Tinh dầu lá trầu Piper betle L. và hoạt tính sinh học

pdf 11 trang phuongnguyen 1880
Bạn đang xem tài liệu "Tinh dầu lá trầu Piper betle L. và hoạt tính sinh học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftinh_dau_la_trau_piper_betle_l_va_hoat_tinh_sinh_hoc.pdf

Nội dung text: Tinh dầu lá trầu Piper betle L. và hoạt tính sinh học

  1. Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015 TINH DẦU LÁ TRẦU PIPER BETLE L. VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC Đến toà soạn 6 – 7 – 2015 Huỳnh Kỳ Trân, Trần Nguyễn Ngọc Châu, Hà Mỹ Thuận, Nguyễn Khoa Nam, Đỗ Việt Hà Viện Phát triển Công nghệ và Đào tạo Trần Thị Ngọc Thanh, Phạm Thị Ánh Công ty DVKHCN Eurofins Sắc Ký Hải Đăng Chu Phạm Ngọc Sơn Hội Hóa học TP Hồ Chí Minh SUMMARY The main phenolic components of Hocmon betel leaf essential oil were unequivocally identified as chavibetol 1, chavibetol acetate 2 and 4-allylpyrocatechol diacetate 3. The phenolic composition of the essential oil and also oil content obtained by hydrodistillation were found to vary with the time of leaf collection. Best quality and highest yield of oil with high phenolic content was collected during the rainy season. During the dry season in South Vietnam, particularly in April and May, partial enzymatic hydrolysis of APC diacetate 3, the main phenolic constituent, takes place in the leaves and gives water soluble, non- hydrodistilled 4-allylpyrocatechol 4 (APC). Only a small portion of APC was enzymatically methylated to give chavibetol 1, thus leading to a decrease in oil content and its phenolic components. Anti bacterial and antifungal activities were found with betel oil rich in phenolic content. Viral activity against Enterovirus 71 was discovered for the first time. Keywords: Hocmon betel leaf essential oil, variation of oil content and phenolic components with time of collection, antibacterial, antifungal and antiviral activities. 1. MỞ ĐẦU thương của tinh dầu trầu cũng đã được biết Một số nước Á châu có truyền thống nhai [1,2,3,4]. Các đặc trưng thuận lợi ấy là do trầu có vị nồng cay với cau và vôi chết các cấu tử phenolic, thành phần chính trong nhằm mục tiêu làm chắc răng và làm thơm tinh dầu trầu. Thành phần này thay đổi theo miệng. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, địa lý, theo tháng thu hoạch, cách xử lý lá kháng viêm, kháng oxy hóa, chữa lành vết trước chưng cất (Bảng 1): 80
  2. Bảng 1.Thành phần phenolic của các loại tinh dầu lá trầu Hiệu Eugenol Chavibetol APC Chavibetol Eugenol Safrole Isoeugenol Tài Nước Suất acetate acetate diacetate (%) (%) (%) (%) liệu (%) (%) (%) (%) Nepal 0,1a 80,5 0,4 11,7 6,2 1 b Sri lanca 1,05 11,93 48,69 12,55 11,34 5 b Philippin 0,92 53,10 0,42 0,11 8,3 15,5 0,71 6 b Malaysia 1,5 69 8,3 0,2 7 Dài Loan 36,2 3,2 16,9 5,4 8 c Viet nam 0,8 19,82 19,94 42,2 9 d Việt nam 0,41 26,09 64,82 10 e Việt nam 0,25 4,83 29,32 10 a Lá tươi bLá phơi khô ở nhiệt