Tổ chức dạy học môn công nghệ lớp 10 theo hướng tích cực hóa học sinh
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học môn công nghệ lớp 10 theo hướng tích cực hóa học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
to_chuc_day_hoc_mon_cong_nghe_lop_10_theo_huong_tich_cuc_hoa.pdf
Nội dung text: Tổ chức dạy học môn công nghệ lớp 10 theo hướng tích cực hóa học sinh
- TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 10 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HỌC SINH (Active learning organization for teaching Technology to grade 10) LIÊU THỊ HỒNG LOAN TÓM TẮT Tổ chức dạy học theo hướng chủ động, tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Học tập tích cực là phương pháp dạy học hiện đại, phù hợp với quan điểm dạy học hiện nay: đáp ứng mục tiêu đào tạo con người có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thực tiễn, có khả năng hội nhập quốc tế. Phương pháp dạy học truyền thống “ Thầy đọc, trò chép ,” hiện nay không còn phù hợp. Vì vậy, tổ chức dạy học môn CN 10 theo hướng tích cực hóa người học cần được thực hiện một cách khoa học và đầy đủ, là cần thiết và mang tính thực tiễn cao trong trường THPT. Bài viết này trình bày một số kết quả đạt được trong quá trình khảo sát thực trạng việc tổ chức dạy học môn CN 10 tại một số trường THPT địa bàn TP. HCM. ABSTRACT Teaching organization is followed active learning view which motivates learner’s thinking. Active learning is the modern teaching method and suit to the modern teaching views: respond to the Vietnamese training objectives; have ability such as self-thinking, creation, adaptation, cooperation and problem solving; have knowledge and skills to satisfy with real needs, joining in the world. The traditional teaching method, “Teachers read and students write”, is not suitable. Therefore, active learning is organized scientifically and fully, which is necessary and reality for high schools. This article presents some results and real situations of organization for teaching Technology to grade 10 at some high schools in Ho Chi Minh City. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trước xu thế tiến đến Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước, nông nghiệp với công nghệ cao, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào việc quản lý tổ chức sản xuất đang được đẩy mạnh. Công nghệ 10 (CN 10) có vai trò quan trọng là trang bị các kiến thức cơ bản về lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp, để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp. Đây là nhiệm vụ thiết yếu và cấp bách của các cấp quản lý giáo dục cũng như giáo viên CN 10 ở trường THPT. Bên cạnh đó, thực trạng dạy và học CN 10 hiện nay là vấn đề cảnh báo cho giáo viên, học sinh thấy rõ cần phải thay đổi cách dạy và cách học. Vì vậy, tổ chức, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực là giải pháp tối ưu nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục. Nghiên cứu phương pháp có tính khả thi để dạy học trên nhiều phương diện, ở nhiều mạch kiến thức khác nhau, tạo nguồn tư liệu bổ ích cho công tác giảng dạy. Bài viết phân tích thực trạng và xây dựng biện pháp tổ chức dạy và học môn CN 10, đây như một tư liệu hỗ trợ cho công tác giảng dạy của giáo viên CN 10 nói riêng và giáo viên THPT nói chung. Cơ sơ khoa học cho việc thiết kế bài giảng theo hướng tích cực hóa (TCH). Kết quả đạt được từ thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, là giải pháp tổ chức dạy học CN 10 sao cho đạt hiệu quả cao. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn CN 10 ở bậc THPT. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương trình Công nghệ 10 được thiết kế giúp HS có kiến thức để giải thích các khái niệm cơ bản, đơn giản và phổ thông, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Tuy nhiên, nếu không có giải pháp hợp lí trong tổ chức dạy học thì mục tiêu môn học khó đạt được. Trước hết, chúng ta tìm hiểu hoạt động dạy và học CN10 tại một số trường THPT địa bàn TP.HCM hiện nay thế nào? Các thông tin về nguồn giáo viên phục vụ giảng dạy, nội dung chương trình học, kế hoạch giảng dạy bộ môn, cách đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy CN 10? Người nghiên cứu tiến hành chọn ngẫu nhiên 22 giáo viên giảng dạy CN 10 tại 15 trường THPT ở TP.HCM và 180 học sinh lớp 10, trường THPT Củ Chi để khảo sát. Kết quả đã thu được qua tổng hợp phiếu khảo sát, gồm các vấn đề: 2.1- Nguồn giáo viên Trong số 22 giáo viên được chọn khảo sát, gồm có 12 giáo viên có trình độ chuyên môn là cử nhân Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp (chuyên môn về CN 10), 8 giáo viên là kỹ sư chăn nuôi thú y 1
- (có sư phạm) và 2 giáo viên là cử nhân Sư phạm sinh (hỗ trợ do trường thiếu giáo viên CN 10). Nội dung chương trình đa dạng, số tiết trong tuần nhiều nhưng nguồn giáo viên không đủ, đã dẫn đến tình trạng một số trường giáo viên phải giảng dạy không đúng với chuyên môn của mình. Chính vì vậy, một số giáo viên chưa thật sự yêu thích bộ môn từ đó sự đầu tư trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy có phần hạn chế. Bảng 2.1- Mức độ yêu thích bộ môn của giáo viên và học sinh Giáo viên Học sinh Trả lời Số GV Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%) Yêu thích 12 54.55 26 14.44 Bình thường 7 31.82 78 43.33 Không yêu thích 2 9.09 67 37.22 Ý kiến khác: 1 4.55 9 5.00 Tổng cộng 22 100 180 100.00 Qua bảng 2.1 cho thấy số giáo viên yêu thích môn CN10 chiếm 54.55 % , chỉ có 14.44 % HS trả lời yêu thích. Còn lại có 43.33 % học sinh có thái độ bình thường và 37.22 % học sinh không yêu thích việc học tập CN10. Các em không yêu thích nên thiếu tập trung, ít năng động trong giờ học. Số ít HS khác cho rằng do có nhiều môn học, các em mất nhiều thời gian cho việc rèn luyện bài tập các môn có thi cuối cấp và thi đại học. Do vậy, đến giờ học Công nghệ các em này không còn sức tập trung nữa. Bảng 2.2- Đánh giá của giáo viên về thái độ của HS trong giờ học CN 10 Giáo viên Mức độ quan tâm Số GV Tỉ lệ (%) Rất quan tâm 1 4.55 Quan tâm 3 13.64 Ít quan tâm 18 81.82 Không quan tâm 0 0.00 Tổng cộng 22 100 Khi nhận xét về thái độ của HS trong giờ học CN 10, có 81.82% giáo viên cho rằng HS ít quan tâm, chỉ có 13,64 % giáo viên đánh giá HS có quan tâm. Đây là một thực tế, cần được các cấp quản lí quan tâm đến vấn đề thi cử hiện nay, vì CN 10 là môn không gắn với thi tốt nghiệp. 2.2- Nội dung chương trình học: Qua bảng 2.3 cho thấy khi nhận xét về nội dung chương trình có 6 giáo viên (chiếm tỷ lệ 27,27%) và 43/180 học sinh (lệ 23,89%) cho rằng nội dung chương trình CN 10 như hiện nay là phù hợp với lứa tuổi, không cần sửa chữa hay bổ sung gì thêm. Tuy nhiên vẫn có 11 giáo viên (chiếm tỷ lệ 50%) và 98 học sinh (chiếm tỷ lệ 54,44%) cho rằng nội dung quá nhiều, cần phải điều chỉnh và thay đổi, bổ sung một số nội dung để giúp cho môn học được hoàn thiện hơn. Một số bài thực hành trong chương trình học không thể thực hiện được. Ví dụ như bài quan sát phẫu diện đất. Đây là ý kiến của giáo viên trường THPT Trung Lập, Trung Phú. Việc thực hiện các bài thực hành tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của trường (phòng thực hành, máy móc, trang thiết bị, hóa chất cần thiết cho bài thực hành), hình thức tổ chức thực hành cho học sinh (cho học sinh thực hành tại lớp, ở nhà hay đi thực tế). Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và sự đầu tư, chuẩn bị chu đáo của giáo viên sẽ giúp cho các bài thực hành được thực hiện dễ dàng hơn. Một số nội dung trong chương trình được cho là quá khó với học sinh do thời gian ít, nội dung dàn trãi. Bảng 2.3- Nhận xét của giáo viên và học sinh về chương trình CN 10. Giáo viên Học sinh Nội dung chương trình Số GV Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%) Phù hợp với lứa tuổi 6 27.27 43 23.89 Nội dung quá nhiều 11 50.00 98 54.44 Không phù hợp với lứa tuổi 2 9.09 24 13.33 Ý kiến khác: 3 13.64 15 8.33 Tổng cộng 22 100 180 100.00 2
- Số liệu bảng 2.4 cho thấy thời gian phân phối để dạy CN10 có nhiều ý kiến chưa thống nhất nhau, đa số cho rằng thời gian quá ít hoặc trong từng chương, bài chưa phù hợp do độ khó của các nội dung khác nhau mà phân phối với 45 phút theo tiết học, thì khó đạt được theo yêu cầu đổi mới phương pháp. Trong khi đó, học sinh ở các trường THPT địa bàn TP.HCM, ít có cơ hội tiếp xúc với những vấn đề thực tế có liên quan đến nông, lâm ngư nghiệp. Do vậy, trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên có các biện pháp hỗ trợ để học sinh tiếp cận với những lĩnh vực này. Phần tạo lập doanh nghiệp và kinh doanh không thuộc chuyên môn của GV nên khó tạo cho người dạy và cả người học hứng thú. Đây là một trong các khó khăn cho GV, là thiếu sự đầu tư cho bộ môn, thiết bị phục vụ dạy học đến chính sách trong công tác quản lí cũng ít được chú ý. Chính là nguyên do dẫn đến giáo viên CN 10 thiếu lại càng bị thiếu nhiều hơn. Bảng 2.4- Ý kiến của giáo viên về thời lượng dạy Công nghệ 10 Giáo viên Thời lượng giảng dạy Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Quá ít 6 27.27 Hợp lý 9 40.91 Chưa hợp lý 5 22.73 Ý kiến khác: 2 9.09 Tổng cộng 22 100.00 2.3- Phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra kết quả học tập: Bảng 2.5- Giáo viên chọn hình thức để kiểm tra kết quả học tập. Giáo viên chọn Phương pháp Số GV Tỷ lệ (%) PPDH truyền thống (thuyết trình là chủ yếu) 2 9.09 Kết hợp PPDH truyền thống và PPDH khác 9 40.91 Áp dụng PP thảo luận, làm việc nhóm 3 13.64 Kết hợp thuyết trình với thảo luận nhóm 5 22.73 Ý kiến khác: 3 13.64 Tổng cộng 22 100.00 Giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình trong giảng dạy là do nội dung của một bài CN 10 thường dài và có nhiều thông tin phải giải thích kỹ, nếu để học sinh thảo luận nhóm hoặc tự tìm hiểu thì sẽ không đủ thời gian để hoàn thành bài học và học sinh sẽ không thể nắm vững được những nội dung chính của bài học. Theo cô Khuê trường THPT Trung Phú, phương pháp thuyết trình tuy có khả năng bao quát thông tin nhanh chóng nhưng việc truyền thụ chỉ mang tính chất một chiều. Vì vậy, việc thường xuyên sử dụng phương pháp này sẽ làm cho học sinh thụ động và cảm thấy nhàm chán đối với giờ học lý thuyết. Để hạn chế nhược điểm của phương pháp thuyết trình, một số giáo viên đã kết hợp với một số phương pháp khác như thảo luận nhóm và đàm thoại gợi mở để tăng tính chủ động của học sinh trong giờ học. Theo kết quả ý kiến của các giáo viên, phương pháp thu hút được sự chú ý của học sinh nhiều nhất là phương pháp thảo luận nhóm có 45,45% giáo viên thường xuyên áp