Tổ chức dạy học theo định hướng Action learning (AL) cho môn thực hành điện tử tại trường Đại học Công nghệ Sài Gòn
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học theo định hướng Action learning (AL) cho môn thực hành điện tử tại trường Đại học Công nghệ Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
to_chuc_day_hoc_theo_dinh_huong_action_learning_al_cho_mon_t.pdf
Nội dung text: Tổ chức dạy học theo định hướng Action learning (AL) cho môn thực hành điện tử tại trường Đại học Công nghệ Sài Gòn
- TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ACTION LEARNING (AL) CHO MÔN THỰC HÀNH ĐIỆN TỬ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN TEACHING PRACTICAL ELECTRONICS BY ACTION LEARNING (AL) AT SAIGON TECHNOLOGY UNIVERSITY Trần Thị Huyền Trang Trường đại học Công nghệ Sài Gòn TÓM TẮT Việt Nam đang hướng đến nền kinh tế tri thức, do đó vai trò của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một trong những thách thức lớn của giáo dục là cải tiến chất lượng giáo dục trong đó có giáo dục kỹ thuật, làm thế nào để đào tạo sinh viên kỹ thuật có kiến thức, kỹ năng và thái độ có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội, giúp sinh viên trở thành một kỹ sư thật sự. Trong bối cảnh đó, việc cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập cần được áp dụng rộng rãi. Hiện nay trên thế giới nhiều trường đại học đã sử dụng nhiều quan điểm, phương pháp dạy học tiên tiến đa dạng trong đào tạo trong đó có Action learning (AL). Sinh viên học tập theo định hướng Action learning sẽ có nhiều trải nghiệm thực tế, tăng khả năng giải quyết vấn đề, óc tư duy phán đoán, v.v. Đây chính là chìa khóa giúp sinh viên chủ động, sáng tạo trong học tập, từ đó thực hiện việc học tập suốt đời. ABSTRACT Vietnam is looking forward to the knowledge economy, so the role of education is becoming more important than ever. One of the major challenges of education is to improve the quality of education including technical education, how to train engineering students have the knowledge, skills and attitudes to meet the needs of society, helping students become a real engineer. In this context, the improvement of teaching and learning should be widely applicable. At present, many universities in the world have used lots of advanced teaching views and methods including Action learning (AL). Learning of students orient Action learning which will help students have more practical experience, problem solving ability, judgment thinking, etc. This is the key to student initiative and creativity in learning, thereby implementing lifelong learning. Keywords: Action learning, experiential learning, learning models. I. GIỚI THIỆU Theo xu hướng chung của phát triển giáo triển giáo dục 2011-2020” (quyết định dục kỹ thuật ngày nay là đào tạo ra những kỹ 711/QĐ-TTg) đã nhận định “Tiếp tục đổi mới sư giỏi chuyên môn kỹ thuật lẫn kỹ năng giải phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học quyết vấn đề thực tiễn trong sản xuất và xã tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực, tự hội. Giáo dục kỹ thuật ngày nay được xây giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học