độ phòng, hiệu suất theo lá khô c Lá tươi chưng cất trong nước 10% NaCl d Lá tươi chưng cất sử dụng vi sóng có nước e Lá tươi, chưng cất bằng lôi cuốn hơi nước Sử dụng chuẩn và kỹ thuật GC-MS, chúng allylpyrocatechol diacetate 3 (APC tôi xác định các cấu tử phenolic của tinh diacetate). Eugenol chỉ có dưới dạng vết (< dầu lá trầu Bà điểm-Hóc môn được GS Võ 0,1%). [11]. Tại Hội nghị Hóa học quốc tế văn Chi nhận danh là Piper betle L. Thông Asian Chemical Congress lần thứ 14 năm qua một số phản ứng hóa học kết hợp với 2011 tổ chức ở Bangkok [12], lần đầu tiên nhận danh bằng kỹ thuật GC-MS và một số trên thế giới, chúng tôi thông báo có sự chuẩn, chúng tôi xác định chính xác các cấu chuyển đổi APC diacetate 3 thành tử phenolic chính của tinh dầu trầu là chavibetol 1 dưới tác dụng enzym có trong chavibetol 1, chavibetol acetate 2, 4- lá trầu khi so sánh thành phần phenolic của 81
  3. tinh dầu lá trầu trong hai trường hợp: chưng muối (Bảng 2): cất với nước muối bão hòa và nước không Bảng 2. Thành phần phenolic trong tinh dầu khi chưng cất trong nước không muối và muối bão hòa 2 (% 3 (% 1 (% Tinh diện diện Tổng Thí diện Lá thu hái 5/ 1/2011 dầu tích tích phenolic nghiệm tích (mg) GC- GC- (%) GC-MS) MS) MS) Lá (300g) xay nhuyễn trong 1 900 ml nước, ngâm 1 giờ, 282 26,19 13,06 3,18 42,43 chưng cất 3 giờ Lá (300g) ) xay nhuyễn trong 900 ml nước muối bão 2 875 5,66 21,98 60,55 88,19 hòa, ngâm 1 giờ, chưng cất 3 giờ Trong nước không muối: Trong khi một phần nhỏ của 2 bị thủy phân  Hàm lượng tinh dầu giảm đáng kể enzym cho trực tiếp 1 (cơ chế a), sự hình  Hàm lượng chất APC diacetate giảm thành phần lớn 1 được giải thích thông qua rất mạnh trong khi hàm lượng chavibetol sự thủy phân enzym cho 4- tăng cũng khá mạnh allylpyrocatechol 4 (APC), tiếp nối bằng sự  Hàm lượng chavibetol acetate giảm metyl hóa chọn lọc một phần hợp chất 4 nhưng không thật nhiều này dưới tác dụng của enzym Catechol-O-  Tổng phenolic giảm mạnh methyl transferase (COMT) (cơ chế b). Cơ chế có sự tham gia enzym được đề xuất Phần APC không bị metyl hóa, tan trong để giải thích sự chuyển đổi nêu trên (Hình 1) nước, không lôi cuốn theo hơi nước, do đó, thành phần 3 và hàm lượng tinh dầu giảm OCH3 OCH3 OAc OH OAc OAc đáng kể khi chưng cất tinh dầu từ lá trầu a trong nước không muối. Những phản ứng CH CH=CH CH2CH=CH2 2 2 CH2CH=CH2 minh chứng sự chuyển đổi 2 và 3 qua 1 1 2 - 3 dưới tác dụng enzym đã được chúng tôi OH COMT,b Mg++ b OH thông báo trong hội nghị quốc tế về hóa học Việt Nam-Malaysia tháng 11 năm 2004 và CH2CH=CH2 hội nghị Analytica Vietnam tháng 4/2015 APC 4 [13,14]. Enzym COMT đã được biết có Hình 1. Cơ chế của sự chuyển đổi trong một số nguồn thực vật nhưng lần đầu đã nêu ở trên 82