dụng. Tuy vậy vẫn có 59,09% giáo viên vẫn thường xuyên dạy theo lối truyền thống, điều đặc biệt là hình thức tham quan ngoại khóa thì khó thực hiện đối với hầu hết các trường được khảo sát chiếm đến 63,64 % giáo viên trả lời không thường xuyên, số khác thì có tổ chức một lần tham quan ngoại khóa trong năm học là đã thành công cho tổ bộ môn. Phương pháp dạy học tham quan thực tế có ít giáo viên sử dụng vì trong phân bố chương trình môn CN 10 không có tiết tham quan thực tế, điều kiện để giáo viên áp dụng trong giảng dạy cũng gặp rất nhiều khó khăn (về kinh phí, thời gian và địa điểm cho học sinh đi tham quan ). Thảo luận nhóm là một phương pháp góp phần phát huy tính tích cực của học sinh qua quá trình làm việc nhóm, trao đổi ý kiến và giải quyết vấn đề. Phương pháp này còn giúp học sinh phát huy những kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp trong nhóm và kỹ năng trình bày trước đám đông. Tuy nhiên, điều kiện thực tế hiện nay giáo viên của nhiều trường không có điều kiện vận dụng thường xuyên các phương pháp này. Mức độ sử dụng các phương pháp này chỉ chiếm 3
- khoảng 40% - 60% quá trình giảng dạy, phương pháp dạy học có sử dụng phương tiện nghe nhìn có 4 giáo viên thỉnh thoảng (ít thường xuyên) mới dùng, chiếm tỷ lệ 18,18 %. Thậm chí, có 5 giáo viên còn sử dụng rất thường xuyên phương pháp thuyết trình, chiếm tỷ lệ 22,73 %. Các giáo viên khác tuy có biết đến phương pháp này nhưng còn phân vân khi áp dụng vì chưa nắm vững phương pháp và cách tổ chức lớp học sao cho phù hợp nhất. Bên cạnh đó, phương pháp dạy học có sử dụng phương tiện nghe nhìn tuy giúp học sinh hiểu bài hiệu quả nhất nhưng không được thường xuyên áp dụng vì điều kiện của nhiều trường hiện nay còn hạn chế. Các phương tiện nghe nhìn phục vụ học tập chỉ tập trung ở phòng nghe nhìn. Mỗi trường học chỉ có từ 1 đến 2 phòng nghe nhìn, khi giáo viên cần sử dụng phải đăng ký trước và khó dạy thường xuyên. Điều này dẫn đến tâm lý khó quyết định chọn sử dụng phương pháp này cho bài giảng của mình. Đề cập đến hình thức ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập, đa GV ở các trường chưa có sự thống nhất, thậm chí cùng dạy một trường nhưng mỗi GV có cách chọn phương pháp ra đề riêng cho mình. Qua đó cho thấy một số trường còn xem nhẹ sự quản lí thống nhất trong bộ môn CN, điều này tác động không tốt đến tính tự giác đổi mới PPDH của GV bộ môn. 2.4- Những nguyên nhân của thực trạng Qua khảo sát thực tiễn, người nghiên cứu đã rút ra được ba nhóm chính: Nhà trường - Hiện nay việc thi cử vẫn còn dựa vào các môn học chính, có thi tốt nghiệp THPT hay thi đại học. Do vậy, môn học này (CN 10) chưa được các cấp quản lí quan tâm đúng mức. - Sự phân công GV giảng dạy chưa đúng chuyên môn, tài liệu và PTDH chưa đáp ứng cho nhu cầu của giáo viên và học sinh. Giáo viên - Nguồn GV chưa đáp ứng đủ so với sự phát triển trường lớp thực tế gia tăng. Giáo viên không yêu thích nghề, ít đầu từ cho nghiên cứu về phương pháp giảng dạy mới. - Chế độ chính sách còn bất cập, làm giáo viên không tự tin để tận tâm theo đuổi nghề nghiệp. Đây chính là lí do tác động không ít đến nhận thức đổi mới phương pháp giảng dạy. - Việc chuẩn bị cho tiết dạy tích cực công phu, tốn kém và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ, cơ sở hạ tầng, thời gian Học sinh - Cơ chế thi cử đã ảnh hưởng đến thái độ học tập của học sinh. Muốn HS có chú ý học môn CN 10, cần phải có sự thay đổi đồng bộ từ hệ thống quản lí. - Học sinh chưa thích ứng với phương pháp học tập