Tiểu luận Vai trò Nhà nước trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

pdf 34 trang phuongnguyen 6200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Vai trò Nhà nước trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_vai_tro_nha_nuoc_trong_trong_qua_trinh_cong_nghiep.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Vai trò Nhà nước trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

  1. 1 ĐỀ TÀI: Ch−ơng 1: "Tính tất yếu khách quan vai trò Nhμ n−ớc trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Ch−ơng 2: Thực trạng về vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình CNH- HĐH vμ những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhμ n−ớc đối với quá trình CNH-HĐH ở n−ớc ta trong thời gian tới 1
  2. 2 Mở Đầu Trong thời đại ngμy nay, Nhμ n−ớc nμo cũng có vai trò nhất định trong sự phát triển của một quốc gia, đặc biệt lμ trong sự nghiệp cải tổ vμ xây dựng nền kinh tế. Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa  hiện đại hóa đất n−ớc với nền kinh tế thị tr−ờng với nhiều thμnh phần cùng tham gia. Trong điều kiện nh− vậy thì vai trò quản lý kinh tế của nhμ n−ớc lμ khách quan, một nhu cầu nội tại của nền kinh tế thị tr−ờng, thể hiện ở việc Nhμ điều tiết nền kinh thông qua việc hoạch định chính sách. Vì vậy, nâng cao vai trò của Nhμ n−ớc trong quản lý vμ điều tiết nền kinh tế, đặc biệt lμ trong quá trình công nghiệp hóa  hiện đại hóa lμ vấn đề mang tính thời sự vμ lμ đề tμi nghiên cứu của nhiều cấp, ngμnh, nhiều cán bộ vμ sinh viên. Nhμ n−ớc thực hiện tốt vai trò kinh tế của mình đảm bảo cho nền kinh tế tăng tr−ởng với hiệu quả cao vμ bền vững, tạo tiền đề rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tránh nguy cơ tụt hậu vμ đuổi kịp các n−ớc kinh tế phát triển trong khu vực vμ trên thế giới. Đây lμ một vấn đề lớn cần đ−ợc nghiên cứu kỹ l−ỡng, song do kiến thức còn hạn chế, bμi bμi viết nμy chỉ nêu lên những nội dung cơ bản vμ một số thực trạng vai trò của Nhμ n−ớc đối với công nghiệp hóa trong những năm qua, đồng thời đ−a ra một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò của Nhμ n−ớc trong thời gian tới. Bμi viết đã đ−ợc hoμn thμnh d−ới sự h−ớng dẫn tận tình của thầy cô giáo h−ớng dẫn, đồng thời đ−ợc sự giúp đỡ của Th− viện tr−ờng về nhiều tμi liệu tham khảo bổ ích. Bμi viết nμy đ−ợc chia thμnh 2 ch−ơng, bao gồm: Ch−ơng 1: "Tính tất yếu khách quan vai trò Nhμ n−ớc trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Ch−ơng 2: Thực trạng về vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình CNH- HĐH vμ những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhμ n−ớc đối với quá trình CNH-HĐH ở n−ớc ta trong thời gian tới 2
  3. 3 Em xin trân thμnh cảm ơn sự h−ớng dẫn vμ quan tâm của thầy đã giúp em hoμn thμnh đề án nμy. Em cảm ơn thầy! 3
  4. 4 Nội dung Ch−ơng 1 Tính tất yếu khách quan vμ vai trò của Nhμ n−ớc đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. 1.1. Vai trò của nhμ nhμ n−ớc đối với quá trình CNH-HĐH 1. 1. 1 Th−c chất CNH-HĐH. môi quan hệ giữa CNH-HĐH? Tr−ớc đây chúng ta cho rằng công nghiệp hoá lμ quá trình trang bị kĩ thuật hiện đại cho toμn bộ nền kinh tế quốc dân thay thế lao động thủ công bằng lao đọng cơ khí hoá biến một n−ớc kém phát triển thμnh một n−ớc có cơ cấu công nông nghiệp hiện đại khoa học kĩ thuật tiên tiến. Theo quan niệm của Liên hợp quốc công nghiệp hoá lμ một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngμy cμng lớn đ−ợc huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều nghμnh với công nghệ hiện đại Các quan niệm nói trên dù cách diễn đạt có thể khác nh−ng đều có nội dung nói chung đó lμ kĩ thuật công nghệ hiện đại cơ cấu kinh tế theo h−ớng hiện đại, nền kinh tế đạt trình độ phát triển. Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện Đại Hội nghị lần thứ VII ban chấp hμnh Trung −ơng Đảng Cộng sản đã đ−a ra quan niệm mới về công nghiệp hóa hiện đại hoá. Theo t− t−ởng nμy công nghiệp hoá hiện đại hoá lμ quá trình chuyển đổi căn bản toμn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vμ quản lí kinh tế xã hội từ sản xuất thủ công lμ chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng công nghệ, ph−ơng tiện cùng ph−ơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp vμ tiến bộ khoa học tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm trên đã gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá đồng thời xác định đ−ợc vai trò của công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá. Tr−ớc đổi mới công nghiệp hoá đ−ợc tiến hμnh theo cơ chế cũ tập trung bao cấp ngμy nay chúng ta tiến hμnh theo cơ chế mới đó lμ cơ chế thị tr−ờng có sự quản lí của nhμ n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Tr−ớc đây công nghiệp hoá đ−ợc hiểu lμ việc của nhμ n−ớc thông qua hai khu vực quốc doanh vμ tập thể, ngμy nay lμ sự nghiệp của toμn dân với sự tham gia của tất cả các thμnh phần kinh tế. Chiến l−ợc công nghiệp hoá tr−ớc đây lμ công 4
  5. 5 nghiệp hoá h−ớng nội thay thế nhập khẩu lμ chủ yếu gần nh− cô lập với thị tr−ờng thế giới còn bây giờ lμ chiến l−ợc h−ớng về xuất khẩu trong điều kiện mở cửa với các n−ớc khác trên thế giới. 1. 1. 2 Vai trò của nhμ n−ớc đối với sự nghiêp CNH-HĐH ở n−ớc ta a- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí. Cơ cấu kinh tế lμ tổng thể các quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thμnh của nền kinh tế ;gắn với vị trí trình độ kĩ thuật công nghệ quy mô tỉ trọng t−ơng ứng với từnh bộ phận vμ mối quan hệ t−ơng tác giữa các bộ phận gằn với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế đã hoạch định. Cấu trúc của cơ cấu kinh tế bao gồm : - Cơ cấu nghμnh kinh tế. - Cơ cấu vùng kinh tế - Cơ cấu giữa thị xã, thị trấn, thị tứ, thμnh phố vμ đô thị - Cơ cấu thμnh phần kinh tế. Về cơ cấu nghμnh kinh tế. Thứ nhất, khai thác tốt tiềm năng nông lâm ng− nghiệp. Thứ hai đẩy mạnh xuất khẩu hμng nông lâm thuỷ sản. Thứ ba phát huy lợi thế nhân công vμ truyền thống sản xuất đẩy mạnh sản xuất hμng tiêu dùng xuất khẩu. Thứ t− cải tạo vμ nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển của các nghμnh kinh tế. Thứ năm xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trọng yếu vμ hết sức cấp thiết có điều kiện về vốn công nghệ để phát huy nhanh vμ có hiệu quả cao. Thứ sáu phát triển dịch vụ khai thác có hiệu quả lợi thế về tự nhiên. Về cơ cấu vùng kinh tế tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác tốt thế mạnh vμ tiềm năng của mỗi vùng. Về cơ cấu thị tứ, thị xã, thị trấn, thμnh phố vμ đô thị. Tuỳ điều kiện từng nơi, tất cả các thị xã thị trấn đều phải đ−ợc phát triển trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. hình thμnh các thị tứ lμm trung tâm kinh tế văn hoá của mỗi xã hoặc cụm xã. Về cơ cấu thμnh phần kinh tế. Lấy việc giải phóng sức sản xuất động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong vμ bên ngoμi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhμ n−ớc. 5
  6. 6 b- Đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ hiện đại đi đôi với tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ n−ớc ngoμi 1. 2  Vội dung vai trò của nhμ n−ớc đôí với quá trình CNH_HĐH 1.2.1.Vai trò của nhμ n−ớc trong việc định h−ớng của quá trình công nghiệp hoá: Vai trò quản lí kinh tế của Nhμ n−ớc bắt đầu từ sự cần thiết phải phối hợp lao động chung vμ do tính chất xã hội hoá cao của sản xuất quy định Lực l−ợng sản xuất cμng phát triển trình độ xã hội hoá của sản xuất cμng cao thì phạm vi thực hiện vai trò nμy cμng cần thiết vμ mức độ đòi hỏi của nó cμng chặt chẽ vμ nghiêm ngặt. Nền kinh tế hμng hoá với cơ chế thị tr−ờng lμ b−ớc phát triển tất yếu của kinh tế tự cấp tự túc, một trình độ xã hội hoá cao của sản xuất. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất, mức độ đạt đ−ợc của sự xã hội hoá sản xuất trong mỗi n−ớc vμ trong mỗi thời kì mμ giữa chúng có những quan hệ tỉ lệ nhất định đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, khai thác vμ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng nh− bên ngoμi. Sự phát triển không ngừng của lực l−ợng sản xuất, sự tác động th−ờng xuyên của các nhân tố tự nhiên xã hội, kinh tế, chính trị vμ đối ngoại lμm cho các tỉ lệ đó luôn luôn thay đổi. Các quan hệ tỉ lệ đó có thể phù hợp với yêu cầu của quy luật vμ tính quy luật hoạt động khách quan phát triển kinh tế xã hội vμ tạo điều kiện cho kinh tế tăng tr−ởng. Ng−ợc lại các quan hệ tỉ lệ đó có thể không phù hợp vμ lμm cho nền kinh tế rơi vμo tình trạng yếu kém. Đặc biệt khi các quan hệ kinh tế quốc tế đ−ợc hình thμnh vμ phát triển thì các hoạt động kinh tế trong vμ ngoμi n−ớc xâm nhập, tác động lẫn nhau :các nguồn lực bên trong vμ bên ngoμi có thể di chuyển phù hợp hoặc không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong n−ớc :quy mô vμ cơ cấu kinh tế có thể di chuyển theo h−ớng tiến bộ, hợp lí tối −u hoặc lạc hậu bất hợp lí nền kinh tế của mỗi quốc gia lμ một mắt xích trong hệ thống phân công lao động quốc tế. Tình hình đó đã đặt lên vai các nhμ n−ớc không chỉ lμ ng−ời bảo vệ trật tự xã hội vμ an ninh quốc gia mμ còn lμ ng−ời hiểu biết quy luật vận động vμ phát triển của nền sản xuất xã hội, nắm vững vμ dự báo đ−ợc diến biến kinh tế trong vμ ngoμi n−ớc, có khả năng sử dụng các đòn bảy kinh tế, thể chế hoá các chính sách kinh tế thμnh hệ thống các luật 6
