Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ môn giáo dục học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ môn giáo dục học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
to_chuc_day_hoc_hop_tac_theo_nhom_nho_mon_giao_duc_hoc_cho_s.pdf
Nội dung text: Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ môn giáo dục học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai
- TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ MÔN GIÁO DỤC HỌC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI MS: 196/GD/2013 TRẦN THỊ THU VÂN* TÓM TẮT Dựa trên việc đề xuất quy trình tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ môn Giáo dục học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm, bài báo đã chỉ ra được kết quả của việc vận dụng quy trình này ở trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai là khả quan, qua các tiêu chí cụ thể trong nghiên cứu ở sinh viên. Từ khóa: quy trình tổ chức dạy học, hợp tác nhóm, ABSTRACT Based on proposal the organizational teaching process in Education project for cooperative learning of students in College of education, the article indentifield that the result of applying at Gia Lai junior College of education was positive, indicated in obvious expressions in students research. Keywords: organizational teaching process, cooperative learning group 1. Mở đầu Việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Đại học – Cao đẳng hiện nay theo hướng phát huy năng lực, sở trường, và khả năng sáng tạo, độc lập của mọi sinh viên. Vì vậy quá trình tổ chức dạy học trong đó có tổ chức theo phương pháp nhóm ở trường Cao đẳng Sư phạm rất phù hợp với hướng dạy học này vì không những luôn chú ý đến vai trò tích cực của từng người học mà còn làm tăng hiệu quả làm việc cùng nhau giữa sinh viên trong môi trường tương tác ở bậc Đại học. Tuy nhiên, để đạt được điều đó thì việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, nhất là nhóm nhỏ cần chú ý đến tính hợp tác, phối hợp giữa người học với nhau. Vì vậy dạy học hợp tác nhóm nhỏ là một xu hướng dạy học hiện đại có nhiều ưu điểm nổi bật cần được áp dụng ở trường Đại học - Cao đẳng hiện nay. Để thực hiện dạy học hợp tác nhóm đạt kết quả như mong đợi thì nhất thiết các bước cơ bản của dạy học hợp tác phải diễn ra theo một quy trình chặt chẽ. Một số nhà nghiên cứu quan tâm và xây dựng quy trình dạy học hợp tác ở nước ta như: Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành, Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Thành Kỉnh 2. Quy trình tổ chức DHHT nhóm môn GDH Bước 1. Thành lập nhóm - Hoạt động của GV: GV xác định trước các mục tiêu DH, mục tiêu của hoạt động nhóm, thiết kế các nhiệm vụ hoạt động nhóm một cách hợp lý để chia nhóm cho phù hợp. - Hoạt động của SV: Nhanh chóng gia nhập nhóm theo yêu cầu của GV và phù hợp với nhiệm vụ học tập đưa ra. Bước 2. Phân công nhiệm vụ * HVCH, Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật 1
- - Hoạt động của GV: GV trước khi phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm cần giới thiệu về các mục tiêu, nhiệm vụ học tập để SV định hướng trước. Trong suốt quá trình các nhóm làm việc, GV giám sát và nhắc nhở việc thực hiện các vai trò được phân công của mỗi thành viên ở mỗi nhóm. - Hoạt động của SV: phân công vai trò của từng thành viên trong nhóm: nhóm trưởng, thư ký, người điều khiển, người quan sát, người báo cáo. Lưu ý trong nhóm bất cứ thành viên nào cũng có thể trình bày được nội dung báo cáo. Bước 3. Tổ chức làm việc hợp tác nhóm - Thảo luận nhóm + Hoạt động của GV:GV