Tiểu luận Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tieu_luan_su_tac_dong_qua_lai_cua_tang_truong_kinh_te_va_lam.pdf
Nội dung text: Tiểu luận Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát
- ĐỀ TÀI: Sự tác động qua lại của tăng tr−ởng kinh tế vμ lạm phát 1
- I - Lời nói đầu Tăng tr−ởng kinh tế vμ lạm phát lμ hai vấn đề cơ bản vμ lớn trong kinh tế vĩ mô. Sự tác động qua lại của tăng tr−ởng kinh tế vμ lạm phát hết sức phức tạp vμ không phải lúc nμo cũng tuân theo những qui tắc kinh tế . Lạm phát lμ một vấn đề không phải xa lạ vμ lμ một đặc diểm của nền kinh tế hμng hoá vμ ở mỗi thời kì kinh tế với các mức tăng tr−ởng kinh té khác nhau sẽ có những mức lạm phát phù hợp. Do vậy vấn đề lạm phát vμ ảnh h−ởng của lạm phát tới tăng tr−ởng kinh tế lμ một đề tμi rất hấp dẫn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vμ phát triển kinh tế hiện nay vấn đề nμy cμng trở nên cần thiết. Việc xác định mối quan hệ tăng tr−ởng kinh tế vμ lạm phát đã vμ đang thu hút sự chú ý của nhiều nhμ kinh tế. Mục đích chính lμ phân tích để khẳng định vμ tiến tới xác lập mối quan hệ định h−ớng giữa tăng tr−ởng kinh tế với lạm phát vμ có thể sử dụng lạm phát lμ một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Để thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế thì đ−ơng nhiên các giải pháp điều hμnh vĩ mô đ−a ra lμ nhằm nâng cao lạm phát của nền kinh tế nếu nh− chúng có quan hệ thuận với nhau vμ do vậy các giải pháp nh− cung ứng tiền, phá giá đồng nội tệ sẽ đ−ợc xem xét ở mức độ hợp lý. Còn không, các nhμ hoạch định chính sách phải cân nhắc các giải pháp vĩ mô để thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế vμ yếu tố lạm phát trở thμnh thứ yếu. Mặc dù vẫn phải duy trì mức độ kiểm soát. ở n−ớc ta trong bối cảnh đổi mới kinh tế d−ới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề lạm phát không những lμ một tiêu thức kinh tế mμ còn kiến mang ý nghĩa chính trị nữa. 2
- II - Nội dung Ch−ơng I: Những vấn đề lý luận về lạm phát I. Khái niệm Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát vμ mỗi quan điểm đều có sự chắc chắn về luận điểm vμ những lý luận của mình. Theo L.V.chandeler, D.C cliner với tr−ờng phái lạm phát giá cả thì khẳng định :lạm phát lμ sự tăng giá hμng bất kể dμi hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột xuất. G.G. Mtrukhin lại cho rằng : Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng tr−ớc hết thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hμng hoá vμ rút cuộc dẫn tới việc tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa nh− vậy có thể xem sự mất giá của đồng tiền lμ lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: lạm phát, đó lμ hình thức trμn trề t− bản một cách tiềm tμng ( tự phát hoặc có dụng ý) lμ sự phân phối lại sản phẩm xã hội vμ thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngμnh kinh tế vμ các giai cấp, các nhóm dân c− xã hội. ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson vμ W.D.Nordhaus trong cuốn Kinh tế học đã đ−ợc dịch ra tiếng việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xẩy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng lên. Với luận thuyết Lạm phát l−u thông tiền tệ J.Bondin vμ M. Friendman lại cho rằng lạm phát lμ đ−a nhiều tiền thừa vμo l−u thông lμm cho giá cả tăng lên. M.Friedman nói lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều lμ hiện t−ợng của l−u thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện vμ chỉ có thể xuất hiện khi nμo số l−ợng tiền trong l−u thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất 3