  7. 7 lệ các quy chế đồng bộ để trực tiết tác động khống chế hoạt động kinh tế đối ngoại, định h−ớng sự phát triển của các ngμnh, các lĩnh vực, các vùng vμ các thμnh phần kinh tế nhằm đảm bảo nhu cầu cân đối trong sự phát triển do chính các quy luật vμ tính quy luật khách quan của đời sống kinh tế quyết định. Có thể khẳng địng rằng, yêu cầu cân đối trong sự phát triển của nền kinh tế lμ cơ sở khách quan, sâu xa của vai trò quản lí Nhμ n−ớc về kinh tế. 1.2.2. Nhμ n−ớc tạo những tiền đề để thực hiện cộng nghiệp hoá: 1.2.2.1.Chính sách về vốn: Trong quá trình phát triển kinh tế  xã hội chính sách về vốn lμ một trong các yếu tố quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sau hai cuộc chiến tranh khốc liệt n−ớc ta b−ớc vμo công cuộc xây dựng đất n−ớc. Thời kì tr−ớc 1986 n−ớc ta học tập mô hình các n−ớc xã hội chủ nghĩa cũ xây dựng một nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Vμ hậu quả lμ n−ớc ta lâm vμo khủng hoảng trầm trọng lạm phát phi mã, nền kinh tế trì trệ. Bắt đầu từ năm 1986 n−ớc ta thực hiện chính sách đổi mới xây dựng nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần theo cơ chế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Sau hơn m−ời năm đổi mới n−ớc ta đã thoát khỏi khủng hoảng vμ có mức tăng tr−ởng khá. Tuy nhiên thực trạng nền kinh tế còn rất nhiều điều bất cập nguy cơ tụt hậu vẫn còn đó nh− một thách thức. Dân số đông, lao động nhiều nh−ng trình độ kĩ thuật chuyên môn thấp, trình độ công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế thấp kém. Những điều trên không thể một doanh nghiệp hay một cá nhân có thể giải quyết đ−ợc mμ phải lμ nhμ n−ớc. Do đó phải nâng cao vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm đ−a đất n−ớc đi lên, nền kinh tế tăng tr−ởng bền vững, hạn chế những nh−ợc điểm của thị tr−ờng lμ một tất yếu khách quan 1.2.2.2. Chính sách về phát triển cộng nghệ: Sau hai cuộc chiến tranh kéo dμi VIệT NAM b−ớc vμo công cuộc khôi phục vμ phát triển kinh tế với xuất phát điểm rất thấp về mặt công nghệ. Trình độ công nghệ n−ớc ta nói chung rất thấp so với các n−ớc trên thế giới. Trong các ngμnh công nghiệp hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2-4 thế hệ vμ đ−ợc hình thμnh chắp vá từ nhiều nguồn. Các chỉ tiêu chủ yếu 7
  8. 8 nh− mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu th−ờng gấp từ 1, 5 đến 2 lần mức trung bình chung của thế giới, giá thμnh sản phẩm cao do nhiều yếu tố nh−ng tr−ớc hết lμ do công nghệ lạc hậu. Trình độ công nghệ lạc hậu cũng dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi tr−ờng. Trong một cuộc điều tra về tình trạng công nghệ cho thấy chỉ có khoảng 45% lao động trong khu vực kinh tế trung −ơng vμ 25% lao động trong khu vực kinh tế địa ph−ơng đã đ−ợc cơ khí hoá tự động hoá. Công nghệ lạc hậu đẫn đến hao phí lớn năng l−ợng vμ nguyên liệu hiệu quả sử dụng thiết bị vμ công nghệ thấp. Chính những điều nμy đã tạo một sức ép lớn đối với nhiệm vụ đổi mới công nghệ trong đó chuyển giao công nghệ từ n−ớc ngoμi có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để không ngừng nâng cao năng lực công nghệ trong n−ớc thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế ngμy 5-12-1988 Hội đồng Nhμ n−ớc đã thông qua pháp lệnh chuyển giao công nghệ. Điều 1 của pháp lệnh quy định rõ:  Nhμ n−ớc Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân ở n−ớc ngoμi chuyển giao công nghệ vμo Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi. Nhμ n−ớc Việt Nam bảo đảm quyền vμ lợi ích hợp pháp của các cá nhân vμ tổ chức ở n−ớc ngoμi chuyển giao công nghệ vμo Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao đó . Chuyển giao có thể thực hiện bằng nhiều con đ−ờng khác nhau, ở n−ớc ta trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghệ đ−ợc chuyển giao bằng các kênh th−ơng mại thông qua các dự án đầu t− 100% vốn n−ớc ngoμi, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp tự bỏ vốn mua thiết bị. Luật đầu t− n−ớc ngoμi ban hμnh ngμy 29-12-1987 cho phép bên n−ớc ngoμi tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn. Các nhμ đầu t− đ−ợc phép chuyển lợi nhuận về n−ớc hoặc sang n−ớc thứ ba. Kể từ khi thực hiện Luật đầu t− n−ớc ngoμi vμ pháp lệnh chuyển giao công nghệ việc đổi mới bằng chuyển giao công nghệ đã đ−ợc thực hiện với quy mô lớn, tốc độ nhanh hơn các thời kì tr−ớc khá nhiều. Trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực sản xuất đã có sự cải thiện rõ rệt. Việt Nam nhận đ−ợc nhiều công nghệ hơn đã có hơn 700 công ty từ hơn 50 quốc gia vμ vùng lãnh thổ đầu t− vμo Việt Nam. Nguồn công nghệ sôi động chảy vμo Việt Nam đã có tác dụng kích thích lμm sôi động đời sống công nghệ Việt Nam. Qua thẩm định dự án cho thấy một số dự án trong các lĩnh vực dầu khí viễn thông công nghệ chuyển giao vμo Việt Nam thuộc loại hiện đại nhất thế 8
  9. 9 giới. Trong các cơ sở thực hiện các dự án nμy điều kiện lao động đ−ợc nâng lên rõ rệt, ng−ời lao động đ−ợc giảm nhẹ các công việc thủ công, bớt tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm độc hại. Môi tr−ờng lao động cũng đ−ợc cải thiện ít ô nhiễm môi tr−ờng hơn tr−ớc. Ngμnh vô tuyến viễn thông lμ ngμnh đ−ợc đánh giá thực hiện có kết quả việc hiện đại hoá công nghệ đi thẳng vμo số hoá, tự động hoá vμ đa dịch vụ, sử dụng vệ tinh viễn thông mạng truyền dẫn bằng cáp quang vμ vi ba băng rộng, tổng đμi tự động trên cả n−ớc, hệ thống thông tin di động vμ mạng chuyển mạng gói dữ liệu. Mạng l−ới b−u chính viễn thông tuy cón ít về số l−ợng nh−ng hiện đại t−ơng thích với mạng l−ới các n−ớc phát triển. Thực tế qua ngμnh vô tuyến viễn thông đã chứng minh các cán bộ khoa học công nghệ của chúng ta hoμn toμn có thể lμm chủ công nghệ nhập hoạt động vμ phát huy hiệu quả kinh tế kĩ thuật cao. Ngμnh cơ khí kể từ sau khi thực hiện luật đầu t− n−ớc ngoμi vμ pháp lệnh chuyển giao công nghệ vμo Việt Nam đã vμ đang dần đ−ợc phịc hồi vμ có sự tăng tr−ởng khá. Với các thiết bị gia công khuôn mẫu hiện đại của Nhật, Anh, Đức ngμnh công nghiệp cơ khí Việt Nam đã chế tạo ra đ−ợc các sản phẩm dùng cho những công việc chế biến thô. Các phân ngμnh cơ khí nông nghiệp, máy công cụ, máy phục vụ các ngμnh công nghiệp nhẹ có giá trị sản l−ợng tăng gấp đôi năm 1990. Công nghệ trong ngμnh điện vμ thiết bị điện thuộc loại tiên tiến trên thế giới. Tại công ty đo điện nhờ hợp đồng chuyển giao công nghệ với Thụy Sĩ chất l−ợng công tơ điện của công ty đạt chất l−ợng cao độ chính xác từ 0, 1 trở lên công tơ đạt tiêu chuẩn quốc tế IECđ−ợc khách hμng trong vμ ngoμi n−ớc đặt mua với số l−ợng lớn. Nhìn chung các nguồn công nghệ nhập đã cải thiện công nghệ trong n−ớc nâng cao chất l−ợng, đa dạng mẫu mã, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đáng giá trình độ công nghệ không chỉ dựa trên phần cứng lμ thiết bị vì thiết bị chỉ lμ một trong bốn yếu tố cấu thμnh khái niệm công nghệ đó lμ thiết bị, con ng−ời, thông tin, quản lí. Biết phát triển đồng bộ 3 yếu tố còn lại thì dù thiết bị ch−a phải lμ tiên tiến nhất vẫn có thể tạo ra đ−ợc hiệu quả kinh tế xã hội cao nh− Nghị quyết Trung −ơng 7 nêu rõ  phát huy nguồn lực con ng−ời lμm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh vμ bền vững . Bẵng nhiều nguồn khác nhau chùng ta đã có trong tay l−ợng thiết bị công nghệ trị giá hμng chục ngμn tỉ đồng. 9