  4. tiên được chúng tôi phát hiện trong lá trầu, nhiều với tổng phenolic cao [13], sau đó sự metyl hóa chọn lọc cũng đã được nghiên khảo sát sự biến đổi hàm lượng tinh dầu và cứu khá kỹ do sự tấn công ái nhân của một thành phần phenolic theo tháng thu hoạch nhóm OH phenolic của dẫn xuất catechol và cuối cùng là hoạt tính khử khuẩn, nấm lên nhóm CH3-S thiếu điện tử của S- và đăc biệt khả năng bất hoạt virus Tay Adenosyl-L-methionine (SAM hay Chân Miệng Enterovirus 71 của tinh dầu. ADOMET) [15,16,17]. Tỷ lệ meta/para đối 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUYÊN LIỆU với nhóm thế tùy thuộc bản chất nhóm thế Ba nhân tố được quan tâm là: nồng độ và tính ái nhân của nhóm OH. Nhìn chung muối NaCl trong nước dùng để chưng cất nhóm thế không phân cực ưu đãi sự metyl tinh dầu từ lá trầu, nhiệt độ bắt đầu tiến hóa ở para. Trong trường hợp APC hành chưng cất và thời gian chưng cất diacetate, sự metyl hóa rất chọn lọc ở OH Bằng phương pháp “thử và sai”, chúng tôi para đối với nhóm allyl là nhờ nhóm allyl xác định thời gian chưng cất tinh dầu trong không phân cực và tính ái nhân của OH phòng thí nghiệm là 3 giờ trong trường hợp para được tăng thêm do hiệu ứng siêu liên chưng cất với nước bão hòa muối; trong hợp [13, 14]. những trường hợp khác, chúng tôi chưng Về hoạt tính sinh học của tinh dầu lá trầu, cất trong 2 giờ xong bão hòa muối và nhiều kết quả đã công bố cho thấy hoạt tính chưng cất tiếp một giờ để đảm bảo lấy được kháng oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, trọn vẹn tinh dầu. Nồng độ muối được chọn khử trùng là do sự hiện diện các phenolic là 0% - 36% (bão hòa muối), nhiệt độ bắt trong tinh dầu trầu [1,2,3]. Nghiên cứu sơ đầu chưng cất là từ 30oC đến 70oC vì ở bộ của chúng tôi trước đây cũng cho thấy khoảng 70oC, thông thường hoạt động hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng enzym giảm nhiều. oxy hóa tăng theo thành phần phenolic của 2.1. Quy trình chưng cất tinh dầu lá tinh dầu lá trầu. Do đó, vấn đề cốt lõi là xác trầu: định những điều kiện thí nghiệm để đạt Lá trầu tươi hái lúc 6 - 7 giờ sáng tại vườn được tinh dầu có hàm lượng và tổng trầu, được đưa ngay về phòng thí nghiệm phenolic cao nhằm tăng hoạt tính sinh học chưng cất theo quy trình dưới đây: và nâng cao giá trị sử dụng tinh dầu lá trầu. Rõ ràng muốn đạt được các tiêu chí đó, 400 g lá tươi cần phải ngăn chặn sự chuyển đổi gốc Xay nhuyễn 1 phút trong 400 ml nước enzym của APC diacetate qua chavibetol 1 * [13] . Trái lại, muốn có nhiều chavibetol Hỗn hợp lá xay 1, phải tìm cách tăng hoạt enzyme COMT 1. Cho vào bình cầu 2 L 2. Thêm 600 mLnước [14]. Báo cáo này điểm qua các điều kiện thực Hỗn hợp sẵn sàng cho chưng cất nghiệm nhằm đạt được hàm lượng tinh dầu 83