- Nh− vậy, tất cả những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đã nêu trên đều đ−a ra những biểu hiện ở một mặt nμo đó của lạm phát, vμ theo quan điểm của tôi về vấn đề nμy sau khi nghiên cứu một số luận thuyết ở trên thì nhận thấy ở một khía cạnh nμo đó của lạm phát thì: khi mμ l−ợng tiền đi vμo l−u thông v−ợt mức cho phép thì nó dẫn đến lạm phát, đồng tiền bị mất giá so với tất cả các loại hμng hoá khác. 2. Khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện đại Trong điều kiện hiện đại khi mμ nền kinh tế của một n−ớc luôn đ−ợc gắn liền với nền kinh tế thế giới thì biểu hiện của lạm phát đ−ợc thể hiện qua một số yếu tố mới. a. Sự mất giá của các loai chứng khoán có giá. Song song với sự tăng giá cả của các loai hμng hoá, giá trị các loại chứng khoán có giá trị bị sụt giảm nghiêm trọng, Vì việc mua tín phiếu lμ nhằm để thu các khoản lợi khi đáo hạn. Nh−ng vì giá trị của đồng tiền sụt giảm nghiêm trọng nên ng−ời ta không thích tích luỹ tiền theo hình thức mua tín phiếu nữa. Ng−ời ta tích trữ vμng vμ ngoại tệ. b. Sự giảm giá của đồng tiền so với ngoại tệ vμ vμng. Trong điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế, vμng vμ ngoại tệ mạnh đ−ợc coi nh− lμ tiền chuẩn để đo l−ờng sự mất giá của tiền quốc gia. Đồng tiền cμng giảm giá so với vμng vμ USD bao nhiêu nó lại tác động nâng giá hμng hoá lên cao bấy nhiêu. ở đâu ng−ời ta bán hμng dựa trên cơ sở qui đổi giá vμng hoặc ngoại tệ mạnh để bán mμ không căn cứ vμo tiền quốc gia nữa (tiền giấy do Ngân hμng Nhμ n−ớc phát hμnh) c. Lạm phát còn thể hiện ở chỗ khối l−ợng tiền ghi sổ tăng vọt nhanh chóng. 4
- Bên cạnh khối l−ợng tiền giấy phát ra trong l−u thông. Nh−ng điều cần chú ý lμ khi khối l−ợng tiền ghi sổ tăng lên có nghĩa lμ khối l−ợng tín dụng tăng lên, nó có tác động lớn đến sự tăng tr−ởng của nền kinh tế. Nh− vậy lạm phát trong điều kiện hiện đại còn có nghĩa lμ sự gia tăng các ph−ơng tiện chi trả trong đó có khối l−ợng tín dụng ngắn hạn gia tăng nhanh d. Lạm phát trong điều kiện hiên đại còn lμ chính sách của Nhμ n−ớc Nhằm kích thích sản xuất, chống lại nạn thất nghiệp, bù đắp các chi phí thiếu hụt của ngân sách. 3. Các Loại hình của lạm phát Cũng nh− ở trên đã có rất nhiều cách hiểu ở các góc độ khác nhau về lạm phát thì ở phần nμy cũng nh− vậy ng−ời ta có thể phân loại lạm phát theo nhiều tiêu chí khác nhau. Căn cứ vμo mức độ ng−ời ta chia lam ba loại - Lạm phát vừa phải :Loai lạm phát nμy xẩy ra với mức tăng chậm của gía cả đ−ợc giới hạn ở mức độ một con số hμng năm (tức lμ > 10%). Trong điều kiện lạm phát thấp gía cả t−ơng đối thay đổi chậm vμ đ−ợc coi nh− lμ ổn đị - Lạm phát phi mã :Mức độ tăng của gía cả đã ở hai con số trở lên hμng năm trở lên. Lạm phát phi mã gây tác hại nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng-lãi suất thực tế giảm xuống d−ới 0 (có nơi lãi