  10. 10 Tuy vậy thời gian đầu đi vμo hợp tác vμ đầu t− việc đổi mới công nghệ còn ch−a khả quan, yếu tố chuyển giao công nghệ trong các liên doanh còn thấp, thậm chí không tr−ờng hợp nhập cả các thiết bị lạc hậu thải loại gây ảnh h−ởng môi tr−ờng lμm việc vμ sức khẻo công nhân. Một cuộc khảo sát với hơn 700 thiết bị, 3 dây chuyền nhập tại 42 nhμ máy 76% số máy mới nhập thuộc thế hệ những năm 1950-1960 70% số máy nhập đã hết khấu hao 50% lμ máy cũ tân trang. Do sử dụng nhiều máy móc quá lạc hậu −ớc tính ở Việt Nam hiện nay có khoảng 300-400 th−ơng tật dẫn đến chết ng−ời vμ hơn 20000 tai nạn nghề nghiệp xảy ra mỗi năm. Nhiều cơ sở không xử lí chất thải trong sản xuất cũng gây nguy hại trực tiếp cho ng−ời lao động vμ gây ô nhiễm môi tr−ờng xung quanh. Ví dụ công ty bột ngọt Vêđan do trực tiếp thải n−ớc thải công nghiệp có chứa chất độc không qua xử lí vμo sông Thị Vải gây ô nhiễm nặng, lúa ở ven sông bị úa vμng vμ lμm chết tôm cá hμng loạt của bμ con ng− dân trên diện tích hμng trăm ha. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên lμ phía Việt Nam thiếu thông tin về các loại công nghệ cần thiết có thể chuyển giao vμ những tiêu cực nảy sinh trong quá trình chuẩn bị vμ thực hμnh chuyển giao công nghệ. Ngoμi ra còn nhiều nhân tố khác tạo sức cản nhất định đối với chuyển giao công nghệ ở Việt Nam - Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình chuyển giao công nghệ ch−a đ−ợc nâng cấp đến mức cần thiết. - Các hoạt động hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đμo tạo bồi d−ỡng lao động cũng ch−a đ−ợc tăng c−ờng. - Chuyển giao công nghệ không chỉ lμ vấn đề kĩ thuật đơn thuần mμ nó còn liên quan đến vấn đề công ăn việc lμm, thu nhập của công nhân viên nên thông th−ờng các doanh nghiệp ít dám đổi mới triệt để. - Sự hạn chế về vốn cũng lμm giảm tốc độ, giảm quy mô vμ hiệu quả của chuyển giao công nghệ. Vì Nhμ n−ớc hạn chế cấp vốn, nên doanh nghiệp chỉ còn liên doanh với n−ớc ngoμi vμ vay vốn của chính đối tác liên doanh nhằm chuyển giao công nghệ. Trong tr−ờng hợp nμy phía VIệT NAM th−ờng phải chấp nhận những công nghệ có trình độ kĩ thuật không cao do chính đối tác chuyển giao hoặc giới thiệu. - Thực lực cán bộ khoa học không ít nh−ng ch−a mạnh. Việt Nam có khoảng 10000 cán bộ đại học trên 1 triệu dân. Số cán bộ khoa học công nghệ về các nghμnh khoa học kĩ thuật chỉ chiếm 15, 4% trên tổng số. Chất 10
  11. 11 l−ợng đμo tạo cán bộ khoa học thấp, ch−a đ−ợc cập nhật tri thức hiện đại của thế giới, thiếu cán bộ chủ chốt thực hiện những ch−ơng trình nghiên cứu khoa học có tình đột phá cao. Lực l−ợng chuyên gia th−ờng chỉ nắm lí thuyết mμ thiếu thực hμnh. Nghị quyết 26-NQ/TW ngμy 30/3/1991của Bộ Chính trị Ban chấp hμnh Trung −ơng Đảng về khoa học đã chỉ rõ : đội ngũ cán bộ khoa học đông nh−ng không đồng bộ thiếu những cán bộ khoa học thạo công nghệ giỏi quản lí. Việc đμo tạo, bôì d−ỡng vμ sự dụng cán bộ khoa học còn nhiếu thiếu sót. Đầu t− tμi chính cho công nghệ của Nhμ n−ớc thấp. Nghị quyết 26/NQ-TW ngμy 30/3/1991 cảu bộ chinhd trị đã nêu rõ : tăng mạnh đầu t− cho cho các hoạt động khoa học vμ công nghệ từ nhiều nguồn . Phát biểu tại Hội nghị lần 7 ban chấp hμnh Trung −ơng Đảng khoá VII, Tổng bí th− Đỗ M−ời nhấn mạnh  phải có đầu t− thoả đáng về ph−ơng diện tμi chính thì mới có thể tạo ra tiềm lực mạnh về khoa học vμ công nghệ. Chi phí bình quân cho một hμng năm cho mỗi cán bộ khoa học vμ công nghệ từ ngân sách ở VIệT NAM chỉ đạt 1000 USD so với mức bình quân trên thế giới lμ 55324 USD. Điều đó có nhiều nguyên nhân do khó khăn chung của nền kinh tế, do sự eo hẹp của ngân sách. Song cần nhấn mạnh lμ cơ chế quản lí huy động còn mang nặng tính tập trung quan liêu, kém hiệu quả. Để có thể tránh đ−ợc nguy cơ trở thμnh bải thải công nghệ VIệT NAM cần có những chính sách cụ thể đ−ợc hoạch định một cách cụ thể thích hợp với những yêu cầu mới hoμn cảnh mới. Tr−ớc thực trạng trên việc nghiên cứu các biện pháp, chính sách để tăng c−ờng hiệu quả đổi mới vμ quản lí công nhệ nhập cμng có ý nghĩa quyết định sự thμnh công của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc. Ngoμi các luật vμ pháp lệnh đã có nh− luật đầu t− n−ớc ngoμi, pháp lệnh chuyển giao công nghệ, pháp lệnh bảo hộ sở hữu quyền công nghiệp đã có một số văn bản của Chính phủ. Nh−ng vẫn còn thiếu những văn bản cụ thể vμ điều quan trọng lμ các văn bản đã có ch−a đ−ợc chấp hμnh nghiêm túc. Tr−ớc hết Nhμ n−ớc phải giữ đ−ợc vai trò kiểm soát chặt chẽ đối với việc đổi mới thiết bị bằng con đ−ờng nhập. Nhμ n−ớc cần chủ động đầu t− hoặc khuyến khích đầu t− để có những doanh nghiệp đủ mạnh thực hiện công việc phân biệt thật giả tốt xấu, tập hợp phân tích, tổng hợp 11
  12. 12 thông tin về thiết bị công nghệ thế giới từ các kênh có thể có. Việc kiểm soát lμ cấp bách nh−ng phải đảm bảo tính khách quan vμ chặt chẽ. Trong giai đoạn đầu việc chuyển giao vẫn lμ nhập vμ thích nghi với công nghệ nhập. Vì vậy công tác nghiên cứu triển khai vμ đμo tạo cán bộ cũng tập trung theo h−ớng nμy, áp dụng có hiệu quả công nghệ nhập cũng lμ thμnh quả khoa học đáng biểu d−ơng vμ kính trọng. Theo kinh nghiệm nhiều n−ớc, để phát huy hiệu quả công nghệ nhập có thể thực hiện sao chép nhân bản vừa tiết kiệm ngoại tệ v−μ nâng cao trình độ thiết kế chế tạo, thiết bị có thể đ−ợc cải tiến nâng cao tính năng đ−a năng suất hiệu quả cao hơn. Đó cũng chính lμ quá trình nâng cao năng lực nội tại của công nghiệp trong quá trình chuyển giao công nghệ. 1.2.2.3.Chính sách về đối ngoại: Công tác đối ngoại đã giúp các n−ớc từ đối đầu chuyển sang đối vμ mở ra nhiều cơ hội để phát triển kinh tế  xã hội. Đồng thời tạo điều kiện để các quốc gia trong đó có Việt Nam tạo ra nhiều hμng hoá. Đối với n−ớc ta trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc để tạo ra sự phát triển kinh tế từg một n−ớc có nền kinh tế lạc hậu trở thμnh một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế cao. Do đó chính sách đối ngoại phải đặt lên hμng đầu. 1.2.3. Vai trò của nhμ n−ớc trong việc tổ chức thực hiện CNH-HĐH : Đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ hiện đại đi đôi với tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ n−ớc ngoμi. Việc nghiên cứu các mô hình vμ kinh nghiệm của các n−ớc trong quá trình cộng nghiệp hoá rất cần thiết cho chúng ta. Mỗi mô hình cụ thể vμ những kinh nhgiệm cụ thể đều xuất phát từ điều kiện cụ thể của mỗi n−ớc trong bối cảnh quốc tế. Từ những kinh nghiệm của các n−ớc, nhμ n−ớc có những chính sách thực hiện công nghiệp hoá một cách có hiệu quả. Ch−ơng 2 Thực trạng về vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thời gian qua vμ một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhμ n−ớc đối với quá trình CNH  HĐH ở n−ớc ta trong thời gian tới 12
  13. 13 2.1. Thực trạng về vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình CNH  HĐH ở n−ớc ta thời gian qua. 2. 1.1. Thực trạng về xác định mục tiêu, định h−ớng cho b−ớc đi của CNH  HĐH. Vai trò kinh tế của Nhμ n−ớc lμ vai trò không thể thiếu đ−ợc của mỗi Nhμ n−ớc trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất n−ớc,. Vai trò của Nhμ n−ớc đ−ợc biểu hiện ở các nội dung sau: Thứ nhất, Nhμ n−ớc có vai trò định h−ớng sự phát triển kinh tế. Vai trò quản lí của Nhμ n−ớc trong nền kinh tế thị tr−ờng đ−ợc thể hiện tr−ớc hết vμ quan trọng ở chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội, xác định mục tiêu Nhμ n−ớc cụ thể hoá đ−ờng lối kinh tế của Đảng thμnh những mục tiêu, tốc độ phát triển cần phải đạt tới vμ xác định thứ tự mục tiêu. Do đó không những cần coi trọng mμ phải nâng cao kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, Nhμ n−ớc tạo môi tr−ờng, điều kiện cho các hoạt động kinh tế. Điều kiện quan trọng hμng đầu lμ sự ổn định về chính trị kinh tế xã hội đển các tổ chức kinh tế, các chủ thể kinh doanh hμng hoá yên tâm bỏ vốn đầu t−, mở rộng sản xuất Xây dựng phát triển đồng bộ các loại thị tr−ờng bao gồm thị tr−ờng hμng tiêu dùng, t− liệu sản xuất, sức lao động, tiền tệ sản phẩm khoa học, dịch vụ Phát triển hệ thống thông tin kinh tế, khoa học công nghệ, các dự báo về mặt hμng giá cả các nhu cầu của thị tr−ờng trong vμ ngoμi n−ớc. Xây dựng mới vμ nâng cấp dần cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của kinh tế hμng hoá. Bao gồm cơ sở hạ tầng về tμi chính tiền tệ vμ cơ sở hạ tầng xã hội. Thứ ba, Nhμ n−ớc điều tiết thị tr−ờng bằng các công cụ nh− : Pháp luật:quản lí Nhμ n−ớc trong nền kinh tế thị tr−ờng chủ yếu bằng pháp luật. Pháp luật, quan trọng lμ hệ thống pháp luật kinh tế, tạo hμnh lang an toμn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm kỉ c−ơng cho các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Do đó cần có hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất vμ từng b−ớc hoμn chỉnh khắc phục tình trạng thiếu pháp luật gây nhiều kẽ hở trong quản lí. Đó lμ một nguyên nhân quan trọng của những hμnh vi lạm dụng tiêu cực tham nhũng buôn lậu, ăn cắp tμi sản quốc gia gây hỗn loạn trong các hoạt động kinh tế. 13
