không khí. Nhà em có củi, than xếp thành đống xung quanh có không khí. Tại sao củi, than đó laị không cháy? 2.3.2. Môṭ số kết quả ghi nhâṇ sau bài dạy. Qua viêc̣ daỵ hoc̣ theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiễn: HS có đươc̣ sư ̣ hứ ng thú trong giờ hoc̣ . HS se ̃ tiếp thu bài dê ̃ hơn và nhớ lâu hơn. Tạo được sự thân thiện giữa HS – HS và giữa GV – HS. HS đã biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn: - Bảo vệ các đồ dùng không bị gỉ sét. - Bảo vệ bầu không khí trong lành: Biết giữ gìn vê ̣sinh trườ ng, lớ p. Không xả rác trên sân trườ ng. Dọn vệ sinh chỗ ngồi. Vê ̣sinh lớ p hoc̣ sac̣ h hơn. - Biết tiết kiêṃ nguồn nướ c sac̣ h. - Pha chế, làm loãng một số dung dịch. Thưc̣ tế giảng daỵ cho thấy : Hoạt động của giáo viên và học sinh phụ thuộc vào phương pháp giảng dạy đã được lựa chọn trong những giờ hoc̣ nào đó . Nôị dung daỵ hoc̣ , các nhiệm vụ dạy học và các phương pháp giảng dạy được thực hiện trong các hình t hứ c tổ chứ c daỵ hoc̣ . Tùy theo nhiêṃ vu ̣đăṭ ra , tính chất công việc , trình độ của học sinh mà giáo viên quy định hình thức tổ chứ c daỵ hoc̣ khác nhau. Viêc̣ xác điṇ h nôị dung và phương pháp giảng daỵ cho môṭ chủ đề nào đó là việc làm cần thiết giúp giáo viên có thể lưạ choṇ đúng đắn hình thứ c tổ chứ c daỵ hoc̣ . Các hình thức tổ chức dạy học hiện nay rất da dạng vì thế tùy thuộc vào đặc điểm của từng môn học , điều kiêṇ daỵ hoc̣ và các yếu tố khác có liên quan , ngườ i giáo viên se ̃ có quyết điṇ h cuối cùng cần lưạ choṇ hình thứ c tổ chứ c hình thứ c daỵ hoc̣ nào cho phù hơp̣ nhất. Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là một nội dung quan troṇ g giúp cho việc học hóa học trở nên có ý nghĩa với HS, thưc̣ hiêṇ nguyên lý giáo duc̣ hoc̣ đi đôi với hành.
- 3. KẾ T LUÂṆ - Thưc̣ tế không có môṭ phương pháp daỵ hoc̣ nào là lỗi thờ i mà chỉ có GV không biết cách tổ chứ c daỵ hoc̣ cho HS. - Chất lươṇ g daỵ Hoc̣ môn hóa se ̃ nâng cao nếu tất cả GV chúng ta biết cách làm sao tổ chứ c daỵ hoc̣ cho hoc̣ sinh theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiêñ . Điều này không những làm cho HS yêu thích học môn Hóa học mà còn phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn , HS tin vào khoa hoc̣ và dâñ đến yêu thích khoa hoc̣ . Đây là cơ hôị để có đươc̣ nhân tài cho tương lai đất nướ c chúng ta sau này. - Có nhiều hình thức tổ ch ức khác mà tùy vào điều kiện cơ sở vật chất của trường , nhu cầu, thờ i gian mà giáo viên có thể tổ chức dạy học theo định hướng thực tiễn ở một số bài cho phép. Không nhất thiết giáo viên dành toàn bộ tiết học để tổ chứ c daỵ hoc̣ theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiêñ mà cũng có thể chỉ vài phút vào đầu giờ , cuối giờ hay có thể lồng ghép vào nôị dung của bài qua những lờ i nói, lờ i khuyên, lờ i đố vui cũng có thể điṇ h hướ ng cho học sinh vâṇ duṇ g những kiến thứ c đa ̃ hoc̣ vào thưc̣ tiêñ . - Tùy vào điều kiện của từng vùng , từ ng trườ ng và t ùy vào nội dung bài học mà chúng ta có thể tổ chức dạy học theo định hướng thực tiễn khác nhau . Có