suất thực tế giảm xuống tới 50-100/năm), nhân dân tránh giữ tiền mặt. - Siêu lạm phát:Tiền giấy đ−ợc phát hμnh μo ạt, gía cả tăng lên với tốc độ chóng mặt trên 1000 lần/năm. Siêu lạm phát lμ thời kì mμ tốc độ tăng giá v−ợt xa mức lạm phát phi mã vμ vô cùng không ổn định. Căn cứ vμo nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát ng−ời ta phân biệt - Lạm phát để bù đắp các thiếu hụt của ngân sách: Đây lμ nguyên nhân thông th−ờng nhất do sự thiếu hụt ngân sách chi tiêu của Nhμ n−ớc (y tế, giáo dục, quốc phòng) vμ do nhu cầu khuếch tr−ơng nền kinh tế. Nhμ n−ớc của một quốc gia 5
- chủ tr−ơng phát hμnh thêm tiền vμo l−u thông để bù đắp cho các chi phí nói trên đang thiếu hụt. ở đây chúng ta thấy vốn đầu t− vμ chi tiêu của Chính phủ đ−ợc bù đắp bằng phát hμnh, kể cả tăng mức thuế nó sẽ đẩy nền kinh tế đi vμo một thế mất cân đối vựợt quá sản l−ợng tiềm năng của nó. Vμ khi tổng mức cần của nền kinh tế v−ợt quá khả năng sản xuất của nền kinh tế (vì các yếu tố sản xuất của một nền kinh tế lμ có giới hạn) lúc đó cầu của đồng tiền sẽ v−ợt quá khả năng cung ứng hμng hoá vμ lạm phát sẽ xẩy ra, gía cả hμng hoá tăng lên nhanh chóng. -Lạm phát do nguyên nhân chi phí : Trong điều kiện cơ chế thị tr−ờng, không có quốc gia nμo lại có thể duy trì đ−ợc trong một thời gian dμi với công ăn viêc lμm đầy đủ cho mọi ng−ời, gía cả ổn định vμ có một thị tr−ờng hoμn toμn tự do. Trong điều kiện hiện nay, xu h−ớng tăng gía cả các loại hμng hoá vμ tiền l−ơng công nhân luôn luôn diễn ra tr−ớc khi nền kinh tế đạt đ−ợc một khối l−ợng công ăn việc lμm nhất định. Điều đó có nghĩa lμ chi phí sản xuất đã đẩy gía cả tăng lên ngay cả trong các yếu tố sản xuất ch−a đ−ợc sử dụng đầy đủ, lạm phát xẩy ra. Lạm phát nh− vậy có nguyên nhân lμ do sức đẩy của chi phí sản xuất. Một số nhμ kinh tế t− bản cho rằng việc đẩy chi phí tiền l−ơng tăng lên lμ do công đoμn gây sức ép. Tuy nhiên một số nhμ kinh tế khác cho rằng chính công đoμn ở n−ớc t− bản đã đóng vai trò quan trọng trong việc lμm giảm tốc độ tăng của lạm phát vμ giữ không cho lạm phát giảm xuống quá nhanh khi nó giảm . Vì các hợp đồng l−ơng của các công đoμn thuờng lμ dμi hạn vμ khó thay đổi. Ngoμi ra các cuộc khủng hoảng về các loai nguyên liệu cơ bản nh− dầu mỏ, sắt thép đã lμm cho giá cả của nó tăng lên (vì hiếm đi) vμ điều đó đã đẩy chi phí sản xuất tăng lên. Nói chung việc tăng chi phí sản xuất do nghiều nguyên nhân, ngay cả việc tăng chi phí quản lý hμnh chính hay những chi phí ngoμi sản xuất khác cũng lμm cho chi phí sản xuất tăng lên vμ do vậy nó đẩy gía cả tăng lên. 6
- Có thể nói nguyên nhân ở đây lμ sản xuất không có hiệu quả, vốn bỏ ra nhiều hơn nh−ng sản phẩm thu lại không tăng lên hoặc tăng rất chậm so với tốc độ tăng của chi phí. - Lạm phát ỳ : Lμ lạm phát chỉ tăng với một tỷ lệ không đổi hμng năm trong một thời gian dμi. ở những n−ớc có lạm phát ỳ xẩy ra, có nghĩa lμ nền kinh tế ở n−ớc đó có một sự cân bằng mong đợi, tỷ lệ lạm phát lμ tỷ lệ đ−ợc trông đợi vμ d−ợc đ−a vμo các hợp đồng vμ các thoả thuận không chính thức. Tỷ lệ lạm phát đó đ−ợc Ngân hμng Trung −ơng, chính sách tμi chính của Nhμ n−ớc, giới t− bản vμ cả giới lao động thừa nhận vμ phê chuẩn nó. Đó lμ một sự lạm phát nằm trong