hướng dẫn và tổ chức cho SV làm việc tương tác cao, phối hợp một cách linh hoạt khi giải quyết nhiệm vụ. + Hoạt động của SV: Sau khi đã phân công nhiệm vụ cụ thể, các nhóm tiến hành làm việc. Các hoạt động thảo luận nhóm mang tính hợp tác diễn ra như sau: Các thành viên đọc trước nội dung tài liệu cần báo cáo từ 5-7 phút. Các thành viên động não, suy nghĩ về vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của nhóm (3-5 phút). Tất cả các thành viên lần lượt phát biểu ý kiến của mình trước nhóm. Thư ký ghi lại tất cả các ý kiến, tổng hợp, khái quát và đưa ra bàn bạc trước nhóm. Các thành viên trong nhóm thống nhất ý kiến cuối cùng - Trình bày kết quả hoạt động nhóm + Hoạt động của GV: GV gợi ý và khuyến khích các hình thức trình bày mới, sáng tạo nhưng vẫn rõ ràng, súc tích. + Hoạt động của SV: Các nhóm đưa ra cách trình bày mang tính khái quát nhưng sáng tạo về vấn đề mình giải quyết. Có một số cách trình bày mà GV hướng dẫn cho SV thực hiện trong quá trình thảo luận nhóm như sau: Nội dung báo cáo thể hiện qua sơ đồ (với nội dung ngắn). Tường minh vấn đề qua các tình huống cụ thể. Nghĩa là SV trình bày nội dung báo cáo và liên hệ với một tình huống sư phạm cụ thể, hợp lý. Thể hiện nội dung báo cáo qua việc sắm vai các đối tượng trong quá trình DH – giáo dục. Bước 4. Thảo luận cả lớp - Hoạt động của SV: Sau khi kết thúc phần trình bày của một nhóm thì các nhóm còn lại nêu ý kiến hoặc thắc mắc của nhóm mình đối với nhóm trình bày. Các nhóm trình bày có 3-5 phút thảo luận để giải đáp các ý kiến, thắc mắc. - Hoạt động của GV: theo dõi diễn tiến của quá trình thảo luận cả lớp, điều chỉnh các rối nhiễu không đáng có. Cuối cùng GV là người chốt lại nội dung báo cáo; khái quát, tổng hợp lại nội dung chính của nhóm trình bày. 2
- Bước 5. Nhận xét, đánh giá - Hoạt động của GV:GV khái quát một lần nữa tất cả các nội dung rồi nhận xét, đánh giá kết quả làm việc hợp tác ở mỗi nhóm thể hiện qua nhiều mặt. GV dựa vào những gì mình quan sát, ghi chép và sự theo dõi từ đầu để nhận xét và đánh giá. - Hoạt động của SV: Tự nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của từng thành viên nhóm và của nhóm, đặc biệt thái độ hợp tác, kĩ năng hợp tác trong công việc. SV đánh giá chéo lẫn nhau qua bảng mà GV phát. Các nhóm đưa ra ý kiến tự điều chỉnh cho lần hoạt động sau. Khái quát quy trình tổ chức dạy học hợp tác nhóm qua sơ đồ sau 3
- Hoạt động giáo Các bước Hoạt động sinh viên viên Chia nhóm dựa trên các Bước 1. Gia nhập nhóm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Thành lập yêu cầu hoạt động nhóm - Giới thiệu các nhiệm vụ - Định hướng trước các học tập Bước 2. Phân nhiệm vụ học tập - Phân công công việc cụ công nhiệm - Phân công vai trò cụ thể thể cho từng nhóm vụ - SV làm việc độc lập - Hướng dẫn cách thức Bước 3. Tổ - Làm việc theo cặp làm việc chức làm - Trao đổi, thống nhất ý kiến - Sử dụng các biện pháp, việc hợp tác - Thống nhất cách thức báo kỹ thuật DH tích cực nhóm cáo - Quan sát, hỗ trợ - Thảo luận nhanh để giải - Tổ chức cả lớp thảo luận Bước 4. Thảo đáp thắc mắc - Điều chỉnh các rối nhiễu luận cả lớp - Trao đổi thông tin giữa - Khái quát lại nội dung các nhóm báo cáo Bước 5. - Tự nhận xét đánh giá kết - Khái quát lại nội dung Nhận xét, quả hoạt động báo cáo đánh giá - Tự điều chỉnh cho lần - Nhận xét, đánh giá kết hoạt động sau quả hoạt động hợp tác Hình 1. Quy trình tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ môn GDH 3. Kết quả thực nghiệm 3.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm nhằm tìm hiểu sự biến đổi về việc thực hiện các vai trò trong hoạt động nhóm, các kĩ năng học nhóm và kết quả học tập môn GDH ở SV khi tiến hành dạy học hợp tác; từ đó xác định tính hiệu quả và khả thi của quy trình tổ chức DH hợp tác nhóm nhỏ môn GDH ở trường CĐSP. 4