những bài ở vùng này , trường này không áp dụng được nhưng ở vùng khác trường khác áp dụng được. - Cần đòi hỏi ngườ i GV phải có sư ̣ chuẩn bi ̣ (đầu tư) bài dạy thật tốt trước khi dạy bài mới vì mỗi lớp sẽ có cách dạy khác nhau. - GV phải có bản lĩnh quản lí lớp tốt có thể giải quyết mọi tình huống có thể xảy ra . Vì những vấn đề liên quan đến thưc̣ tế rất rôṇ g mà kiến thứ c các em mớ i đươc̣ tiếp nhâṇ . Giáo viên cần phải có kiến thứ c sâu và am hiểu thâṭ rôṇ g về liñ h vưc̣ mà giáo viên sẽ tổ chức dạy học để có thể đối phó vớ i những câu hỏi không đáng ngờ của HS. - Không giống như những hình thứ c tổ chứ c daỵ hoc̣ khác mỗi lớ p se ̃ có những tình huống khác nhau mà đòi hỏi GV phải xem xét laị cách tổ chứ c sau mỗi lớ p daỵ . Đây cũng là điều k iện cho GV rút kinh nghiêṃ để tổ chứ c daỵ tốt hơn ở các lớ p sau. - Tổ chứ c daỵ hoc̣ theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiêñ là hình thứ c mà bất kỳ môṭ GV nào cũng có thể thưc̣ hiêṇ đươc̣ . Tuy nhiên viêc̣ đưa thưc̣ tiêñ vào trong daỵ h ọc vẫn còn nhiều hạn chế : Thời gian, kinh phí và trang thiết bi ̣daỵ hoc̣ . - Hiêṇ nay hình thứ c tổ chứ c daỵ hoc̣ theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiêñ cũng đa ̃ đươc̣ n hiều GV áp dụng vì thực tế nếu nhiều nhóm HS hoàn thành tốt thì không những phát triển khả năng vân dụng kiến thức ở HS mà GV còn thu thập những kiến thức đó bổ sung vào nguồn tư liệu cho bản thân. - GV cần rút kinh nghiêṃ sau mỗi bài daỵ để có cách tổ chứ c daỵ hoc̣ thích hơp̣ hơn. - Tạo điều kiện cho GV học hỏi lẫn nhau và cần duy trì học tập suốt đời ở mỗi GV. - Thườ ng xuyên (tăng cườ ng) thưc̣ hiêṇ chuyên đề trao đổi kinh nghiêṃ trong daỵ học. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tổ chứ c daỵ hoc̣ theo điṇ h hướ ng thưc̣ tiêñ c ần phân bố số lượng HS trong một lớp học không quá đông khoảng 30 ÷ 35 HS. - Trang bi ̣đầy đủ cơ sở vâṭ chất hiêṇ đaị hơn cho các trườ ng đăṭ biêṭ chú ý đến những vùng sâu, vùng xa. - HS cần phải đươc̣ làm quen vớ i các phương pháp daỵ hoc̣ : Thảo luận, tư ̣ hoc̣ , hơp̣ tác nhóm . từ các lớ p dướ i. - Tổ chứ c trao đổi kinh nghiêṃ về ứ ng duṇ g công nghê ̣thông tin giữa các trườ ng trong nướ c và quốc tế (nếu có thể đươc̣ ). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. P.GS. TS Nguyêñ Thi ̣Sữu (2009), Tổ chứ c quá trình daỵ hoc̣ hó a hoc̣ phổ thông , Khoa Hóa – ĐHSP Hà Nôị . 2. Cao Thi Ṭ hăṇ g – Vũ Anh Tuấn (2008), Môṭ số vấn đề về đổi mớ i phương phá p daỵ hoc̣ môn Hó a hoc̣ THCS, NXB Giáo Dục. 3. Cao Thi Ṭ hăṇ g – Vũ Anh Tuấn (2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ 3 (2004 – 2007) Quyển 2, Bô ̣GD và ĐT – Vụ GD Trung học. 4. Tài liêụ bồi dưỡng giá o vi ên daỵ SGK lớ p 8 (2004) - Bô ̣GD và ĐT – Vụ GD Trung học , Lưu hành nôị bô.̣ 5.
- XÁC NHẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO ĐĂNG BÀI CỦA GV HƢỚNG DẪN Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Giảng viên hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) TS. PHAN LONG
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