kết cấu biểu hiện một sự cân bằng trung hoμ vμ nó chỉ biến đổi khi có sự chấn động kinh tế xảy ra (tỷ lệ ỳ tăng hoặc giảm). Nếu nh− không có sự chấn động nμo về cung hoặc cầu thì lạm phát có xu h−ớng tiếp tục theo tỷ lệ cũ. - Lạm phát cầu kéo :Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản l−ợng đã đạt hoặc v−ợt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo ng−ời ta th−ờng nhận thấy l−ợng tiền không l−u thông vμ khối l−ợng tín dụng tăng đáng kể vμ v−ợt quá khả năng có giới hạn của mức cung hμng hóa. Bản chất của lạm phát cầu kéo lμ chi tiêu quá nhiều tiền để mua một l−ợng cung hạn chế về hμng hóa có thể sản xuất đ−ợc trong điều kiện thị tr−ờng lao động đã đạt cân bằng. Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc lμm cao. Ngay khi công ăn việc lμm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nμo cũng tồn tại do những xung đột trên thị tr−ờng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có công ăn việc lμm đẩy đủ (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn định một chỉ tiêu thất nghiệp thấp d−ới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tạo ra một địa bμn cho một tỷ lệ tăng tr−ởng tiền tệ cao hơn vμ lạm phát phát sinh.Nh− vậy theo đuổi một chỉ tiêu sản phẩm quá cao hay t−ơng đ−ơng lμ một tỷ lệ thất nghiệp quá thấp lμ nguồn gốc sinh ra chính sách tiền tệ lạm phát. 7
- - Lạm phát chi phí đẩy: Ngay cả khi sản l−ợng ch−a đạt mức tiềm năng nh−ng vẫn có thể xảy ra lạm phất ở nhiều n−ớc, kể cả ở những n−ớc phát triển cao. Đó lμ một đặc điểm của lạm phát hiện tại. Kiểu lạm phát nμy gọi lμ lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản l−ợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi lμ lạm phát đình trệ. Các cơn sốc giá cả của thị tr−ờng đầu vμo, đặc biệt lμ các vật t− cơ bản: xăng, dầu, điện lμ nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đ−ờng AS dịch chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nh−ng giá cả lại tăng lên vμ sản l−ợng giảm xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật t−) tăng đột biến th−ờng do các nguyên nhân nh− thiên tại, chiến tranh, biến động chính trị kinh tế Lạm phát chi phí cũng có thể lμ kết quả của chính sách ổn định năng động nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc lμm cao. Nó xảy ra do những cú sốc cung tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng l−ơng cao hơn gây nên Căn cứ vμo quá trình bộc lộ hiện hình lạm phát ng−ời ta phân biệt -Lạm phát ngầm đây lμ loại lạm phát đang ở giai đoạn ẩn náu, bị kiềm chế về t ốc độ tăng giá. -Lạm phát công khai đây lμ loại lạm phát mμ sự tăng giá cả hμng háo, dịch vụ rõ rệt trên thị tr−ờng. 4. Những hậu quả của lạm phát Qua thực tế của lạm phát ta thấy rằng hậu quả của nó để lại cho nền kinh tế lμ rất trầm trọng, nó thể hiện về mọi mặt của nền kinh tế, đặc biệt lμ một số hậu quả sau: - Xã hội không thể tính toán hiệu qủa hay điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình một cách bình th−ờng đ−ợc do tiền tệ không còn giữ đ−ợc chức năng th−ớc đo giá trị hay nói đúng hơn lμ th−ớc đo nμy bị co giãn thất th−ờng. - Tiền tệ vμ thuế lμ hai công cụ quan trọng nhất để nhμ n−ớc điều tiết nền kinh tế đã bị vô hiệu hoá, vì tiền mất giá nên không ai tin vμo đồng tiền nữa, các 8