- 3.2. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm vận dụng quy trình dạy học hợp tác nhằm tổ chức cho SV nhóm thực nghiệm làm việc nhóm môn GDH. Quy trình này có các bước cơ bản mà trong mỗi bước giáo viên sử dụng một số biện pháp, kỹ thuật DH tích cực để tăng tính hợp tác giữa SV. 3.3. Tiến trình thực nghiệm * Chuẩn bị cho thực nghiệm Để chuẩn bị cho thực nghiệm, chúng tôi tiến hành các bước như sau: - Lựa chọn nhóm TN và ĐC: Để tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học hợp tác, chúng tôi lựa chọn lớp làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng được thành lập theo phương thức tương đương về trình độ học tập (dựa vào bảng điểm môn học HKI), giới tính, các điều kiện dạy học bộ môn và cùng được một giảng viên phụ trách giảng dạy môn GDH, hai nhóm chỉ khác nhau ở việc được vận dụng quy trình dạy học nhóm. Nhóm thực nghiệm là các SV năm thứ hai ngành Toán-Tin, bao gồm 45 SV. Nhóm đối chứng là các SV năm thứ hai ngành Lý-Kỹ thuật công nghiệp gồm 43 SV. Cả hai lớp đều thuộc chuyên ngành đào tạo của khoa Khoa học tự nhiên. - Xây dựng tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm + Kết quả thực nghiệm được đo trên các phương diện - Mức độ thực hiện các vai trò trong nhóm - Mức độ tích cực cá nhân trong hoạt động nhóm - Mức độ rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. - Kết quả học tập Đây là các phương diện thể hiện về thái độ, biểu hiện của tính tích cực học tập của SV trong quá trình học tập theo nhóm. + Các công cụ thực nghiệm và cách thức xử lý bằng toán thống kê Người nghiên cứu sử dụng các công cụ trong quá trình thực nghiệm: Phiếu thu thập ý kiến dành cho SV TN và ĐC, Phiếu phỏng vấn SV, Bảng phát tay về cách thức thực hiện các vai trò trong nhóm cho SV lớp TN, Phiếu đánh giá của SV lớp TN, Bài kiểm tra kết thúc học phần. Các cách xử lý bằng toán thống kê Với các kết quả thực nghiệm, người nghiên cứu tổng hợp thành bảng đánh giá theo thang điểm trung bình (Mean); sử dụng phép kiểm nghiệm F (One-way Anova) cho 3 mẫu độc lập (kiểm nghiệm giữa 3 lần đo: đầu vào – TN lần 1 – TN lần 2 ở hai nhóm TN và ĐC); sử dụng kiểm nghiệm t (T-test) cho 2 mẫu độc lập (TN - ĐC). * Xác định cách thức thực nghiệm - Đối với nhóm đối chứng: SV tự chia thành các nhóm và thảo luận các vấn đề mà GV đã xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể. GV sẽ hỗ trợ khi cần thiết. - Đối với nhóm thực nghiệm: SV thực hiện các hoạt động nhóm theo quy trình và các kỹ thuật hoạt động nhóm đã phân tích và hướng dẫn ở trên. Cách thức thực nghiệm được tiến hành cụ thể như sau: - Tổ chức giảng dạy chung cho hai nhóm TN và ĐC 20 tiết đầu tiên, 25 tiết còn lại tiến hành tổ chức hoạt động nhóm khác nhau ở hai nhóm TN và ĐC 5
- - Ở buổi thảo luận nhóm đầu tiên, chưa sử dụng các biện pháp tác động, sau buổi học tiến hành lấy ý kiến lần thứ nhất (đầu vào). - Qua buổi làm việc thứ hai bắt đầu sử dụng các biện pháp tổ chức dạy học hợp tác và sau buổi học thứ ba tiến hành khảo sát lần hai. Sau buổi hoạt động nhóm thứ tư, SV làm việc chung theo nhóm ngoài lớp và tiến hành giải quyết nhiệm vụ được phân công ở buổi hoạt động nhóm thứ năm. Kết thúc buổi làm việc này, người nghiên cứu tiến hành phát phiếu thu thập ý kiến của SV hai nhóm lần 3. 