  5. *nước có hàm lượng muối thích hợp, - Chủng vi khuẩn thử nghiệm: nhiệt độ phòng Staphylococcus aureus ATCC25923, nước có hàm lượng muối thích hợp Escherichia coli ATCC25922, Vibrio và ở nhiệt độ thích hợp parahaemolyticus ATCC11778, Candida hỗn hợp cuối cùng ở 300C, 500C, albicans ATCC10231, 700C với nồng độ muối 0% - 36% Pseudomonasaeruginosa ATCC10145. 2.3.2. Hoạt tính trung hòa Enterovirus 71 Tốc độ gia nhiệt được điều chỉnh sao cho Được thực hiện tại viện Pasteur Tp.HCM thời gian từ lúc nạp mẫu đến lúc tinh dầu  Phương tiện: bắt đầu chưng cất khoảng 20 phút. - Virus Enterovirus 71 (EV 71) được phân 2.2. Phương pháp định lượng thành phần lập, định danh và nuôi cấy tại khoaVi sinh phenolic của tinh dầu và APC Miễn dịch – Viện Pasteur TP.HCM. - Thành phần tương đối của các cấu tử của - Tế bào sarcoma cơ vân tinh dầu được xác định bằng kỹ thuật GC- (Rhabdomyosarcoma-A, RD-A). MS-EI, vận hành theo chế độ Scan, với cột - Môi trường nuôi cấy tế bào RD-A: Môi DB-5ms 30 m x 0,25 mm x 0,25 µm và trường tăng trưởng EMEM (Eagles được áp dụng trong xác định điều kiện thực Minimal Essential Medium) 10%; Môi nghiệm tối ưu để đạt hàm lượng tinh dầu trường duy trì E’MEM (môi trường EMEM cao với tổng phenolic cao nhất. cải tiến) 2%. - Định lượng chính xác các cấu tử phenolic - Dụng cụ: Tủ ấm CO2, kính hiển vi đảo chavibetol 1, chavibetol acetate 2, APC ngược, bảng 96 và 192 giếng vô khuẩn, diacetate 3, APC 4 bằng kỹ thuật GC-MS- micropipet. EI-SIM đã được mô tả trong các báo cáo Cách thực hiện: trước [13,14]. Các bước sau đây được thực hiện: 2.3. Thử hoạt tính sinh học - Khảo sát và xác định nồng độ tinh dầu 2.3.1. Hoạt tính kháng khuẩn và nấm trầu không độc đối với tế bào Được thực hiện tại Công ty Dịch vụ Khoa Rhabdomyosarcoma RD-A bằng cách pha học-Công nghệ Sắc Ký Hải Đăng theo loãng dung dịch tinh dầu trầu 15000 ppm ở Dược điển Việt nam IV: các nồng độ loãng dần: 1/8, 1/16, 1/32, - Nồng độ vi khuẩn: 108 CFU/mL, nồng độ 1/64, 1/128, 1/256, 1/512, 1/1024. Nồng độ thử nghiệm: từ tinh dầu nguyên chất C , pha 0 không độc đối với tế bào RD-A được xác loãng thành C /2, C /4, C /8, C /16 đo o o o o định là 1/512 nồng độ nguyên thủy. Nồng vòng kháng khuẩn tính theo mm. độ này được cho tác dụng với virus EV 71 - Đường kính đục lỗ: 6mm. Giá trị 6mm của nhằm mục đích trung hòa virus nếu được. vòng kháng khuẩn tương ứng với trường - Xác định hiệu giá CCID50 (Cell Culture hợp không ức chế rõ vi khuẩn và nấm. Infective Dose 50%) cho biết nồng độ virus - Môi trường nuôi cấy: Môi trường Thạch Muller-Hinton 84
  6. có hiệu ứng CPE (cytopathic effect), gây 3.1.3. Phản ứng metyl hóa APC cho thêm độc 50% tế bào RD-A. chavibetol 1 cũng thấy xảy ra khi chưng cất tinh - Cho tác dụng trước với virus EV 71 tinh dầu từ lá trầu trong nước có sẵn APC tự do. dầu trầu có nồng độ pha loãng 512 lần đã 3.1.4. Tối ưu hóa điều kiện thực nghiệm để nêu trên (nồng độ không gây độc dối với tế đạt hàm lượng tinh dầu lớn có tổng bào RD-A) để trung hòa bớt virus mà mục phenolic cao. Thời điểm thực hiện các thí tiêu là làm giảm nồng độ virus tác dụng với nghiệm là vào mùa mưa tháng 8/2014 - RD-A, sau đó cho hỗn hợp tinh dầu trộn 10/2014. Từ một số thí nghiệm chưng cất với virus đã ủ trong 1 giờ xâm nhiễm vào tế tinh dầu được thực hiện với nước có hàm bào RD-A. Xác định lại CCID50 của virus lượng muối 0%, 18%, 36% và