  14. 14 Các chính sách kinh tế :trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, chính sách kinh tế lμ một công cụ cực kì sắc bén vμ tr−ớc hết lμ chính sách tμi chính tiền tệ tín dụng, chính sách th−ơng mại vμ thuế quan, chính sách công nghệ vμ chuyển giao công nghệ Thứ t−, sự kiểm soát của Nhμ n−ớc đối với các hoạt động kinh tế. Kiểm soát lμ nhằm thiết lập các trật tự kỉ c−ơng trong hoạt động kinh tế, bảo vệ tμi sản quốc gia, lợi ích của ng−ời lao động vμ góp phần thực hiện công bằng xã hội, Nhμ n−ớc thực hiện kiểm kê kiểm soát đăng kí kinh doanh, hoạt động kinh doanh, chất l−ợng sản phẩm, tμi chính đối với mọi hoạt động sản xuất l−u thông. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thì vai trò hoạch định chính sách phát triển kinh tế đảm bảo nền kinh tế theo đúng mục tiêu đã định lμ quan trọng nhất. 2. 1.2. Thực trạng về phát triển nguồn nhân lực. Nhận thức đ−ợc vai trò to lớn của giáo dục trong sự nghiệp đổi mới vμ phát triển, nghị quyết lần thứ 4 BCHTW Đảng khoá VII đã chỉ rõ  cùng với khoa học vμ công nghệ, giáo dục vμ đμo tạo lμ quốc sách hμng đầu, lμ động lực thúc đẩy vμ lμ mộtđiều kiện cơ bản để bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục lμ quốc sách hμng đầu thể hiện ở các quan điểm cơ bản sau : Thứ nhất, đầu t− cho giáo dục lμ một dạng đầu t− phát triển vì nó lμ động lực để tăng tr−ởng kinh tế. Giáo dục cung cấp cho nền kinh tế một lực l−ợng lao động có tay nghề giỏi có trí tuệ cao có năng lực thực sự. Để thực hiện đ−ợc thì phải đổi mới liên tục mô hình giáo dục. Khi giáo dục trở thμnh động lực tăng tr−ởng kinh tế thì ngân sách cho giáo dục không còn lμ gánh nặng cho xã hội nữa. Thứ hai, đó lμ quan điểm xã hội hoá giáo dục đμo tạo. Phát triển giáo dục vμ đμo tạo phải mang tính chất xã hội hoá cao lμ sự nghiệp của toμn dân. Khi giáo dục có tính xã hội thì mọi thμnh viên trong cộng đồng đều có trách nhiệm quan tâm góp sức lực tiền của phát triển giáo dục. Mặt khác mọi thμnh viên đều phải có nghĩa vụ học tập vì nó mang lại lợi ích trực tiếp cho bản thân, cho các doanh nghiệp vμ cho toμn xã hội. Cho nên ng−ời đi học phải có nghĩa vụ đóng góp học phí, ng−ời sử dụng lao động qua đμo tạo phải đóng góp chi phí đμo tạo. 14
  15. 15 Thứ ba trong nền kinh tế thị tr−ờng có sự phân hoá giμu nghèo do đó để công bằng trong cơ hội giáo dục vμ đμo tạo, tạo nên sự đồng đều giữa các vùng Đảng vμ Nhμ n−ớc có các chính sách −u tiên phát triển. Thứ t−, −u tiên xây dựng các cơ sở đμo tạo có chất l−ợng cao. Bởi vì khi quy mô giáo dục mở rộng thì không thể phát triển đều khắp trên diện rộng các tr−ờng có chất l−ợng nh− nhau. Do đó phải tập trung phát triển một bộ phận nhỏ giáo dục có chất l−ợng cao. Bộ phận giáo dục vμ đμo tạo có chất l−ợng cao sẽ lμ hạt nhân để từ đó giúp cho việc nâng cao chất l−ợng của cả hệ thống giáo dục. Giáo dục VIệT NAM đang đứng tr−ớc những thách thức to lớn tr−ớc yêu cầu đổi mới kinh tế xã hội vμ tr−ớc yêu cầu công nghiệp hoá hiện đaị hoá tr−ớc sức ép về nguy cơ tụt hậu so với các n−ớc trong khu vực. Trong vòng 20 năm tới giáo dục VIệT NAM phải thực hiện đ−ợc các mục tiêu cơ bản : nâng cao dân trí, đμo tạo nhân lực vμ bồi d−ỡng nhân tμi. Mục tiêu thứ nhất lμ nâng cao mặt bằng dân trí. Vận động thanh thiếu niên d−ới 23 tuổi đi học để nâng số năm đi học trung bình của ng−ời dân ở mức 5 hiện nay lên 9 vμo năm 2020. Mặt bằng dân trí đ−ợc nâng lên vμ biểu hiện của nó lμ ng−ời có trình độ văn hoá phổ thông nắm đ−ợc kiến thức khoa học công nghệ cơ bản. Thứ hai lμ tăng học sinh các cấp học liên tục. Thứ ba lμ nâng tỉ lệ những ng−ời có trình độ cử nhân tiến sĩ ngang bằng với các n−ớc trong khu vực. Mục tiêu thứ hai lμ đμo tạo nguồn nhân lực. Tập trung tr−ớc hết vμo đμo tạo h−ớng nghiệp cho học sinh một cách thiết thực. Để cho mọi ng−ời có kĩ năng lao động kĩ thuật liên tục tăng lên 30% vμo năm 2020. Tăng tỉ lệ lao động đ−ợc đμo tạo nghề ở mức 60% năm 2020. Mục tiêu thứ ba lμ bồi d−ỡng nhân tμi vì nhân tμi lμ động lực của sự phát triển, lμ động lực tạo nên các thế mạnh trong hợp tác vμ cạnh tranh quốc tế. Để bồi d−ỡng nhân tμi Nhμ n−ớc chủ tr−ơng thμnh lập một bộ phận giáo dục có chất l−ợng cao có quy mô vμ chất l−ợng đạt tiêu chuẩn quốc tế đó lμ các tr−ờng điểm ở bậc học phổ thông vμ một số tr−ờng đại học quốc gia đμo tạo đa nghμnh. Nâng dần tỉ lệ học sinh ở các tr−ờng nμy lên 20% vμo năm 2020. Song song với đμo tạo ở trong n−ớc bồi d−ỡng đμo tạo ở n−ớc ngoμi cũng rất quan trọng, phải th−ờng xuyên cử các cán bộ khoa học quản lí chủ chốt đi đμo tạo ở n−ớc ngoμi. 15
  16. 16 Quy mô giáo dục không ngừng phát triển ở các nghμnh học, các cấp học. Nh−ng sự phát triển không đồng đều qua các thời kì. Thời kì tr−ớc đổi mới giáo dục, giáo dục Việt Nam tuân theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Giáo dục vμ đμo tạo đ−ợc nhμ n−ớc cấp ngân sách hoμn toμn các chỉ tiêu giáo dục đ−ợc đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhμ n−ớc có kế hoạch phân bổ vμ sử dụng lực l−ợng lao động đã qua đμo tạo. Do đó mức tăng quy mô giáo dục do nhμ n−ớc hoạch định vμ năm sau luôn cao hơn năm tr−ớc. Thời kì đổi mới quy mô giáo dục có những biến động lớn lúc đầu có sự giảm sút đột ngột vμ sau đó tăng dần nh−ng mức tăng không đáng kể. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê thì năm học 1986-1987 cả n−ớc có 12482, 9 nghìn học sinh phổ thông thì năm học 1990-1991 con số đó lμ 11882, 9 nghìn giảm 5%. Những năm sau số học sinh phổ thông đã tăng lên. So với tỉ lệ tăng dân số trong độ tuổi đi học thì mức tăng l−ợng học sinh đến tr−ờng không đáng kể. Nói khác đi lμ tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đi học giảm đi, thí dụ năm học 86-87 cả n−ớc có 910, 6 nghìn thì năm 90-91 chỉ còn 524, 2 nghìn, giảm 73%. Số học sinh trong độ tuổi đi học trung học liên tục giảm từ năm 90-93, phần lớn những ng−ời bỏ học lμ con em lao động nghèo hoặc con em nông dân họ trở thμnh lao động chính, một bộ phận khác lμ con em các gia đình thμnh thị họ cần có việc lμm để nâng cao mức sống tìm việc lμm trong các cơ sở t− nhân. Năm 1991-1992 lμ năm học chặn đứng tình trạng xuống cấp về quy mô giáo dục ở các cấp học. Trong hai năm học sau đó số l−ợng học sinh các cấp học phổ thông đã tăng lên với mức tăng hμng năm lμ 5%vμ 7%. Điểm nổi bật của nền giáo dục Việt Nam lμ tỉ lệ học sinh nữ so với tỉ lệ học sinh nam trong nhiều năm lμ không thay đổi ở các bậc học phổ thông vμ lμ 93-94%. Đó lμ thực tế đã có tại VIệT NAM trong khi ở các n−ớc đông dân khác nh− Trung Quốc, Ân Độ không có. So với thời kì tr−ớc năm 1986 thì số học sinh trung học chuyên nghiệp vμ các tr−ờng dạy nghề giảm nhanh năm 86-87 có 156 nghìn thì năm 90-91 lμ 135, 4 nghìn giảm 15%. Quy mô học sinh trung học chuyên nghiệp đã tăng từ năm 90-91 đến nay nh−ng xu thế không rõ rμng. Quy mô đμo tạo sinh viên đại học vμ cao đẳng có nhiều biến động lớn. Mỗi năm có khoảng 20 nghìn sinh viên đại học cao đẳng chính quy tốt nghiệp. Tỉ lệ sinh viên đại học cao đẳng trong độ tuổi đi học của Việt Nam lμ 2, 3-2, 5%. Tỉ lệ nμy cao 16
  17. 17 hơn mức 2% của Trung Quốc nh−ng lại thấp hơn so với mức 16% của Thái Lan, 10% của Inđônêxia vμ 40% của Hμn Quốc. Thời kì đầu số l−ợng sinh viên giảm sút nh−ng tăng nhanh trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu cho thấy tình hình trên có hai lí do. Thứ nhất hình thức giáo dục phong phú vμ có nhiều đổi mới. Thứ hai mức sống của nhiều tầng lớp dân c− đã tăng lên nhiều ng−ời có nguyện vọng học cao hơn để nâng cao địa vị xã hội của mình. Hệ thống giáo dục mở rộng. Hệ thống giáo dục Việt Nam bao gồm giáo dục mầm non mẫu giáo, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học vμ trung học chuyên nghiệp. Sau giáo dục đại học vμ hệ thống giáo dục cao học từ 3 đến 5 năm để đμo tạo thạc sĩ vμ tiến sĩ. Số tr−ờng học phát triển nhanh mỗi lμng xã có ít nhất một tr−ờng tiểu học hoặc trung học cơ sở. Tr−ớc tình hình phải tăng số l−ợng ng−ời có trình độ chuyên môn cao, Nhμ n−ớc chủ tr−ơng phát triển hệ thống đμo tạo đại học vμ cao đẳng. Trong điều kiện thiếu giáo viên đại học, giáo dục Việt Nam chủ tr−ơng lấy ng−ời trình độ đại học dạy đại học vμ đây lμ tr−ờng hợp ngoại lệ bởi vì hầu hết các n−ớc trong khu vực th−ờng mời các giáo s− n−ớc ngoμi. Bằng con đ−ờng đó giáo dục đại học cao đẳng Việt Nam đã mở rộng quy mô một cách nhanh chóng vμ có khả năng đμo tạo đa nghμnh. Hiện nay Việt Nam có 109 tr−ờng đại học, cao đẳng vμ đμo tạo hơn 200 nghμnh học. Quy mô giáo dục vμ đμo tạo mở rộng trong suốt 50 năm qua đòi hỏi số giáo viên tăng lên để đáp ứng nhu cầu đó Hiện tại cả n−ớc có 467, 4 nghìn giáo viên phổ thông, trong đó có 288, 2 nghìn tiểu học, 142, 2 trung học cơ sở vμ 37 nghìn phổ thông trung học. Cả n−ớc có khoảng 9, 7 nghìn giáo viên trung học chuyên nghiệp 6, 2 nghìn giáo viên dạy nghề vμ 22 nghìn giảng viên đại học vμ cao dẳng. Tr−ớc tình hình chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng biên chế giáo dục không tăng đời sống một bộ phận đội ngũ giáo viên gặp khó khăn do đó một số bỏ nghề. Năm học 94-95 đã có 20 nghìn giáo viên phổ thông xin thôi việc có nghĩa lμ năm đõ thiếu 60 nghìn giáo viên phổ thông chủ yếu lμ giáo viên ở bậc tiểu học. Thiếu giáo viên phổ thông đã trở thμnh vấn đề bức xúc trong nhiều năm. Hệ thống đμo tạo tại chức. 17