3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm 3.4.1. Mức độ thực hiện các vai trò trong nhóm của SV Thực hiện được nhiều vai trò (nhóm trưởng, người báo cáo, người quan sát ) khác nhau trong hoạt động nhóm thể hiện sự tích cực, tinh thần trách nhiệm và sự linh hoạt của SV trong hoạt động nhóm. Kết quả về đánh giá mức độ thực hiện các vai trò trong nhóm của SV được thể hiện qua bảng 1. Bảng 1. Mức độ thực hiện các vai trò trong nhóm của SV Mean Kiểm nghiệm F Các vai trò Nhóm Đầu Lần Lần 2 (ĐV-T1-T2) vào 1 Nhóm trưởng TN 2.73 2.93 3.11 .030 (Người điều khiển) ĐC 2.79 2.77 2.74 .944 TN 2.53 2.69 2.73 .323 Người theo dõi ĐC 2.55 2.65 2.55 .587 TN 2.58 2.84 2.95 .042 Thư ký ĐC 2.65 2.63 2.60 .943 TN 2.55 2.75 2.91 .050 Người báo cáo ĐC 2.60 2.46 2.60 .505 TN 2.49 2.62 2.75 .130 Người khuyến khích ĐC 2.49 2.55 2.63 .633 Người phân bố thời TN 2.31 2.69 2.87 .002 gian ĐC 2.37 2.46 2.58 .479 Qua ba lần đo, có thể thấy sự chuyển biến về mức độ thực hiện các vai trò khác nhau trong nhóm hợp tác của SV nhóm TN là rõ ràng hơn SV nhóm ĐC, thể hiện ở các tiêu chí và chỉ số chênh lệch theo chiều hướng tăng lên ở SV nhóm TN sau các lần đo. Kiểm nghiệm F cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở các tiêu chí qua các lần đo của SV nhóm TN (với mức ý nghĩa sig.<α = 0.005), trong khi sự thay đổi chỉ là ngẫu nhiên ở SV nhóm ĐC. 3.4.2. Mức độ tích cực trong hoạt động nhóm của SV 6
- Việc thực hiện được nhiều vai trò khác nhau trong hoạt động nhóm thể hiện sự linh hoạt của SV khi tiếp cận với phương pháp dạy học hợp tác. Kết quả vấn đề này thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Mức độ tích cực tham gia hoạt động nhóm của SV Các biểu hiện Nhóm Mean Kiểm nghiệm F Đầu Lần 1 Lần 2 (ĐV-T1-T2) vào Đóng góp ý kiến tích TN 2.53 2.69 2.91 .047 cực cho nhóm ĐC 2.55 2.60 2.65 .834 Thái độ làm việc tích TN 2.51 2.89 3.11 .000 cực, nhiệt tình ĐC 2.58 2.65 2.53 .680 Tinh thần trách nhiệm TN 2.49 2.95 3.15 .000 trong công việc ĐC 2.47 2.58 2.65 .626 Hợp tác, hỗ trợ, chia sẻ TN 2.38 2.82 3.09 .000 với các thành viên ĐC nhóm 2.44 2.49 2.49 .868 Kết quả về mức độ tích cực khi tham gia hoạt động hợp tác nhóm cho thấy, sự chuyển biến của SV nhóm TN là tích cực hơn SV nhóm ĐC. Điều này thể hiện ở các điểm trung binh của các tiêu chí và chỉ số chênh lệch đều tăng lên ở SV nhóm TN sau các lần đo. Kiểm nghiệm F cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở các tiêu chí qua các lần đo của SV nhóm TN (với mức ý nghĩa sig.<α = 0.005), trong khi sự thay đổi chỉ là ngẫu nhiên ở SV nhóm ĐC. 3.4.3. Đánh giá kỹ năng hợp tác của SV Hoạt động nhóm là một trong những phương thức quan trọng để rèn luyện khả năng hợp tác của SV. Ngược lại các kỹ năng hợp tác sẽ ngày càng được rèn luyện thành thạo hơn qua các buổi làm việc chung. Khảo sát thực trạng cho thấy kỹ năng làm việc nhóm, trong đó các kỹ năng hợp tác là yếu tố mà SV trường CĐSP Gia Lai còn thiếu và yếu. Chính vì vậy quá trình thực nghiệm đã chú ý tổ chức cho SV hoạt động trên cơ sở rèn luyện các kỹ năng hợp tác ở họ. Kết quả vấn đề này thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Đánh giá kỹ năng hợp tác của SV Mean Kiểm nghiệm F Các kỹ năng Nhóm Đầu Lần Lần 2 vào 1 (ĐV-T1-T2) Làm việc độc lập TN 2.31 2.58 2.98 .000 ĐC 2.30 2.44 2.49 .525 Lắng nghe và phản hồi thông TN 2.51 2.80 3.22 .000 tin một cách tích cực ĐC 2.53 2.49 2.56 .918 Sáng tạo trong công việc TN 2.38 2.67 3.09 .000 7