ở những sau khi có tác dụng tinh dầu trầu và so sánh nhiệt độ 30oC, 50oC và 70oC, các số liệu với CCID50 của virus chưa trung hòa bằng được xử lý thống kê với STATGRAPHICS tinh dầu lá trầu. Nếu CCID50 mới nhỏ hơn Centurion XVI.II [13]. CCID50 trước thì tinh dầu lá trầu có tác Kết quả tính toán cho phép rút ra kết dụng trung hòa virus. luận như sau: 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN  Nhiệt độ bắt đầu chưng cất ít có ảnh 3.1. Điểm qua một số kết quả đã đạt hưởng đến hàm lượng tinh dầu và tổng được trước đây của nhóm nghiên cứu. phenolic, do đó về mặt kỹ thuật có thể Dưới đây là tóm tắt một số thí nghiệm minh thực hiện quy trình chưng cất với nhiệt độ chứng sự chuyển đổi đã nêu trên có sự tham ban đầu là nhiệt độ phòng. gia của enzym trong lá trầu [13,14].  Nồng độ muối là yếu tố quyết định. 3.1.1. Các phản ứng chuyển đổi nêu trên Như vậy, muốn tinh dầu trầu đạt được các hoàn toàn không xảy ra khi cho tinh dầu tiêu chí đã nêu, nên tiến hành chưng cất vào nước khử ion ở pH= 6,8 và chưng cất lá tươi trong nước muối bão hòa, nhiệt độ lôi cuốn hơi nước mà không có sự hiện diện bắt đầu tiến hành chưng cất là nhiệt độ của lá trầu. phòng. Muối có tác dụng làm thay đổi cấu 3.1.2. Do Mg++ cần thiết cho enzym hoạt trúc của enzym khiến enzym không còn động, sự chuyển đổi từ APC diacetate cho hoạt động tốt nữa. chavibetol 1 được thấy tăng khi cho thêm 3.2. Sự thay đổi thành phần phenolic MgCl2.6H2O vào nước chưng cất không theo tháng trong năm muối, lưu ý trong lá trầu, nồng độ Mg++ có Các nghiên cứu cho thấy hàm lượng tinh sẵn là 1100 mg/kg lá tươi. dầu và thành phần phenolic thay đổi tùy Sấy khô lá đến khối lượng không đổi ở theo tháng thu hoạch trong năm.Tất cả các 40oC - 50oC kết hợp với thêm vào nước thí nghiệm chưng cất tinh dầu bằng lôi cuốn MgCl2.6H2O trước khi chưng cất làm tăng theo hơi nước trong phòng thí nghiệm đều hàm lượng chavibetol có thể trên 60% [14]. được thực hiện với nước muối bão hòa vào ngày 15 của mỗi tháng. Kết quả được ghi trong bảng 3, hình 2 và 3: 85
  7. Bảng 3. Hàm lượng tinh dầu và thành phần phenolic theo tháng thu hoạch T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2015 2015 2015 2015 2015 Chavibetol 1 4,29 3,16 2,49 2,22 2,22 2,39 0,96 2,59 3,37 4,82 6,41 5,91 (%) Chavibetol Acetate 2 14,41 17,48 15,47 15,18 15,43 16,99 17 16,05 15,74 18,74 14,83 15,76 (%) APC diacetate 3 71,46 70,83 73,58 74,50 75,1 71,94 72,76 71,34 67,17 62,48 55,97 57,81 (%) Tổng phenolic 90,16 91,47 91,54 91,9 92,75 91,32 90,72 89,98 86,28 86,04 77,21 79,48 (%) Hàm lượng tinh dầu 1,261 1,265 1,283 1.282 1,306 1,292 1,285 1,251 1,110 1,090 1,040 1,070 (gr) Hiệu suất theo lá tươi 0,315 0,316 0,321 0,321 0,327 0,323 0,321 0,313 0,278 0,273 0,260 0,268 (%) Hình 2. Biến đổi tổng phenolic và APC diacetate theo tháng thu hoạch lá trầu trong năm 86