- biểu thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của lạm phát vμ do vậy tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả tr−ờng hợp nhμ n−ớc có thể chỉ số hoá luật thuế thích hợp với mức lạm phát, thì tác dụng điều chỉnh của thuế cũng bị hạn chế. - Phân phối lại thu nhập lμm cho một số ng−ời nắm giữ các hμng hoá có giá cả tăng đột biến giầu lên nhanh chóng vμ những ng−ời có các hμng hoá mμ giá cả của chúng không tăng hoặc tăng chậm vμ ng−ời giữ tiền bị nghèo đi. - Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hμng hoá, bất động sản, vμng bạc gây ra tình trạng khan hiếm hμng hoá không bình th−ờng vμ lãng phí. - Xuyên tạc, bóp méo các yếu tố của thị tr−ờng lμm cho các điều kiện của thị tr−ờng bị biến dạng. hầu hết các thông tin kinh tế đều thể hiện trên giá cả hμng hoá, giá cả tiền tệ, giá cả lao động một khi những giá cả nμy tăng hay giảm đột biến vμ liên tục , thì các yếu tố của thị tr−ờng không thể tránh khỏi bị thổi phồng hoặc bóp méo. - Sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vμo những ngμnh nμo có lợi nhuận cao. - Ngân sách bội chi ngμy cμng tăng trong khi các khoản thu ngμy cμng giảm về mặt giá trị. - Đối với ngân hμng, lạm phát lμm cho hoạt động bình rh−ờng của ngân hμng bị phá vỡ, ngân hμng không thu hút đ−ợc các khoản tiền nhμn rỗi trong xã hội. - Đối với tiêu dùng: lμm giảm sức mua thực tế của nhân dân về hμng hoá tiêu dùng vμ buộc nhân dân phải giảm khối l−ợng về hμng hoá tiêu dùng, đặc biệt lμ đời sống cán bộ công nhân viên ngμy cμng khó khăn. mặt khác lạm phát cũng lμm thay đổi nhu cầu tiêu dùng, khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện t−ợng mọi ng−ời tìm cách tháo chạy khỏi đồng tiền tức lμ không muốn giữ vμ cất giữ đồng tiền mất giá bằng cách họ xẽ tìm mua bất kỳ hμng hoá dù không có nhu cầu để cất trữ từ đó lμm giầu cho những ng−ời đầu cơ tích trữ. Chính vì các tác hại trên của lạm phát nên việc kiểm soát lạm phát vμ giữ lạm phát ở mức độ vừa phải đã trở thμnh một trong những mục tiêu lớn của mọi nền kinh tế hμng hoá. Tuy nhiên, mục tiêu kiềm chế lạm phát không có nghĩa lμ 9
- phải đ−a lạm phát ở mức bằng không tức lμ nền kinh tế không có lạm phát mμ phải duy trì mức lạm phát ở một mức độ nμo đó phù hợp vơí nền kinh tế bởi vì lạm phát không phải hoμn toμn lμ tiêu cực, nếu nh− một quốc gia nμo đó có thể duy trì đ−ợc mức lạm phát vừa phải vμ kiềm chế, có lợi cho sự phát triển kinh tế thì ở quốc gia đó lạm phát không còn lμ mối nguy hại cho nền kinh tế nữa mμ nó đã trở thμnh một công cụ đắc lực giúp điều tiết vμ phát triển kinh tế một cách hiệu quả . 10
- Ch−ơng II Lạm phát với tăng tr−ởng kinh tế trong thực tiễn kinh tế ở Việt Nam. 1. Giai đoạn từ năm 1976 -1980: Lμ giai đoạn đ−ợc coi lμ không có lạm phát theo quan niệm kinh tế chính trị phổ biến trong các n−ớc xã hội chủ nghĩa đ−ơng thời vμ không đ−ợc phản ánh trong các thống kê chính thức .Tuy nhiên, trên thực tế ở việt nam khi đó vẵn có lạm phát, thể hiện ỏ sự khan hiếm hμng hoá ,dịch vụ vμ sự giảm sút của chúng, đồng thời đ−ợc hi nhận trong sự diễn biến gia tăng giá bán lẻ hμng hoá vμ dịch vụ tiêu dùng trên thị tr−ờng xã hội trên d−ới 20% trên một