  18. 18 Trong chính sách giáo dục vμ đμo tạo hình thức giáo dục tại chức rất đ−ợc Nhμ n−ớc quan tâm hình thức nμy sẽ đáp ứng đ−ợc 3 yêu cầu cấp bách. Thứ nhất phát triển nguồn nhân lực bổ sung vμo lực l−ợng lao động những ng−ời có trình độ cao hơn. Thứ hai tạo điều kiện cho ng−ời nghèo hoặc những ng−ời đang lμm việc tại các cơ quan không có điều kiện học tập chính quy tập trung có thể học tập đại học vμ sau đại học. Thứ ba khắc phục tình trạng thiếu hụt đội ngũ có chuyên môn cao để xây dựng đất n−ớc sau những năm bị chiến tranh tμn phá. Số sinh viên đại học tại chức liên tục tăng từ 91 đến 95. Năm 91-92 chỉ có khoảng 17 nghìn học viên đến năm 94- 95 con số đó lμ 66, 4 nghìn tốc độ tăng khá nhanh so với các năm tr−ớc đó. Hình thức đμo tạo tại chức cũng rất quan tâm đến yêu cầu đμo tạo nghề mới vμ đμo tạo lại nghề. Hệ thống đμo tạo tại chức đã có những đóng góp to lớn phát triển đội ngũ cán bộ, trí thức v−ơn lên trình độ cao để lμm chủ các lĩnh vực khoa học công nghệ. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục vμ đμo tạo. Trong suốt thời kì 51-90 các n−ớc Liên Xô vμ Đông Âu, Trung Quốc đã đμo tạo cho Việt Nam hơn 52000 sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh. Trong cùng thời gian đó có một số ít sinh viên Việt Nam đ−ợc các n−ớc Pháp Thuỵ Điển Nhật Bản giúp đμo tạo. Đến cuối 1994 do sự mở rộng giao l−u quốc tế Việt Nam đã có 1900 sinh viên 394sinh viên cao học 715 nghiên cứu sinh 298 thực tập sinh đang học tập vμ nghiên cứu tại 25 n−ớc trên thế giới. Nhiều n−ớc trên thế giới vμ các tổ chức quốc tế đã giúp Việt Nam xây dựng hμng nghìn phòng học, thiết bị vμ đồ dùng học tập. Sự hợp tác trên đã giúp Việt Nam bắt kịp với những thμnh tựu khoa học kĩ thuật mới. So với các n−ớc thu nhập bình quân đầu ng−ới thấp nh− Việt Nam thì nền giáo dục nh− Việt Nam vẫn đ−ợc xếp vμo loại khá. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số mặt yếu kém sau: - Mô hình giáo dục đa nghμnh vμ chuyên môn hẹp không thích nghi kịp vời xu thế đổi mới. Nhiều năm đã xảy ra sự mất cân đối giữa đμo tạo vμ sử dụng. Số l−ợng lớn sinh viên ra tr−ờng không có việc lμm lãng phí ghê gớm nguồn tri thức vμ ảnh h−ởng tiêu cực đến mục tiêu học tập vμ dẫn đến tỉ lệ bỏ học cao của học sinh phổ thông. 18
  19. 19 - Cơ cấu đμo tạo không hợp lí giữa đμo tạo đại học vμ đμo tạo nghề. Trong khi cần giải quyết việc lμm thì mở rộng quy mô dạy nghề mh−ng quy mô đμo tạo đại học lại mở rộng do xu thế thanh niên vμo đại học tăng. - Chất l−ợng giáo dục những năm gần đây có sự giảm sút ở nhiều cấp có nhiều lí do nh− : học sinh bỏ học, chất l−ợng giáo viên các cấp đều yếu theo đánh giá của Bộ giáo dục thì giáo viên không đạt tiêu chuẩn lμ 60-70%, tình trạng thiếu sách giáo khoa ở tất cả các cấp vμ giáo trình đại học không đ−ợc cập nhật thông tin tri thức hiện đại. 2.1.3. Thực trạng về vai trò huy động vốn vμ quản lí vốn của nhμ n−ớc: Tr−ớc đổi mới trong cơ chế quản lí kinh tế quan liêu bao cấp của một nền kinh tế chỉ huy Việt Nam không có thị tr−ờng tμi chính với một hệ thống tμi chính tập trung mọi nguồn vốn vμo tay Nhμ n−ớc để phân phối theo kế hoạch cho từng dự án đầu t− từng xí nghiệp. Khi công cuộc đổi mới đ−ợc tuyên bố vμo cuối năm 1986 vμ chính sách phát triển kinh tế nhiều thμnh phần thì chính sách tμi chính đã có sự chuyển đổi một cách mạnh mẽ từ cơ chế đầu t− trực tiếp bằng Ngân sách sang tín dụng đầu t− mở rộng liên doanh liên kết huy động mọi nguồn vốn trong vμ ngoμi n−ớc. Sự chuyển biến về chính sách tμi chính đã lμm thay đổi lớn trong cơ cấu vốn đầu t− n−ớc ta. Tr−ớc kia nguồn vốn chỉ toμn từ ngân sách nh−ng khi sang kinh tế thị tr−ờng thì các nguồn vốn đ−ợc giải phóng vμ lμn sóng đầu t− dâng lên mạnh mẽ ở tất cả các khu vực. Nếu nh− năm 1988 tỉ lệ đầu t− của nền kinh tế chỉ đạt 8, 9%GDP thì đến năm 1991 tỉ lệ tiết kiệm lμ 10, 1%vμ tỉ lệ đầu t− lμ 15%. Năm 1994 tỉ lệ t−ơng ứng lμ 16, 7 vμ 24%. Tỉ lệ tiết kiệm vμ đầu t− đều tăng nhanh vμ mạnh ở cả hai khu vực Nhμ n−ớc vμ t− nhân. Nếu nh− năm 1991 phần thu ngân sách của chính phủ vấn ch−a đủ chi th−ờng xuyên thì năm 1992 đã bắt đầu có tiết kiệm va năm 1994 tỉ lệ tiết kiệm lμ 4, 5 % GDP. khu vực t− nhân năm 1994 tỉ lệ tiết kiệm của hộ gia đình đạt trên 11% GDP trong đó tự đầu t− của khu vực nμy đạt 6, 5% GDP phần còn lại đ−ợc cung cấp cho khu vực doanh nghiệp vμ chính phủ. Tuy nhiên một phần đáng kể 5%GDP đ−ợc đầu t− vμo xây dựng nhμ ở do đó phần chi cho đầu t− phát triển kinh tế còn thấp. Trong 5 năm 1991- 1995 −ớc tính huy động vốn nguốn vốn đầu t− cho phát triển của toμn xã hội đạt 15- 16 tỉ USD trong đó Nhμ n−ớc chiếm 43% (bao gồm đấu t− từ ngân sách Nhμ n−ớc tín dụng đầu t− Nhμ n−ớc vμ doanh nghiệp Nhμ n−ớc tự đầu t− ) 19
  20. 20 phần vốn từ đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi chiếm 37% đầu t− của dân lμ 20%. Chính phủ đầu t− nhiêu hơn cho hạ tầng kinh tế xã hội. Đầu t− của nhân dân dẫn tới nhiều cở sở sản xuất của t− nhân đ−ợc hình thμnh vμ hoạt động có hiệu quả phần lớn lμ có quy mô nhỏ vμ vừa nh−ng cũng có một số doanh nghiệp t− nhân lớn thu hút nhiều lao động. So sánh với một số các n−ớc Asean tỉ lệ tích luỹ vμ đầu t− của Việt Nam đều thấp hơn nhiều. Điều đó cho thấy việc huy động vốn đầu t− cho phát triển kinh tế ở Việt Nam tuy có những kết quả ban đầu nh−ng vẫn lμ một lĩnh vực nóng bỏng vμ thách thức lớn, lâu dμi đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thị tr−ờng tμi chính. Thị tr−ờng tμi chính Việt Nam gồm 3 yếu tố cấu thμnh lμ: thị tr−ờng ngầm, tín dụng thông qua hệ thống Ngân hμng vμ thị tr−ờng phát hμnh trái phiếu, cổ phiếu. Thị tr−ờng ngầm đ−ợc hình thμnh một cách tự phát để đáp ứng các quan hệ cung cầu về vốn trong nội bộ khu vực dân c−. Thị tr−ờng nμy phát triển mạnh vμo 1988- 1992 do hệ thống ngân hμng ch−a phát triển kịp để giải quyết nhu cầu về vốn đột ngột tăng trong quá trình đổi mới. Đặc điểm của thị tr−ờng nμy lμ thời thời gian cho vay ngắn, lãi suất cao nh−ng việc vay vμ cho vay đơn giản thuận tiện. Tuy nhiên độ rủi ro cao vì vậy giai đoạn 1990-1993 đã xảy ra tình trạng đổ vỡ của các tổ chức họ  vμ hụi  do việc những ng−ời vay tiền mất khả năng thanh toán hoặc lấy tiền rồi bỏ trốn. Tới nay thị tr−ờng nμy đã thu hẹp vμ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Thị tr−ờng tín dụng ngân hμng. Thị tr−ờng tín dụng thông qua ngân hμng lμ thị tr−ờng vốn chủ yếu vốn chủ yếu hiện nay tại Việt Nam. Hệ thống ngân hμng đã có b−ớc tiến đáng kể trong những năm đổi mới năm 1988 pháp lệnh ngân hμng, hợp tác xã tín dụng vμ công ty tμi chính đ−ợc ban hμnh vμ có hiệu lực từ năm 1990 đã cho phép thμnh lập các loại ngân hμng sau ngân hμng th−ơng mại quốc doanh, ngân hμng th−ơng mại cổ phần, chi nhánh ngân hμng n−ớc ngoμi mở tại Việt Nam, ngân hμng liên doanh, hợp tác xã tín dụng. Từ khi có pháp lệnh nμy hệ thống ngân hμng đã mạnh cả về số l−ợng vμ chất l−ợng. Tính bình quân cứ 20000 ng−ời dân có một chi nhánh ngân hμng. Con số nμy so với các n−ớc trên thế giới còn thấp nh−ng lμ b−ớc tiến đáng kể của Việt 20
  21. 21 Nam. Hệ thống ngân hμng huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế vμ của các tầng lớp dân c− thông qua hệ thống quỹ tiết kiệm vμ hợp tác xã tín dụng. Ngân hμng đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều hình thức hấp dẫn. Mức tăng huy động vốn của năm hệ thống ngân hμng năm 1994 đạt 160% năm 1993 chiếm 70% tổng nguồn vốn huy động năm 1994 đã chiếm 20% GDP. Thị tr−ờng trái phiếu cổ phiếu. Trong những năm gần đây với chủ tr−ơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ một sự thúc đẩy thị tr−ờng trái phiếu cổ phiếu phát triển. Việc phát hμnh trái phiếu, cổ phiếu dựa trên các văn bản pháp lí sau : - Luật công ty ban hμnh 1990 quy định về việc phát hμnh cổ phiếu trái phiếu của các công ty cổ phần. - Quyết định 202 Ttg 8-6-1991 ban hμnh quy chế tạm thời về phát hμnh cổ phiếu trái phiếu doanh nghiệp nhμ n−ớc - Luật doanh nghiệp ban hμnh tháng 4- 1995. - Nghị định 23CP ngμy 22 - 3 1995 về việc phát hμnh trái phiếu quốc tế. Thị tr−ờng trái phiếu cổ phiếu đã có sự phát triển cao hơn nh−ng cho tới nay quy mô thị tr−ờng còn nhỏ bé. Số l−ợng cổ phiếu còn ít giá trị cổ phiếu ch−a đến 1% GDP thời hạn các loại trái phiếu tới 90% lμ ngắn hạn (d−ới 1 năm ) còn lại từ 1-3 năm. Tháng 7-2000 n−ớc ta thμnh lập sở giao dịch chứng khoán đầu tiên tại thμnh phố Hồ Chí Minh đây lμ một b−ớc tiến v−ợt bậc tuy nhiên hμng hoá cho thị tr−ờng nμy còn quá ít thị tr−ờng ch−a có sự sôi động. Ch−a có sự chuẩn mực về công khai hoá, vế kế toán kiểm toán đối với các công ty phát hμnh trái phiếu cổ phiếu điếu đó lμm cho ng−ời đâu t− lo ngại vì sự rủi do của các cổ phiếu trái phiếu do các công ty phát hμnh. Đầu t− trực tiếp (FDI). Tổng vốn đầu t− tuy tăng nhanh tăng 50% hμng năm trong thời kì 1989-1995 nh−ng vẫn ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu vμ khả năng phát triển thị tr−ờng vốn cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam. Tổng vốn đầu t− đ−ợc thực hiện chiếm tỉ trọng 34% vốn đăng kí t−ơng đối khá nh−ng đó ch−a phải lμ tỉ trọng cao nhất có thể đạt đ−ợc do nhiếu nguyên nhân gây chậm trễ việc thực hiện dự án nh− kéo dμi thời gian xét cấp đất giải phóng mặt bằng vμ nhiều thủ tục r−ờm rμ khác. 21