  8. Hình 3. Biến đổi hàm lượng tinh dầu theo tháng thu hoạch Kết quả cho thấy hàm lượng tinh dầu và 7/2014 và tháng 4/2015 có thể thấy được sự tổng phenolic giảm khá rõ trong mùa nắng kiện này. Bỏ rơi sự thay đổi rất nhỏ của đặc biệt là hai tháng nóng nhiều là tháng 4 chất 2, có thể thấy sự giảm APC diacetate và tháng 5 ở miền Nam. Trong khi đó chỉ cho 11,17 mg chavibetol 1 tương ứng chavibetol không thay đổi đáng kể. Như với 15,94 mg APC diacetate, phần còn lại vậy có thể hiểu là APC diacetate bị thủy của 3 là 237,64 mg chuyển thành 152,33 phân một phần cho APC nhưng phản ứng mg APC phù hợp với thực nghiệm 149,62 O-metyl hóa không xảy ra đáng kể. So sánh mg. Ngoài ra, tổng phenolic giảm 253,58 – thành phần phenolic của tinh dầu lá trầu và 11,17 = 242,41 mg cũng phù hợp với sự APC trong nước sau chưng cất tháng giảm của hàm lượng tinh dầu là 230 mg. Bảng 4. Sự chuyển đổi thành phần phenolic và giảm hàm lượng tinh dầu vào mùa nắng 1, mg 2, mg 3, mg 4 nhận 4 nhận Tinh 3 1 3 3 (% diện (% diện (% diện APC từ 3, từ 3, thực dầu giảm tăng cho 1 cho 4 tích GC- tích GC- tích GC- (mg) tính được nghiệm (mg) (mg) (mg) (mg) (mg) MS ) MS) MS ) (mg) (mg) Tháng 7 37,07 138,6 1016,26 1270 367,68 2014 (3,16) (17,10) (68,37) 253,58 11,17 15,94 237,64 152,33 149,62 Tháng 4 48,24 136,78 762,68 517,3 1040 2015 (6,41) (14,83) (55,97) 3.3. Hoạt tính sinh học của tinh dầu trầu Ba loại tinh dầu có thành phần phenolic theo hàm lượng tổng phenolic. khác nhau được đem thử hoạt tính kháng 3.3.1. Hoạt tính ức chế vi khuẩn và nấm khuẩn và nấm: mốc 87
  9. Bảng 5. Thành phần phenolic của 3 mẫu tinh dầu lá trầu Thành phần phenolic Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 3 Chavibetol 1 (%) 28,55 6,95 2,46 Chavibetol acetate 2 (%) 17,54 21,72 16,57 APC diacetate 3 (%) 11,38 45,34 74,07 Tổng hàm lượng phenolic (%) 57,47 74,01 93,10 Mẫu 1: Tinh dầu lá trầu chưng cất với nước không muối Mẫu 2: Tinh dầu lá trầu chưng cất với dung dịch18% muối NaCl Mẫu 3: Tinh dầu lá trầu chưng cất với nước bão hòa muối Hoạt tính kháng khuẩn được ước lượng khuẩn, nấm mốc được thấy mạnh nhất. Đặc bằng cách đo vòng kháng khuẩn với những biệt là mẫu tinh dầu với thành phần dung dịch pha loãng dần. Kết quả được ghi phenolic trên 90% ức chế mạnh trong bảng 6. Với mẫu tinh dầu 3, thành Pseudomonas aeruginosa tương đối khó trị phần phenolic lớn nhất, khả năng ức chế nhất. Bảng 6. Tính kháng khuẩn và nấm của tinh dầu trầu Vi khuẩn thử nghiệm Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Mẫu tinh dầu lá trầu chưng cất với nước không muối C C /2 C /4 C /8 C /16 0 0 0 0 0 (Mẫu 1) Staphylococcus aureus 10 7 6 6 6 Escherichia coli 12 9 6 6 6 Candida albicans 8 6 6 6 6 Vibiro Parahaemolyticus 11 6 6 6 6 Pseudomonas aeruginosa 10 6 6 6 6 Mẫu tinh dầu lá trầu chưng cất với dung dịch 18% C C /2 C /4 C /8 C /16 0 0 0 0 0 muối (Mẫu 2) Staphylococcus aureus 16 15 15 13 11 Escherichia coli 15 13 10 6 6 Candida albicans 15 14 10 6 6 Vibiro Parahaemolyticus 12 11 8 6 6 Pseudomonas aeruginosa 15 12 9 6 6 Mẫu tinh dầu