- ĐC 2.39 2.51 2.51 .725 Diễn đạt, trình bày vấn đề TN 2.27 2.60 3.07 .000 trước mọi người ĐC 2.28 2.42 2.42 .539 Tổ chức, điều hành, phối hợp TN 2.42 2.51 2.95 .007 với các thành viên khác trong ĐC 2.39 2.37 2.39 công việc .967 Ra quyết định TN 2.33 2.67 3.04 .000 ĐC 2.35 2.53 2.58 .383 Kết quả về sự đánh giá kỹ năng hợp tác của SV ở bảng 3 cho thấy, SV nhóm TN đã đánh giá các kỹ năng hợp tác nhóm của mình ở mức độ tích cực hơn, đây là sự chuyển biến của SV nhóm TN sau khi sử dụng các biện pháp dạy học hợp tác trong quá trình thực nghiệm. Cụ thể hơn, các điểm trung bình của các tiêu chí và chỉ số chênh lệch đều tăng lên ở SV nhóm TN sau các lần đo. Ngược lại, ở SV nhóm ĐC các tiêu chí có sự gia tăng rất nhỏ, thậm chí không tăng. Kiểm nghiệm F cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở các tiêu chí qua các lần đo của SV nhóm TN (với mức ý nghĩa sig.<α = 0.005), trong khi không có sự khác biệt ý nghĩa về các tiêu chí ở SV nhóm ĐC. 3.4.4. Đánh giá kết quả học tập của SV Kết quả học tập được đánh giá dựa trên kết quả làm việc nhóm, được đánh giá qua điểm tổng hợp các lần báo cáo, điểm bài tập nhóm và kết quả học tập cá nhân của SV (được đánh giá bằng bài kiểm tra giữa kỳ). Kết quả này được minh họa qua bảng 4. Bảng 4. Kết quả học tập của SV Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Các hình thức đánh giá Độ lệch Độ lệch Điểm TB Điểm TB chuẩn chuẩn Điểm báo cáo nhóm (BC) 7.52 0.571 7.46 0.478 Điểm bài tập nhóm (BT) 7.83 0.565 7.37 0.379 Điểm kiểm tra giữa kỳ (KT) 7.98 0.677 7.46 0.649 TB tổng điểm 7.78 0.632 7.43 0.512 Kiểm nghiệm F (BC-BT-KT) .002 .647 Bảng 4 cho thấy, SV nhóm TN đã tiến bộ hơn sau các lần đánh giá, thể hiện ở điểm số trung bình đều tăng lên ở các hình thức cho điểm của GV. Ngược lại, ở SV nhóm ĐC các điểm số thể hiện kết quả hoạt động hợp tác nhóm không tăng hoặc tăng rất ít ở các lần đánh giá. Kiểm nghiệm F cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở các tiêu chí qua các lần đo của SV nhóm TN (với mức ý nghĩa sig. = .002 < α = 0.05), trong khi không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt điểm số ở SV nhóm ĐC. Kết quả này cho thấy việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ theo quy trình đưa ra ban đầu đã có kết quả khả quan. 8
- 4. Kết luận Sau khi tổ chức dạy học hợp tác nhóm theo quy trình đã thiết kế, kết quả cho thấy việc vận dụng này đã giúp SV cải thiện mức độ linh hoạt, tính tích cực cũng như các kỹ năng làm việc nhóm hợp tác. Cụ thể hơn là đã có sự chuyển biến đáng kể những yếu tố trên trong quá trình thực hiện dạy học của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng: - Việc thực hiện các vai trò khác nhau trong nhóm của SV nhóm thực nghiệm có sự chuyển biến tích cực về mức độ do được hướng dẫn cách thức thực hiện trong quy trình dạy học hợp tác. - Mức độ tích cực khi tham gia hoạt động nhóm ở SV đã thay đổi sau các lần thực nghiệm do việc vận dụng các biện pháp tích cực khi tổ chức dạy học hợp tác so với cách dạy theo nhóm truyền thống. - Qua những thay đổi trong hoạt động, cách thức làm việc nhóm nên SV cũng đã rèn luyện được các kĩ năng hợp tác cần thiết trong dạy học hợp tác nhóm. Nghiên cứu cho thấy đây là những kĩ năng mà hầu như các SV còn thiếu và yếu trong quá trình học nhóm. - Từ những chuyển biến tích cực trên thì thành tích học tập của SV cũng có sự thay đổi rõ rệt thể hiện qua các điểm số đánh giá học tập Kết quả này làm cơ sở để tiếp tục áp dụng quy trình dạy học hợp tác nhóm môn GDH ở trường CĐSP Gia Lai. 9
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục 2. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại – Lí luận, Biện pháp, kỹ thuật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục. 10
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