mới, một số học sinh cho rằng phương pháp truyền thống dễ tiếp thu hơn và ít tốn thời gian. Để khắc phục những nguyên nhân trên đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, một trong những biện pháp cần được triển khai trong nhà trường là ứng dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học. 2.5- Đề xuất biện pháp tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa - Phân chia nhóm và tiếp cận cá nhân trên lớp, ngoài giờ để tăng hiệu quả học nhóm và cá nhân, ví dụ thiết kế các phiếu học tập trong đó có nội dung làm việc của cá nhân, của nhóm. - Sử dụng các kỹ thuật tương tác đa phương tiện theo các yêu cầu trực quan, sinh động, kích hoạt được quá trình học tập. Để học sinh nắm được kiến thức môn học, cần tuân thủ nguyên tắc về sự thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng, nên cần thiết phải có sự hỗ máy chiếu để xem mẫu chương trình đã được thiết kế phù hợp với nội dung môn học, cho các cá nhân trong nhóm dễ dàng quan sát, thao tác, trao đổi với nhau. - Tổ chức các quan hệ và môi trường học tập đa dạng, giàu cảm xúc tích cực. Mỗi bài học hay chủ đề học tập cần được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trong nội dung chương trình môn học nên phân bổ phần nào được giáo viên trình bày, phần nào do học sinh đảm nhiệm, phần nào thảo luận, phần nào thực hành, phần nào kết hợp cả thảo luận và thực hành. - Sử dụng những phương pháp dạy học thích hợp với người học và mục tiêu, nội dung học tập. Một trong những phương pháp được đánh giá cao về chức năng tích cực hóa là dạy học hợp tác; dạy học theo nhóm nhỏ. - Tổ chức và khuyến khích các hoạt động thực hành, thực nghiệm, ứng dụng. Trong khi các em tiến hành thao tác các bài tập thực nghiệm, có tác dụng củng cố lại kiến thức, hiểu rõ hơn những vấn đề đã thảo luận mà giáo viên đặt ra buộc các em phải giải quyết; từ đó kiến thức các em sẽ sâu hơn. 4
- - Tổ chức các tình huống dạy học linh động, đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiều quan hệ tương tác, hợp tác, tham gia và chủ động suy nghĩ, trao đổi, bổ sung ý kiến cho nhau, tự kiểm tra, tự đánh giá. - Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với nêu và giải quyết vấn đề nhằm tạo môi trường học tập cởi mở khác để nâng cao tính tự giác, tự nguyện, tự do của học tập, giảm nhẹ sự căng thẳng thể chất và tâm lý. - Đánh giá người học và kết quả học tập khách quan, công bằng, cụ thể, kịp thời, bằng cách cho điểm trung bình của học sinh dựa vào điểm cá nhân và điểm làm việc trong nhóm. 2.6- Đề xuất cách tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa - Phân chia nội dung chương trình môn học: Với nội dung được phân bố từng mục để có hiệu quả trong dạy học, chúng ta có thể phân chia nội dung từng chương mục lại sao cho phù hợp với điều kiện học tập của nhà trường, của học sinh. Khi tổ chức phân chia nội dung chương trình lại chúng ta không phải sửa lại nội dung đã phân bố mà chỉ điều chỉnh lại kết cấu của mỗi chương mục sao cho phù hợp với cách tổ chức dạy học theo hướng tích cực mà thôi. Trong cách phân chia này chúng ta kết cấu lại và phân chia nội dung GV giảng lý thuyết và nội dung học sinh tự nghiên cứu phần lý thuyết hay thảo luận cho bài thực hành Với cách phân chia này học sinh sẽ lần lượt giải quyết từng nội dung mà không cảm thấy nặng nề, ức chế, trái lại học sinh sẽ thích thú tham gia bài giảng đồng thời được nêu ra chính kiến của mình đóng góp vào bài học hoặc bổ sung vào những nội dung của các bạn hoặc các nhóm khác nêu ra. Chú ý