dựng dựa trên nhiều yếu tố như: sự hợp tác của người học” đã cho thấy việc đổi mới giữa hiệp hội các trường đại học, sự hỗ trợ của phương pháp dạy học là rất cần thiết và ngày chính phủ, doanh nghiệp, các cơ quan kiểm càng được quan tâm, chú trọng. Do đó, các định, các nhà giáo dục kỹ thuật tâm huyết, ứng giáo viên kỹ thuật cần có sự hiểu biết về lý dụng các mô hình học tập cho các ngành kỹ thuyết và thực hành giáo dục để có thể giúp thuật, v.v. Bên cạnh đó, theo “Chiến lược phát người giáo viên thúc đẩy sự thành công của cải
- cách giáo dục nên việc ứng dụng các phương các xu hướng, phương pháp dạy học tiên pháp dạy học theo định hướng AL sẽ là chọn tiến làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên lựa thích hợp trong việc giảng dạy cho các cứu. ngành học về kỹ thuật đồng thời cũng phù hợp 2. Phương pháp điều tra: Người nghiên với đường lối đổi mới giáo dục của nước ta. cứu dùng bảng câu hỏi tham khảo ý kiến AL là một quan điểm dạy học được giáo giáo viên và sinh viên khoa Điện – Điện tử sư Reg Revans đưa ra, sau đó AL đã được các tại Trường đại học Công nghệ Sài Gòn. nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới tiếp tục 3. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt nghiên cứu và phát triển. AL nhấn mạnh đến động học tập của sinh viên. việc học tập thông qua trải nghiệm và sự phản 4. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm hồi trong quá trình học tập đó. Sự phản hồi chứng tác động của dạy học theo định này diễn ra trong quá trình học tập giữa các cá hướng AL đối với quá trình dạy học môn nhân hay nhóm, nó thúc đẩy sự khám phá, học Thực hành điện tử. hỏi ở mỗi cá nhân, từ đó dần hình thành và phát triển ở mỗi người những kỹ năng cá nhân, 5. Phương pháp xử lý thông tin: Ứng hướng đến việc phát triển khả năng học tập dụng toán học để xử lý, thống kê số liệu suốt đời. Trong bài báo này, nghiên cứu giới thu thập được thông qua các phần mềm thiệu mô hình Kolb, là một mô hình điển hình chuyên dụng như Excel, SPSS, đưa ra kết cho AL và đã được áp dụng trong đề tài này. quả và đánh giá của việc tổ chức dạy học theo định hướng AL tại Trường đại học Hình 1: Mô hình Kolb (1984) Công nghệ Sài Gòn. Giai đoạn 1 Thực hành, trải nghiệm III. KẾT QUẢ Giai đoạn 4 Giai đoạn 2 Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận liên Áp dụng vào Phản hồi tình huống có chọn lọc quan đến AL, người nghiên cứu đã tiến thực tiễn mới hành khảo sát thực trạng dạy và học môn Giai đoạn 3 Thực hành điện tử tại khoa Điện – Điện tử, Nhận thức, khái quát hóa Trường đại học Công nghệ Sài Gòn thông qua bảng khảo sát dành cho giáo viên và II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sinh viên đã học môn học này và rút ra Các phương pháp nghiên cứu được người những kết luận sau: nghiên cứu sử dụng trong đề tài bao gồm: Thuận lợi: 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Giáo viên giảng dạy hiện nay là những Nghiên cứu và thu thập thông tin từ các thầy cô có thâm niên giảng dạy lâu năm cùng nguồn tài liệu khác nhau như tạp chí, sách, với kinh nghiệm thực tiễn nên có đủ năng lực các bài báo cáo khoa học, v.v. đề cập đến để giảng dạy môn học này.