  22. 22 Hệ thống chính sách ch−a hoμn thiện thiếu đồng bộ, không đủ mức cụ thể th−ờng hay thay đổi, đặc biệt việc thi hμnh pháp luật còn tuỳ tiện. Quy hoạch kinh tế vμ lãnh thổ kêu gọi vốn đầu t− n−ớc ngoμi ch−a đ−ợc xác định cụ thể triển khai chậm chạp gây bị động cho cả hai phía đầu t− vμ xét duyệt dự án. Hiện nay Việt Nam ch−a có nhiều đối tác mạnh có ý nghĩa chiến l−ợc lâu dμi. Việc góp vốn của bên Việt Nam trong nhiều dự án quá thấp, chủ yếu bằng quyền sử dụng đất. Trong một số dự án bên n−ớc ngoμi góp vốn bằng thiết bị công nghệ lạc hậu với giá cao vμ bên Việt Nam còn có nhiều sơ hở trong tiêu thụ sản phẩm. Viện trợ phát triển chính thức (ODA ). Thời kì 1991-1995 giá trị ODA cho Việt Nam bình quân mỗi năm đạt khoảng 480 triệu USD. Thực tế cho thấy tiềm năng vốn n−ớc ngoμi tuy lớn nh−ng việc khai thác huy động còn nhiều khó khăn vμ còn đang ở mức thấp. Tháng 11-1993 các nhμ tμi trợ tại Hội nghị quốc tế tại Pari cam kết hỗ trợ phát triển 1, 86 tỉ USD vμo tháng 11-1994 nhóm t− vấn cam kết hỗ trợ phát triển 1, 95 tỉ USD. Vấn đề lμ phải giải ngân, tiếp nhận nhanh chóng vμ sự dụng có hiệu quả Việt Nam vẫn trong tình trạng thiếu quy hoạch chung về kêu gọi ODA lμm cơ sở cho việc vận động các dự án cụ thể. Phân bố dμn trải thời gian thẩm định kéo dμi, giải phóng đền bù di dân chậm chạp nhất lμ đối với các dự án cần diện tích mặt bằng lớn Hiện nay ch−a có số liệu thống kê chính thức cho phép nghiên cứu tin cậy vμ chi tiết về cơ cấu vμ hiệu quả vốn đầu t− tại Việt Nam. Theo nhiều tμi liệu thì thời kì 1989-1994 hệ số ICOR của Việt Nam vμo khoảng 1, 8-2, 4 trong nông nghiệp 1, 5 đến 2, 0 trong công nghiệp 2, 5 đến 3, 0 vμ trong dịch vụ vμ kết cấu hạ tầng 3, 0 đến 4, 0 hoặc hơn nữa. Hệ số ICOR của Việt Nam đ−ợc đμnh giá lμ thấp so với nhiều n−ớc đang phát triển khác. Các chuyên gia của ngân hμng thế giới đ−a ra 3 lí do giải thích cho điều trên lμ : „ Một lμ nhiều dự án đầu t− lớn từ thập kỉ tr−ớc đến giai đoạn phát huy hết công suất. „ Hai lμ do tác động của cơ chế mới lμm cho các tiềm năng đ−ợc phát huy tốt hơn mμ không cần thêm vốn. „ Ba lμ các ngμnh sản xuất cần nhiều lao động mμ không cần nhiều vốn đã có b−ớc phát triển khá trong những năm qua. 22
  23. 23 2.1.4. Thực trạng về vai trò quản lý của nhμ n−ớc về th−ơng mại vμ thuế quan Trong thời kì tr−ớc đổi mới chính sách th−ơng mại vμ thuế quan bị chi phối bởi nguyên tắc Nhμ n−ớc độc quyền về ngoại th−ơng, mọi hoạt động xuất nhập khẩu đều do các tổng công ty của Bộ ngoại th−ơng thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã đ−ợc cấp trên duyệt, các đơn vị sản xuất có nghĩa vụ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đ−ợc giao. Trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến nay với chính sách đổi mới hoạt động ngoại th−ơng đã có những chuyển biến rõ rệt. Trong giai đoạn 86-90 kinh tế đối ngoại đ−ợc coi lμ lμ một mũi nhọn. Đặc điểm của thời kì nμy lμ nới lỏng cơ chế quản lí ngoại th−ơng vμ bắt đầu một chính sách mở c−ả. Luật đầu t− n−ớc ngoμi đ−ợc quốc hội thông qua 12-1987 lμ văn bản pháp lí đầu tiên đánh dấu sự chuyển h−ớng thực sự sang chính sách mở cửa. Nghị định 64/HĐBT ngμy 16 tháng 6-1989 của Hội đồng bộ tr−ởng về chế độ tổ chức quản lí kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu lμ cơ sở của chính sách th−ơng mại thời kì nμy. Tuy nhiên nhìn chung các chính sách về cơ bản vẫn ch−a thoát khỏi quan điểm Nhμ n−ớc độc quyền ngoại th−ơng. Đại hội đảng lần VII đã khẳng định quan điểm :VIệT NAM muồn lμm bạn với tất cả các n−ớc. VIệT NAM thực hiện chính sách đa ph−ơng hoá, đa dạng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trên tinh thần đó nghị định 114/HĐBT 7-4-92 về quản lí của nhμ n−ớc về hoạt động xuất nhập khẩu đã đánh dấu một b−ớc tiến mới trong chính sách ngoại th−ơng của VIệT NAM Luật thuế xuất nhập khẩu đ−ợc ban hμnh 1-3-92 sau đó đ−ợc sửa đổi có hiệu lực 1-9-93 đã tạo cơ sở vững chắc cho việc xử lí thuế trong giao dịch th−ơng mại quốc tế. Theo quy định của các văn bản nμy, trừ các loại hμng cấm mọi hμng hoá đ−ợc xuất nhập khẩu mμ không phải chịu sự hạn chế nμo. Trong xuất khẩu những mặt hμng cấm xuất khẩu bao gồm :vũ khí, đồ cổ các loại ma tuý, gỗ tròn, động vật hoang dã vμ động thực vật quý hiếm. Cho đến 1994 Chính phủ còn áp dụng hạn nghạch đối với 3 mặt hμng nh−ng đến 1995 chỉ còn lại một mặt hμng lμ gạo. Bên cạnh hạn nghạch xuất khẩu, VIệT NAM còn áp dụng chế độ cấp giấy phép xuất nhập khẩu, thậm chí cho từng chuyến hμng. Chế độ nμy đã gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Từ ngμy 1-7-1994 Chính phủ chính thức bãi bỏ giấy phép cấp cho từng chuyến hμng, cho phép các công ty sản xuất các mặt hμng xuất 23
  24. 24 khẩu đ−ợc xuất khẩu vμ nhập khẩu nguyên liệu cần thiết theo chế độ thuế xuất nhập khẩu hiện hμnh mμ không cần có giấy phép. Có thể nói đây lμ một b−ớc tiến bộ căn bản vừa có tác dụng khuyến khích xuất khẩu đồng thời cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong nhập khẩu, Việt Nam cũng quy định nh− trong xuất khẩu nh−ng với diện rộng hơn nhằm bảo đảm trật tự an toμn xã hội bảo vệ thuần phong mĩ tục vμ bảo vệ một số ngμnh công nghiệp trong n−ớc. Đến 1995 theo quyết định 96TM/XNK chỉ còn 8 mặt hμng cấm nhập : vũ khí, ma tuý, văn hoá phẩm đồ trụy, hoá chất độc, pháo nổ, thuốc lá điếu, hμng tiêu dùng đã qua sử dụng, ôtô có tay lái nghịch. Trong nhập khẩu, Nhμ n−ớc cũng áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu theo chuyến. Trong năm 93 đã cải cách áp dụng giấy phép nhập khẩu theo chuyến có giá trị trong vòng 6 tháng. Từ năm 95 các doanh nghiệp nhập khẩu hμng tiêu dùng chỉ cần nộp kế hoạch nhập khẩu cho bộ th−ơng mại 2 lần trong năm đó lμ tháng 5 vμ 10. Sau khi kế hoạch đ−ợc duyệt thì có thể tiến hμnh nhập khẩu. Diện mặt hμng nhập khẩu quản lí bằng hạn nghạch cũng giảm dần. Năm 94 có tới 15 mặt hμng thì sang năm 95 chỉ còn 7 mặt hμng :xăng dầu thép xi măng phân bón. Đó đ−ợc coi lμ các mặt hμng nhạy cảm đối với thị tr−ờng Việt Nam do đó chính phủ không những quy định hạn nghạch mμ còn phải đạt đ−ợc những tiêu chuẩn nhất định để giao hạn nghạch. *Chính sách thuế quan. Luật thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam đ−ợc ban hμnh năm 1987 vμ đã qua nhiều lần sửa đổi. Biểu thuế suất của Việt Nam biến thiên từ 0-200% với 28 mức thuế suất khác nhau. Thuế suất đ−ợc xác định theo thông lệ :thuế suất thấp đối với thiết bị cơ bản, t− liệu sản xuất, tăng dần với hμng tiêu dùng vμ cao nhất đối với hμng xa xỉ vμ th−ờng có mức chênh lệch rất lớn giữa các mức thuế suất. Thuế nhập khẩu còn bao gồm cả thuế doanh thu vμ thuế tiêu thụ đặc biệt nên thuế suất rất cao. Biểu thuế suất trên đã đ−ợc sửa đổi vμo tháng 5-92 vμ tháng 1-93 nh−ng vẫn còn 28 mức thuế dao động từ 0-200% nh− tr−ớc. Vμo tháng 1-94 chính phủ bãi bỏ thuế đánh vμo xăng dầu vμ phân bón nh−ng lại thay vμo đó một khoản phụ thu đối với một số mặt hμng có tỉ suất lợi nhuận cao. Các khoản phụ thu nμy tuy có tạo đ−ợc nguồn cho quỹ bình ổn giá nh−ng lại gây phức tạp vμ không phù hợp với thông lệ quốc tế. Chính phủ thực hiện chế độ miễn thuế nhập khẩu với thiết bị máy móc phụ tùng, ph−ơng tiện 24
  25. 25 sản xuất kinh doanh, vật t− để đầu t− xây dựng cơ bản hình thμnh xí nghiệp hoặc để tạo thμnh tμi sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh(nghị định 191/CP ngμy 28/12/1994). Tóm lại chính sách th−ong mại vμ thuế quan của Việt Nam trong những năm vừa qua phản ánh xu h−ớng mở cửa của nền kinh tế theo h−ờng từng b−ớc tự do hoá th−ơng mại phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều nμy đ−ợc thể hiện ở những khía cạnh đổi mới vμ đơn giản hoá việc cấp giấy phép vμ hạn nghạch xuất nhập khẩu. Chính phủ từng b−ớc thực hiện tự do hoá th−ơng mại bằng cách dỡ bỏ dần hμng rμo phi thuế quan. Hầu hết các hạn nghạch đã đ−ợc bãi bỏ vμ thay vμo đó lμ hệ thống thuế xuất nhập khẩu. Nhμ n−ớc tạo điều kiện cho các nhμ sản xuất trong n−ớc tiếp cận với thị tr−ờng ngoμi n−ớc ;hỗ trợ xây dựng các cơ sở chế biến hμng xuất khẩu. * Kết quả vμ tồn tại. Trong quá trình đổi mới chính sách th−ơng mại vμ thuế quan Việt Nam đã thu đ−ợc một số thμnh tựu quan trọng trong những năm qua trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại - Tổng giá trịkim ngạch xuất khẩu tăng lên 3 lần trong đó xuất khẩu tăng hơn 5 lần, tốc độ tăng trung bình của xuất khẩu 90-94 lμ trên 20% vμ nhờ đó từ chỗ xuất khẩu : nhập khẩu =1:2, 8 thời kì 81-85 đã tiến tới chỗ xuất khẩu trang trải 80% nhu cầu nhập khẩu (94) so với 24, 6% năm 86. Giá trị xuất nhập khẩu 1986-1994(triệu USD) Năm Tổng giá trị xuất nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu 1986 2507, 1 677, 8 1839, 3 1987 2856, 4 723, 9 2132, 5 1988 3373, 0 833, 5 2539, 5 1989 3908, 3 1524, 6 2383, 7 1990 4289, 0 1845, 0 2474, 0 1991 4980, 4 2081, 7 2187, 7 1992 4980, 0 2475, 0 2505, 0 1993 6909, 0 2985, 0 3, 924, 0 1994 8100, 0 3600, 0 4500. 0 Nguồn Bộ th−ơng mại, Tạp chí Th−ơng mại 6-1995. - Ta thấy giá trị xuất khẩu tăng lên một cách đáng mừng nh−ng xét về giá trị xuất khẩu theo đầu ng−ời vμ cơ cấu xuất khẩu thì VIệT NAM phải 25