lá trầu chưng cất với dung dịch muối C C /2 C /4 C /8 C /16 0 0 0 0 0 bão hòa (Mẫu 3) Staphylococcus aureus 17 15 15 14 13 Escherichia coli 18 18 16 16 15 Candida albicans 17 16 15 15 13 Vibiro Parahaemolyticus 16 16 15 14 13 Pseudomonas aeruginosa 19 18 16 14 12 3.3.2. Hoạt tính trung hòa Enterovirus 71 EV 71. Thử nghiệm hoạt tính này được thực Đây là lần đầu tiên trên thế giới tinh dầu lá hiện tại Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí trầu được phát hiện có hoạt tính trung hòa Minh. 88
  10. Bảng 7. Kết quả thử hoạt tính trung hòa virus Enterovirus 71 Các chỉ số Tinh dầu Tổng hàm lượng phenolic (%) 85 Nồng độ mẫu ban đầu (ppm) 15000 (hệ số pha loãng không độc với tế bào từ mẫu tinh dầu ban đầu ) 1/512 Nồng độ tinh dầu khi trung hòa virus (ppm) 29 CCID50 sử dụng trong phản ứng trung hòa 105,8 CCID50 sau lần thử nghiệm 1 105,3 CCID50 sau lần thử nghiệm 2 105,2 CCID50 sau lần thử nghiệm 3 105,4 CCID50 sau khi trung hòa virus với tinh dầu lá trầu sau 3 lần thử nghiệm 105,3 Kết quả thử nghiệm cho thấy tinh dầu lá chưng cất được có hàm lượng cao và tổng trầu có khả năng trung hòa Enterovirus 71, phenolic cũng đạt cao. CCID50 giảm từ 105,8 xuống còn trung 4. Tinh dầu lá trầu trong mùa nắng vừa ít bình 105,3, khả năng gây độc 50% của tế hơn, vừa có chất lượng kém hơn so với bào giảm khi có tác dụng của tinh dầu trầu, trường hợp mùa mưa. Hàm lượng tinh dầu vậy mẫu tinh dầu trầu có hoạt tính trung và thành phần phenolic giảm vào mùa hòa Enterovirus 71. nắng, có thể enzym thủy phân hoạt động 4. KẾT LUẬN mạnh ở nhiệt độ mùa nóng (36oC - 37oC) 1. Lần đầu tiên trên thế giới, đã phát hiện thủy phân một phần APC diacetate trong lá hệ thống enzym trong lá trầu có thể làm tươi trong khi enzym COMT hoạt động thay đổi thành phần phenolic trong tinh dầu kém, hệ quả là trong nước muối bão hòa lá trầu trong quá trình chưng cất dầu bằng hàm lượng APC được thấy nhiều hơn so lôi cuốn theo hơi nước. với trường hợp chưng cất trong mùa mưa. 2. Trong nước không muối, enzym hoạt 5. Tinh dầu trầu với tổng phenolic càng cao động tốt chuyển một phần nhỏ chavibetol thì hoạt acetate thành chavibetol thông qua thủy tính kháng khuẩn, nấm càng mạnh. phân trực tiếp bằng enzym, một hàm lượng 6. Lần đầu tiên trong nước và trên thế giới, lớn APC diacetate bị thủy phân enzym cho khả năng trung hòa Enterovirus 71 của tinh APC, tan trong nước, không lôi cuốn bằng dầu lá trầu giàu thành phần phenolic được hơi nước, một phần APC bị metyl hóa tiếp phát hiện và đang được sử dụng để chế tinh theo ở OH para cho chavibetol, hệ quả là dầu lá trầu thành thuốc hỗ trợ trị bệnh Tay hàm lượng tinh dầu giảm và tổng phenolic Chân Miệng cho trẻ con. trong tinh dầu cũng giảm đáng kể. Lời cám ơn: Các tác giả rất cám ơn Ủy 3. Muối bão hòa chặn đứng phản ứng có Ban Nhân Dân TP Hồ Chí Minh và Sở nguồn gốc enzym nêu trên, do đó tinh dầu Khoa học và Công nghệ TP đã hỗ trợ kinh phí cho thực hiện đề tài này. 89