- Biểu đồ 1: Tỷ lệ % về năm kinh nghiệm giảng dạy hiện, được trau dồi. Các em còn thiếu tự tin, của giáo viên chưa dám thể hiện bản thân mình khi được giao nhiệm vụ học tập tiếp xúc thực tế nhiều hơn, phức tạp hơn. Từ đó, các em sẽ gặp khó khăn khi phải đối mặt với những tình huống cần các em giải quyết, đưa ra quyết định của mình. Các em vẫn chưa có sự chủ động cao trong việc giao tiếp với giáo viên và các bạn Song song với năng lực chuyên môn, các khác mà chỉ giới hạn trong việc trao đổi với giáo viên đều có nhận thức cao về yếu tố sư bạn trong nhóm. Nó làm giảm sự phản hồi phạm, với thời gian giảng dạy lâu năm đã giúp thông tin hay mối liên kết giữa giáo viên và cho giáo viên có kinh nghiệm truyền đạt kiến sinh viên, làm giảm sự thấu hiếu về suy nghĩ thức tốt hơn, vững tay nghề cùng với lòng yêu của nhau giữa giáo viên và sinh viên. nghề, sự nhiệt tình hướng dẫn các em sinh Biểu đồ 2: Tỷ lệ % ý kiến sinh viên về sự tự tin viên. Đây là sự khác biệt giữa người giáo viên của sinh viên khi làm đồ án môn học sdạy kỹ thuật với một người kỹ sư. Các em sinh viên có niềm yêu thích đối với môn học, qua môn học này đã tạo được cho một bộ phận sinh viên sự tự tin vào năng lực bản thân thông qua môi trường học hòa đồng để các em có cơ hội trao đổi với nhau trong học tập. Kết quả khảo sát cho thấy những khó Vấn đề tồn đọng: khăn của giáo viên và nhu cầu học tập của sinh Mặc dù các giáo viên có thâm niên dạy viên có thể khắc phục bằng cách cần phải đổi lâu năm nhưng chưa nắm rõ và vận dụng có mới phương pháp dạy học ở môn học này. hiệu quả các phương pháp giảng dạy tích cực Đây chính là động lực giúp cho người nghiên nên hiệu quả giảng dạy chỉ đạt được ở mức cứu đi tìm hướng giải quyết cho những vấn đề nhất định. trên. Về phía các em sinh viên, đa số các em Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức cho bản thân người nghiên cứu đã áp dụng mô hình học còn hạn chế, có những kỹ năng thực hành hiện tập Kolb vào quá trình tổ chức dạy học và nay các em chưa có nhiều điều kiện được thực đã có những đánh giá và nhận xét sau:
- Kết quả học tập của sinh viên đạt được học tập khi được tiếp xúc thực tế nhiều cao hơn với điểm trung bình ở lớp thực hơn, giúp các em tự tin vào bản thân hơn nghiệm là 7.12 so với lớp đối chứng là và 90% sinh viên đồng ý giáo viên đã tác 6.05. động tốt đến tinh thần học tập của các em. Bảng 1: Bảng so sánh điểm số giữa lớp đối chứng Sự nhiệt tình của giáo viên đã nâng cao giá và lớp thực nghiệm trị và khích lệ sinh viên, cho các em thấy ĐIỂM SỐ THỰC HÀNH được sự phù hợp và giá trị của môn học mà Standard các em đang học. Qua đó khơi gợi được Mean Maximum Minimum Median Deviation tính tích cực học tập của các em. Đối 6.05 9.00 .50 6.00 1.95 Đồng thời, trong quá trình học đã có sự chứng thay đổi về thái độ và trách nhiệm công Thực 7.12 9.50 3.50 7.25 1.70 nghiệm việc của cá nhân sinh viên. Mỗi cá nhân các em không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của Người nghiên cứu tiến hành kiểm định bản thân mà còn biết hỗ trợ, lắng nghe Levene về điểm trung bình giữa hai lớp đối thành viên trong nhóm, cùng nhau giải chứng và thực nghiệm, kết quả cho thấy có quyết các lỗi xảy ra ở mạch để cùng hoàn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm thành nhiệm vụ của nhóm, bổ sung kiến số giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm. thức cho nhau, cùng nhau hoàn thiện chính Bảng 2: Kiểm định Independent Samples Test mình; 96.7% sinh viên sẵn sàng hợp tác, giữa lớp đối chứng và thực nghiệm trao đổi với