  26. 26 có nỗ lực to lớn mới có thể đáp ứng đ−ợc nhu cầu công nghiệp hoá trong những năm tiếp theo. Về kim nghạch xuất khẩu theo đầu ng−ời năm94 mới đạt đ−ợc mức 50USD ch−a bằng 1/3 mức của một n−ớc có nền ngoại th−ơng t−ơng đối phát triển nghĩa lμ Việt Nam phải có những nỗ lực rất lớn mới có thể đạt đ−ợc mức của các n−ớc có nền ngoại th−ơng t−ơng đối phát triển trong khu vực. Hoạt động xuất nhập khẩu 91-95 t−ơng đối sôi động vμ có chiều h−ờng đi vμo nề nếp tốt. Có đ−ợc kết quả nμy một phần quan trọng nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của chính phủ một mặt bãi bỏ những thủ tục hμnh chính cản trở hoạt động th−ơng mại, khuyến khích xuất khẩu kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Ngμy 28-2-1994 Thủ t−ớng Chính phủ ban hμnh quyết định 78/TTg định h−ớng xuất nhập khẩu đây lμ cơ sở pháp lí điều hμnh xuất nhập khẩu theo h−ớng khuyến khích tối đa xuất khẩu kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Việc ban hμnh nghị định 33/CP ngμy 19-4-94 của Chính phủ thay thế nghị định 114/HĐBT ngμy 7-4-1992 của Hội đồng Bộ tr−ởng hạ thấp mức vốn tối thiểu tại thời điểm đăng kí kinh doanh từ 200nghìn USD xuống 100nghìn USD đối với các doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền núi các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hμng cần khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nμy có điều kiện tham gia kinh doanh. Việc bãi bỏ hμng loạt những văn bản cũ, lạc hậu thiếu tình khả thi thay vμo đó lμ các văn bản mới phù hợp chung với xu h−ớng chung của th−ơng mại quốc tế, đồng thời có tính khả thi cao hơn đã giảm đ−ợc những tranh chấp không đáng có giữa các doanh nghiệp với nhau vμ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lí nhμ n−ớc, giữa các doanh nghiệp nhμ n−ớc với các bạn hμng Hμng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu lμ l−ơng thực nguyên nhiên liệu, khoáng sản còn sản phẩm chế biến có tỉ lệ rất thấp. Mặt khác 80% thu nhập từ xuất khẩu lμ 2 mặt hμng lμ gạo vμ dầu thô. Cơ cấu xuất khẩu nμy lμ không có lợi vì giá cả thế giới trong những thập kỉ vừa qua lμ không có lợi cho nhóm hμng lâm sản không qua chế biến vμ hμng nguyên liệu. Ví dụ nếu lấy giá năm 1970 lμ 100% thì năm 1993 giá cao su lμ 63%, giá cμ phê lμ 30% giá thiếc lá 40%. Chế độ thuế xuất nhập khẩu mặc dù còn nhiều thiếu sót nh−ng đã góp phần bảo hộ sản suất trong n−ớc h−ớng dẫn tiêu dùng trong n−ớc vμ lμ 26
  27. 27 nguòn thu khá cho ngân sách nhμ n−ớc. Số thu hút về thuế xuất nhập khẩu tăng nhanh qua các năm vμ giữ vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế : 19% năm 93, 26, 4% năm 1994 2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhμ n−ớc đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá n−ớc ta thời gian tới. - Để thúc đẩy sự phát triển của thị tr−ờng tμi chính vμ khai thác tốt hơn nguồn vốn trong n−ớc Nhμ n−ớc phải ổn định đ−ợc môi tr−ờng kinh tế vĩ mô, kiểm soát đ−ợc lạm phát vμ tỉ giá. - Hoμn chỉnh hệ thống luật pháp về thị tr−ờng tμi chính vμ khuyến khích đầu t−. - Thực hiện chế độ lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc thị tr−ờng, phấn đấu giảm dần lãi suất trên cơ sở tỉ lệ lạm phát giảm dần nhờ ổn định kinh tế vĩ mô ;giảm chi phí phục vụ của ngân hμng vμ nghien cứu sửa đổi chính sách thuế đối với ngân hμng. Nên quy định mức chênh lệch tối đa giữa lãi suất tiền gửi vμ lãi suất tiền cho vay. ph−ơng pháp nμy ó −u điểm khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân hμng th−ơng mại loại trừ đ−ợc sự lợi dụng vị trí độc quyền của một số ngân hμng huy động với mức lãi suất thấp cho vay với mức lãi suất cao lμm thiệt hại cho cả ng−ời gửi lẫn ng−ời vay vốn. Ngoμi ra sự cạnh tranh mμ biện pháp nμy tạo ra khiến cho các ngân hμng phải nâng cao hiệu quả vμ giảm chi phí kinh doanh. - Tiếp tục phát triển thị tr−ờng các nguồn vốn ngắn hạn bằng cách nâng cao năng lực hoạt động của các ngân hμng th−ơng mại mở rộng các chi nhánh ngân hμng đến các vùng nông thôn vừa khai thác nguồn vốn tiết kiệm vừa cung cấp các khoản tín dụng cần thiết cho sự phát triển kinh tế nông thôn. - Nhμ n−ớc hỗ trợ đầu t− trong n−ớc thông qua các dự án đầu t− quốc gia cụ thể, thμnh lập quỹ hỗ trợ đầu t− quốc gia với lãi suất −u đãi cho các dự án trung vμ dμi hạn trong các nghμnh nghề thuộc diện −u đãi, các vùng có khó khăn. - Ngân sách nhμ n−ớc có trách nhiệm bổ sung thêm vốn tín dụng cho ngân hμng th−ơng mại quốc doanh trong quy định để −u tiên mức vốn cho vay đối với các cơ sở sản xuất hμng xuất khẩu thuộc diện −u tiên phát triển. - Nhμ n−ớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân thμnh lập doanh nghiệp dịch vụ t− vấn quản lí pháp lí doanh nghiệp dạy nghề vμ đμo tạo cán 27
  28. 28 bộ kĩ thuật, cung cấp thông tin kinh tế phổ biến vμ chuyển giao công nghệ để hỗ trợ đầu t− trong n−ớc. - Khẩn tr−ơng tiến hμnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhμ n−ớc đẻ nhμ n−ớc thu hồi vốn đầu t− tiếp tục tái đầu t− để phát triển kinh tế. Những xí nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả thì nên giải thể, những doanh nghiệp lμm ăn có hiệu quả nh−ng xét thấy không cần giữ thì nên cổ phần hoá nguồn thu vẫn không giảm mμ có thêm khoản tiền lớn về bán cổ phần. - Tiến tới thống nhất hoá chính sách đối với đầu t− trong n−ớc vμ đầu t− n−ớc ngoμi xoá bỏ sự phân biệt về thuế giá vμ c−ớc dịch vụ đối với đầu t− n−ớc ngoμi. Tăng c−ờng thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoμi bằng các chính sách thông thoáng −u đãi hơn. Đổi mới vμ đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ. Trong lĩnh vực nμy vai trò nhμ n−ớc cần thể hiện rõ ở các mặt sau : - Xác định những tiêu chuẩn rõ rμng những giới hạn nhất định đối với công nghệ đ−ớc chuyển giao. Ngoμi những tiêu chuẩn về môi tr−ờng nhμ n−ớc có các tiêu chuẩn về trình độ kĩ thuật mức độ tiến tiến của công nghệ đ−ợc chuyển giao. - Nhμ n−ớc cần có những cơ chế kiểm soát nhất định vμ hệ thống tổ chức vμ lực l−ợng cán bộ chuyên môn thích hợp. Gắn với chúng lμ chế độ xử lí nghiêm khắc những vi phạm dù lμ vô ý hay cố ý. - Tổ chức quan hệ hợp tác quốc tế nhằm mở rộng vμ nâng cao hiệu quả phát triển công nghệ. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác tạo điều kiện dễ dμng thuận lợi cho hợp tác hai bên cùng có lợi. Sử dụng sự giúp đỡ quốc tế để hiện đại hoá cơ sở vật chất kĩ thuật cho nghiên cứu vμ triển khai đμo tạo cán bộ theo h−ớng khoa học vμ công nghệ mới. - Tổ chức mạng l−ới thông tin công nghệ vμ hỗ trợ hoạt động t− vấn chuyển giao công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin hiện đại về khoa họcvμ công nghệ. - Tổ chức công tác đμo tạo nhằm tăng năng lực, trình độ kĩ thuật của lực l−ợng lao động. - Phát triển các tổ hợp nghiên cứu - đμo tạo  sản xuất. Nghiên cứu xây dựng các trung tâm khoa học vμ công nghệ cao ở các thμnh phố lớn, vμ các vùng lãnh thổ quan trọng. 28
  29. 29 - Tiếp tục hoμn thiện cơ chế vμ chính sách quản lí kinh tế để thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ thông qua viẹc mở rộng sản xuất hμng hoá khuyến khích cạnh tranh, kích thích đổi mới công nghệ đổi mới sản phẩm tạo nhu cầu đối với khoa học công nghệ. Việt Nam lμ n−ớc đi sau do đó có lợi thế rất lớn đó lμ có thể đi tắt đón đầu vì vậy cần có sự tập trung cho việc tiết thu vμ vận dụng sμng tạo các thμnh tựu khoa học kĩ thuật của thế giới ứng dụng lμm chủ vμ mở rộng các công nghệ tiến bộ đi đôi với quản lí chặt chẽ công nghệ nhập l−ờng tr−ớc vμ ngăn chặn các hậu quả tiêu cực lâu dμi. Việt Nam phải tìm cách để tiếp cận với thị tr−ờng công nghệ thế giới. Hiện nay các công ty xuyên quốc gia lμ ng−ời chủ thật sự của công nghệ hiện đại. Các công ty nμy giữ một vai trò rất lớn trong chuyển giao công nghệ sang các n−ớc đang phát triển. Do vậy Việt Nam cần tiếp cận với các công ty nμy để tìm kiếm thị tr−ờng vốn công nghệ các kinh nghiệm quản lí vμ bí quyết kĩ thuật. Vì xuất phát điểm công nghệ Việt Nam quá thấp sức ép dân số vμ lao động cao do đó cần cân nhắc mức độ thích hợp của công nghệ đ−ợc chuyển giao t−ơng quan với các yếu tố khác nh− vốn thị tr−ờng quản lí vμ tổ chức sản xuất. Nhμ n−ớc dμnh một phần một tỉ lệ cao hơn trong ngân sách nhμ n−ớc đầu t− cho hoạt động khoa học vμ công nghệ. Thông qua hệ thống ngân hμng nhμ n−ớc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn để đổi mơí công nghệ nh− cho vay với lãi suất thấp, chỉ với điều kiện lμ ph−ơng án khả thi chứ không cần thế chấp, cho vay để thanh toán nợ tr−ớc khi đổi mới công nghệ, vay ngoại tệ trả nhiều lần Phát huy nhân tố con ng−ời trong chuyển giao công nghệ để có thể tiếp nhận vμ lμm chủ công nghệ mới, cải tiến công nghệ nhập cho phù hợp với diều kiện Việt Nam tiến tới từng b−ớc sáng tạo công nghệ mới. Trong hoạt động chuyển giao công nghệ nhμ n−ớc phải có quy định vμ chính sách ngay từ khi nhập khẩu công nghệ. Thực tế ở Việt Nam hiện nay lực l−ợng cán bộ quản lí công nghệ chủ yếu đ−ợc đμo tạo tại các n−ớc xã hội chủ nghĩa vμ việc đμo tạo lại còn hạn chế. Để khắc phục cần sử dụng tối đa đội ngũ hiện có vμ thông qua hợp tác để các chuyên gia của Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu nân cao trình độ kiến thức chuyên môn vμ kinh nghiệm nghề nghiệp. Nhμ n−ớc tạo những điều kiện lμm việc cần thiết cho các nhμ khoa học nh− cung cấp thông tin, trang bị ph−ơng tiện thí nghiệm. 29