  11. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Nguyễn Thị Lý, Trần Thị Hồng Vân, 1. Satyal P., Setzer W.N. (2012), Chemical 2007 Extracting essential oils and composition and biologcal activities of carotenoids from Piper betle Nepalese Piper betle L International L(Piperaceae)., Hội nghị Khoa học Công Journal of Professional Holistic nghệ lần 9, Đại học Bách khoa TP HCM. Aromatherapy,1(2), 23-26. 10. Bùi Ngọc Minh Phượng, Nguyễn 2. Rekha V.P.B., Kollipara M., Srinivasa Thượng Lệnh, Lê Ngọc Thạch, Trần Hữu Gupta B.R.S.S., Bharath Y., Pulicherla K. Anh và Lưu Thanh Thủy, (2004) Ảnh K. (2014), A Review on Piper betle L. : hưởng của sự chiếu xạ vi sóng trên thành Nature’s Promising Medicinal Reservoir, phần hóa học của tinh dầu lá trầu (Piper American Journal of Ethnomedicine, 1(5), betleL.),Tạp Chí Hóa học. 42, .139-144. 276-289. 11. Huynh ky Tran, Tran Nguyen ngoc 3. Evans P. H., Bowers W. S., Funk, E. Chau, Nguyen Khoa Nam, Pham Thi Anh, J.(1984), Identification of fungicidal and Nguyen Xich Lien, Chu Pham Ngoc Son nematocidal components in the leaves of (2011), Investigation on the composition of Piper betle (Piperaceae), J. Agric. Food Vietnam` Piper betle L. leaf essential oil, Chem., 32, 1254-1256. The 2nd Analytica Viet Nam Conference 4. Dwivedi V., Tripathi S. (2014), Review 2011, Conference Proceeding, pp. 193-197. study on potential activity of Piper betle L., April 7-8, Ho Chi Minh City, Viet Nam. Journal of Pharmacognosy and 12. Huynh ky Tran, Tran Nguyen ngoc Phytochemistry, 3(4), 93-98. Chau, Ha My Thuan, Pham thi Anh, 5. Arambewela L.,Alagiyawanna S. (2006), Nguyen XichLien, Chu Pham Ngoc Son Srilankan Medicinal Plant Monogrphs and (2011), Transformation of 4- Analysis, vol 9 Piper betle, pp 17-18, allylpyrocatechol diacetate into chavibetol National Science Foundation. inVietnam Piper betle L. leaves, 14th Asian 6. Rimando A. M., Han. B. H., Park J. H., Chemical Congress-14ACC Proceedings, Cantoria M. C. (1986), Studies of the Paper OR-G5-06, pp. 220-227, September constituents of Philippines Ptper betle 5-8, Bangkok City,Thailand. leaves, Arch. Pharm. Res., 9(2), 93-97. 13. Huynh ky Tran, Tran Nguyen ngoc 7. Jantan I. B., Ahmad A. R., Ahmad A. S., Chau, Ha my Thuan, Nguyen khoa Nam, Mohd Ali N. A. (19(4), A comparative Do viet Ha, Nguyen Xich Lien, Pham thi study of the essential oils of five Piper Anh, Chu Pham Ngoc Son, (2014) Species from Peninsular Malaysia, Flavour Improving the yield of Hocmon betel leaf and Fragrance Journal, 9,339-342. essential oil with high content of phenolic 8. Li-Ching M.R. and Jiau-Ching H. compounds by appropriate leaf treatment (2009), The antimicrobial mosquito before hydrodistillation, Vietnam-Malaysia larvicidal activity, antioxidant ptoperty and International Chemical Congress, 7- 9 tyrosinase inhibition of Piper betle, J. November, Hanoi,Vietnam. Chinese Chem. Soc., 56,653-658. (Xem tiếp trang 95) 90