nhau, hòa đồng trong cộng ĐIỂM TRUNG BÌNH đồng lớp học và ngoài lớp học; sinh viên Equal chủ động hơn trong học tập, cảm thấy yêu Equal variances variances not thích môn học hơn. assumed assumed Levene's F .008 Biểu đồ 3: So sánh tỷ lệ % sinh viên dành thời gian Test for Sig. .928 Equality of cho tự thực hành giữa lớp đối chứng và thực Variances t -2.259 -2.259 nghiệm t-test for df 58 56.871 Equality of Means Sig. (2-tailed) .028 .028 Mean Difference - - 1.06667 1.06667 Std. Error Difference .47224 .47224 95% - - Confidence Lower 2.01195 2.01235 Interval of the Upper -.12138 -.12098 Difference Điều quan trọng hơn AL đã phát triển tình cảm, xúc cảm tích cực của sinh viên, 90% sinh viên lớp thực nghiệm thích thú
- Như vậy, việc tổ chức dạy học theo hướng dũa để nâng cao những kỹ năng đó với đôi mới đã phần nào mang lại hiệu quả trong việc bàn tay khéo léo và bộ óc nhanh nhạy. đào tạo sinh viên kỹ thuật theo mẫu nhân cách Bồi dưỡng cho sinh viên lòng yêu nghề, người kỹ sư điện – điện tử, đó là: phát huy tính sáng tạo, tính cẩn thận, chính Cung cấp cho sinh viên một nền tảng kỹ xác, sự kiên nhẫn, dám chấp nhận rủi ro và thuật điện tử qua quá trình nhận thức nhờ tinh thần trách nhiệm đối với cá nhân và việc trải nghiệm thực tiễn. tập thể. Hình thành ở sinh viên các kỹ năng thực Tóm lại, tổ chức dạy học theo AL là hành cơ bản, cần thiết mà một người kỹ sư hướng đi đúng, thích hợp với đặc thù môn cần có. Mặc dù chưa đạt đến mức độ kỹ học vì nó đã nâng cao chất lượng dạy học, xảo nhưng với những kỹ năng học được giúp sinh viên trở nên năng động và hoạt cùng với tinh thần ham học hỏi đã được bát hơn trong học tập, biết quan sát và rèn vun đắp, các em sẽ được tiếp tục tiếp xúc luyện óc tư duy phán đoán, các kỹ năng với thực tế nhiều hơn, đa dạng hơn thông thực hành không chỉ được sử dụng ở môn qua các đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp, học này mà còn được áp dụng ở các môn các cuộc thi được tổ chức trong trường và học khác. Ngoài ra, lợi ích mà AL đem lại ngoài trường. Đây là những cơ hội trải cho người học chính là kỹ năng giải quyết nghiệm bổ ích giúp các em luyện tập, mài vấn đề theo trình tự. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Cường –Bernd Meier (2012), Một số vấn đề về đổi mới PPDH, Potsdam – Hà Nội – Tp. HCM. 2. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (2010), Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, NXB. Đại học quốc gia Tp. HCM. 3. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) – Trần Thị Thu Mai – Nguyễn Thị Tứ, Giáo trình tâm lý học giáo dục đại học, NXB. Đại học sư phạm Tp.HCM. 4. Nguyễn Văn Tuấn (2012), PPDH chuyên ngành kỹ thuật, NXB Đại học quốc gia Tp. HCM. Tài liệu Tiếng Anh 5. Yury Boshyk (2002), Action learning worldwide, Palgrave Macmillan. 6. Yury Boshyk (2012), New dimensions in action learning, MIT Sloan Management. 7. Yury Boshyk and Robert L. Dilworth (2010), Action Learning History and Evolution, 2010, Palgrave Macmillan Publishers.
- 8. Victoria J. Marsick and Judy O'Neil, The many faces of Action Learning, Saga. 9. Micheal J. Marquardt (2004), Optimizing the Power of Action Learning, Davies – Black Publishing. 10. Mel Silberman (2007), The handbook of experiential learning, Pfeiffer – John Wiley & Sons Thông tin liên hệ tác giả chính: Họ tên: Trần Thị Huyền Trang. Đơn vị: Trường đại học Công nghệ Sài Gòn. Điện thoại: 0909 828 892. Email: huyen_trang_vn2003@yahoo.com Xác nhận của giảng viên hướng dẫn:
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