  30. 30 Khuyến khích vμ trân trọng những tìm tòi khoa học, khơi dậy những nhiệt tình sáng tạo của ng−ời nghiên cứu. Phát hiện bồi d−ỡng trọng dụng tμi năng, mạnh dạn sử dụng các chuyên gia trẻ tμi năng đ−ợc đμo tạo có hệ thống thực hiện chế độ trả l−ơng đặc biệt cho họ. Tăng c−ờng đầu t− cho phát triển nguồn nhân lực. Để đảm bảo các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nh− đã nêu trên thì nhμ n−ớc cần tăng ngân sách cho hoạt động giáo dục vμ sử dụng nguồn ngân sách đó hiệu quả. Nếu trong n−ớc không đáp ứng đủ thì phải huy động từ n−ớc ngoμi nh− các tổ chức ngân hμng thế giới, ngân hμng phát triển châu A tranh thủ sự hỗ trợ của UNICEF đồng thới sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả. Để đáp ứng đa dạng nhu cầu của ng−ời học thì phải mở rộng quy mô vμ hình thức giáo dục. Hệ thống giáo dục cần đ−ợc mở rộng hơn nữa, tạo ra một môi tr−ờng giáo dục mở cửa, sự mở rộng đó dẫn đến các điều kiện để cạnh tranh nâng cao chất l−ợng giáo dục vμ đáp ừng đa dạng yêu cầu của ng−ời học. Đó còn lμ h−ớng để giảm nhẹ ngân sách giáo dục. Nhμ n−ớc cần chăm lo đến đời sống đội ngũ giáo viên cải tiến chế độ tiền l−ơng phụ cấp cho giáo viên để cho giáo viên có thể nâng cao vị trí xã hội của mình. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chỉ có thể thμnh công khi chính sách đó đạt đ−ợc những lựa chọn −u tiên đúng đắn. Chỉ có lao động đông vμ rẻ không thể tiến hμnh công nghiệp mμ phải có lao động ở một trình độ nhất định. Thμnh công của các nền kinh tế Đông A đặc biệt lμ Nhật bản vμ Hμn quốc đã chứng minh cho điều đó. Sự phát triển nguồn nhân lực cho phép họ vận hμnh đ−ợc nền kinh tế hiện đại sản xuất các sản phẩm hμng hoá có sức cạnh tranh cao trên thị tr−ờng các n−ớc công nghiệp phát triển. Đầu t− cho giáo dục rất tốn kém mμ hiệu quả của nó không thể thấy ngay đ−ợc. Cho nên phải tránh t− t−ởng vội vμng lμm cho giáo dục chỉ tập trung phát tiển vμo loại trình độ cao giáo dục đμo tạo thoát li khỏi đời sống thực tại gây nên tình trạng một số ng−ời qua đμo tạo không có việc lμm. Từ trình độ giáo dục phổ cập trên mặt bằng xã hội đến giáo dục bậc cao có quan hệ chặt chẽ với nhau vμ chúng lμm nền cho nhau. Việt Nam lμ n−ớc thu nhập đầu ng−ời thấp đông dân tỉ lệ tăng dân số còn cao, áp lực về số học 30
  31. 31 sinh trong độ tuổi đi học lμ rất gay gắt đang lμm cho ngân sách giáo dục trở thμnh gánh nặng của xã hội. Do đó phải lựa chọn mức độ −u tiên cho các cấp học, Việt Nam cần −u tiên phát triển ở cấp tiểu học cả quy mô vμ chất l−ợng. Chất l−ợng giáo dục cấp tiểu học lμ tiền đề cho các cấp học sau. Mức cầu về lao dộng có tay nghề vμ có trình độ chuyên môn cao sẽ tăng lên do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hμnh công nghiệp hoá. Sức ép về đμo tạo nghề vμ đμo tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao của các khu vực kinh tế rất lớn. Giáo dục đμo tạo phải đáp ứng nhanh chóng đòi hỏi của thị tr−ờng. Luật lao động đ−ợc quốc hội thông qua tháng 6-94 khuyến khích các cá nhân tổ chức mở rộng sản xuất tạo việc lμm để thu hút lao động. Trong luật có các điều khoản cụ thể về kí kết hợp đồng lao động tuyển dụng lao động vμ chế độ tiền l−ơng. Các quy định đó cho phép doanh nghiệp sử dụng lao động linh hoạt hơn tạo nên sự chuyển dịch lao động từ khu vực kinh tế nμy sang khu vực kinh tế khác một cách hợp lí hơn. Trên cơ sở đó giáo dục có những điều kiện thuận lợi để phát triển. chính điều đó giảm đi sự mất cân đối giữa đμo tạo vμ sử dụng. Phát triển nguồn nhân lực trở thμnh vấn đề đ−ợc quan tâm đặc biệt trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia vμ đang có sự đua tranh giữa n−ớc nμy vμ n−ớc khác. Để tiến hμnh công nghiệp hoá thμnh công phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng ở Việt Nam. Giáo dục vμ đμo tạo không chỉ cung cấp cho đất n−ớc một đội ngũ lμnh nghề có chuyên môn cao mμ còn lμ cơ chế để chọn lọc ng−ời tμi quản lí đất n−ớc. Muốn phát triển nhanh nguồn nhân lực giáo dục đμo tạo phải trở thμnh sự nghiệp của toμn dân đồng thời phải tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Hoμn thiện chính sách th−ơng mại vμ thuế quan. - Tiếp tục chính sách th−ơng mại theo h−ớng phi tập trung, tự do hoá từng b−ớc hoạt động buôn bán quốc tế. Từng b−ớc xoá bỏ chế độ cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, cho phép tất cả các đơn vị có đăng kí kinh doanh đ−ợc quyền tham gia hoạt động ngoại th−ơng mμ không cần phải xin xét duyệt vμ cấp phép xoá bỏ điều kiện tối thiểu về vốn vμ doanh số đối với các công ty th−ơng mại muốn kinh doanh xuất nhập khẩu vμ không hạn chế mặt hμng kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Xoá bỏ chế độ cấp phép cho hμng xuất nhập khẩu, thu hẹp diện mặt hμng xuất nhập khẩu theo hạn nghạch. 31
  32. 32 - Sử dụng hệ thống thuế quan nh− lμ công cụ điều tiết quan trọng đối với hoạt đọng th−ơng mại. Chính sách thuế cần đ−ợc đổi mới theo h−ớng giảm đều thuế suất thuế nhập khẩu bảo hộ có mức độ các mặt hμng trong n−ớc. Đối với thuế nhập khẩu theo thông lệ quốc tế giảm thuế suất thuế nhập khẩu xuống duới mức 60% thu hẹp diện chịu thuế suất 0% chỉ áp dụng cho thiết bị toμn bộ, nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. - Chuyển dịch cơ cấu hμng xuất nhập khẩu, khuyến khích nhập khẩu theo h−ớng đổi mới hiện đại hoá thiết bị vμ công nghệ phục vụ công cuộc công nghiệp hoá vμ hiện đại hoá đất n−ớc bằng cách chuyển nhanh sang nhập khẩu thiết bị kĩ thuật hiện đại từ các n−ớc phát triển. Chuyển dịch cơ cấu hμng xuất khẩu theo h−ớng giảm tỉ trọng sản phẩm thô vμ sơ chế tăng tỷ trọng hμng chế biến sâu vμ tinh. Gắn sản xuất với xuất khẩu theo ph−ơng châm xuất khẩu những gì thị tr−ờng cần chứ không phải xuất khẩu những cái ta sẵn có . Để khuyến khích xuất khẩu vμ chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu tiếp tục hoμn thiện chính sách tỉ giá hối đoái theo h−ớng vừa khuyến khích xuất khẩu vừa điều khiển đ−ợc nhập khẩu. - Đa ph−ơng hoá th−ơng mại, mở rộng thị tr−ờng đặc biệt thị tr−ờng các n−ớc phát triển nh− Tây Âu, Mĩ, Nhật, đồng thời củng cố các thị tr−ờng truyền thống. Hoμn chỉnh hệ thống luật pháp, nâng cao hiệu quả lμm việc của công chức. Xây dựng hệ thống pháp luật hoμn chỉnh đồng bộ. Hệ thống pháp luật cần bổ sung vμ hoμn thiện trên các lĩnh vực sau : - Trong việc sử dụng cho thuê đất, thị tr−ờng bất động sản vốn chứng khoán chế độ kế toán kiểm toán vμ báo cáo tμi chính công khai bắt buộc. - Bổ sung điều chỉnh luật thuế tránh chồng chéo mở rộng diện thu thuế nh−ng giảm mức thu nhằm khuyến khích tính tự giác của những ng−ời sản xuất kinh doanh. - Khuyến khích đầu t− trong n−ớc nhất lμ khu vực sản xuất nhỏ rộng lớn sửa đổi bổ sung luật công ty vμ luật doanh nghiệp. - Xây dựng bộ luật th−ơng mại, luật hμnh chính, các hiệp định song ph−ơng đa ph−ơng bảo vệ lợi ích của đất n−ớc vμ doanh nhân Việt Nam trong quan hệ hợp tác quốc tế. 32
  33. 33 - Nâng cao hiệu lực thi hμnh pháp luật, hoμn thiện hệ thống các cơ quan thi hμnh pháp luật, xây dựng nhμ n−ớc pháp quyền. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân nhất lμ với những ng−ời giữ vị trí chủ chốt trong mỗi tổ chức cơ quan đối với việc thực hiện pháp luật trong cơ quan tổ chức của mình. 33
  34. 34 Kết luận Sau hơn 10 năm thực hiện đ−ờng lối đổi mới, n−ớc ta đã đạt đ−ợc nhiều thμnh tựu đáng kể đất n−ớc đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn yếu kém, n−ớc ta vẫn còn ch−a thoát khỏi lμ một n−ớc nghèo. Để v−ợt qua chúng ta còn gặp không ít khó khăn thử thách lớn trong đó nguy cơ tụt hậu lμ thử thách to lớn gay gắt. Đồng thời chúng ta cũng đang đứng tr−ớc những cơ hội mới để phát triển. Vấn đề đặt ra lμ phải chủ động nắm đ−ợc thời cơ nhằm v−ơn lên phát triển nhanh vững chắc vμ đúng h−ớng. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa vai trò quản lí của Nhμ n−ớc trong quản lí vĩ mô nh− cải cách chính sách tμi chính, chuyển giao công nghệ, th−ơng mại thuế quan để phát huy các tiềm năng trong n−ớc cũng nh− thu hút đ−ợc vốn vμ công nghệ tiên tiến của n−ớc ngoμi đồng thời phát triển nguồn nhân lực phát huy nhân tố con ng−ời tiếp nhận đ−ợc tri thức, thμnh tựu khoa học hiện đại của thế giới để có thể cải tiến công nghệ vμ từng b−ớc tiến tới sáng tạo công nghệ mới trong nhằm đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc, đạt đ−ợc yêu cầu tăng tr−ởng nhanh, ổn định, vững chắc. 34