khi phân hóa chương trình phải phân bổ một cách hợp lý không làm thay đổi kết cấu logic nội dung đảm bảo được mục đích yêu cầu bộ môn. - Phân chia thời gian làm việc của thầy và trò: Theo chương trình khung của Bộ thì giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong quá trình truyền thụ kiến thức nên hoạt động của thầy chiếm một tỉ lệ rất lớn trong quá trình tổ chức giảng dạy. Với cách tổ chức theo hướng tích cực hóa người học thì thời lượng làm việc của các học sinh được tăng lên thông qua các báo cáo, thảo luận, giải quyết các vấn đề đã đưa ra. Với yêu cầu trên, từ kinh nghiệm thực tiễn chúng ta có thể phân chia lại thời lượng làm việc của giáo viên 30% học sinh 70% trong hoạt động dạy và học. 3. KẾT LUẬN Tóm lại, qua khảo sát thực trạng cho thấy phần lớn GV các trường vẫn sử dụng phương pháp thuyết trình và dạy học theo phương pháp truyền thống làm chủ đạo, hình thức dạy học toàn lớp được sử dụng thường xuyên. Việc tổ chức dạy học theo hướng tích cực các trường THPT đã được đề xướng, song chưa thường xuyên. Những hạn chế về nhận thức từ giáo viên, học sinh và cả thiếu trang thiết bị hỗ trợ đã làm ảnh hưởng việc tổ chức dạy học theo hướng TCH trong nhà trường. Các PP dạy học như đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm có sử dụng nhưng còn ít. Riêng dạy học theo nhóm và ngoại khóa, chỉ số ít trường có kế hoạch áp dụng để giải quyết một số nội dung nhỏ như: bàn bạc để đưa ra 1 ví dụ, nhận định vấn đề là đúng hoặc sai chưa được đầu tư một cách nghiêm túc. Bài viết giới thiệu tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa không phải là phương pháp xây dựng mới hoàn toàn, mà chủ yếu là biến đổi và phát triển tính kế thừa của những phương pháp dạy học truyền thống. Việc áp dụng PPDH theo hướng TCH, phát huy được vai trò chủ động, tích cực sáng tạo của học sinh. Quá trình học không thụ động, không chỉ nghe giáo viên giảng và truyền đạt kiến thức, mà học sinh phải học tích cực bằng hành động của chính mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học đại học, Viện nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp. 2. Bộ giáo dục và đào tạo (2004). Kỷ yếu hội thảo: Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng dạy học. ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM - Báo giáo dục và thời đại . 3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005). Đề án Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Hà Nội . 4. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam, dự thảo lần thứ mười bốn, ngày 28/12/2008, trang 12. 5. Trần Khánh Đức (2003), Cơ sở lý luận và các biện pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. 5
- 6. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia HN. 7. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên, 2006), Công nghệ 10, NXB Giáo dục. 8. Phạm Hồng Quang, Tổ chức dạy học cho học sinh miền núi, NXB Đại học Sư phạm. 9. Vũ Hồng Tiến (2007), Một số phương pháp dạy học tích cực. 10. TS. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Tài liệu học tập về phương pháp dạy học Đại học theo hướng tích cực người học, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. 11. TS. Võ Thị Xuân, Các tài liệu về phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. XÁC NHẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO ĐĂNG BÀI CỦA GV HƯỚNG DẪN TP. HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2012 Cán bộ hướng dẫn ĐÃ KÍ TS. Phan Long 6
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