năm vμ đó lμ lạm phát của nền kinh tế kém phát triển vμ đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế , nơi độc quyền nhμ n−ớc còn mang đậm tính chất phi kinh tế vμ đ−ợc dung d−ỡng bởi các chỉ thị của nhμ n−ớc vμ tồn tại thống trị phổ biến trong tất cả các lĩnh vực. Vμo thời kỳ nμy khu vực kinh tế nhμ n−ớc chiếm khoảng 85 - 87% vốn cố định, 95% lao động lμnh nghề mμ chỉ tạo ra 30 37% tổng sản phẩm xã hội. Trong khi đó khu vực kinh tế t− nhân chỉ chiếm 13,2% sức lao động xã hội vμ suốt thời kỳ dμi tr−ớc năm 1986 bị nhiều sức ép kiềm chế , xong lại sản xuất ra tới 32 43% tổng sản phẩm xã hội vμ đạt hiệu quả kinh tế cao nhất so với khu vực kinh tế quốc doanh vμ hợp tác xã. Mặt khác lạm phát ở việt nam diễn ra trong suốt nền kinh tế đóng cửa phụ thuộc nhiều vμo nguồn viện trợ bên ngoμi.Trên thực tế , tr−ớc năm 1988không có đầu t− trực tiếp của n−ớc ngoμI vμo Việt Nam. Các biên giới đều bị khép lại với chế độ xuất nhập cảnh cũng nh− l−u thông hμng hoá rất nghiêm ngặt, phiền phức .Cơ cấu chủ yếu có tính h−ớng nội ,khép kín ,thay thế hμng nhập khẩu vμ không khuyết khích xuất khẩu . Cùng với chính sách định h−ớng phát triển vμ đầu t− có 11
- nhiều bất cập , nên cơ cấu kinh tế việt nam bị mất cân đối vμ không hợp lý nghiêm trọng giữa công nghiệp nông nghiệp , công nghiệp nặng - công nghiệp nhẹ, nhất lμ ngμnh sản xuất hμng tiêu dùng , giữa sản xuất dịch vụ .Đó lμ nguyên nhân dẫn đến tình trạng khan hiếm hμng hoá, dịch vụ, tăng chi phí sản xuất, thiếu hụt ngân sách chiền miên , tăng mức cung tiền không tuân theo quy luật l−u thông tiền tệ vμ do đó gây ra lạm phát . 2. Giai đoạn 1981-1988 Lμ thời kỳ từ năm 1981 đến năm 1988: lμ thời kỳ lạm phát chuyển từ dạng ẩn sang dạng mở.Thực tế cho thấy rằng từ năm 1981 đến năm 1988 chỉ số tăng giá đều trên 100% một năm . Vμo năm 1983 vμ 1984 đã giãm xuống, nh−ng năm 1986 đã tăng vọt tới mức cao nhất lμ 557% sau đó có giảm. Nhu vậy mức lạm phát cao vμ không ổn định . song vấn đề lạm phát ch−a đ−ợc thừa nhận trong các văn kiện chính thức. Vấn đề nμy chỉ đ−ợc quy vμo sử lý các khía cạnh giá - l−ơng- tiền, mμ lại chủ yếu bằng các giải pháp hμnh chính ,nh− xem xét vμ đIều chỉnh đơn giản giá cả trong khu vực thị tr−ờng có tổ chức những năm 1981,1983,1987,vμbù vμo giá l−ơng dổi tiền năm 1985Đây lμ thời kì xuất hiện siêu lạm phát với 3 chữ số kéo dμi suốt 3 năm 1986-1988,vμ đạt đỉnh cao nhất trong lịch sử kinh tế hiện đại n−ớc ta suốt nửa thế kỉ nay 3. Giai đoạn 1988-1995 Liên tục từ năm 1988, mọi nỗ lực của chính phủ đ−ợc tập trung vμo kiềm chế, đẩy lùi lạm phát từ mức 3 chữ số xuống còn 1 chữ số. Đây lμ kết quả của quá trình đổi mới vμ phát triển kinh tế ở Việt Nam. Trong khi lạm phát đ−ợc kéo xuống thì kinh tế vẫn tăng tr−ởng cao vμ khá ổn định, bình quân hμng năm tăng 7 8%. 12
- Tăng tr−ởng kinh tế vμ lạm phát (tỷ lệ %) Năm 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 Tăng 5,1 8,0 5,1 6,0 8,6 8,1 8,8 9,5 tr−ởng Lạm phát 410,9 34,8 67,2 67,4 17,2 5,2 14,4 12,7 Công cuộc chống lạm phát ở Việt Nam tập trung chủ yếu vμo những vấn đề: Nối lỏng cơ chế kiểm soát giá cả, phi tập trung hóa tiến trình ra các quyết định về kinh tế, thống nhất điều hμnh tỷ giá theo quan hệ cung cầu ngoại tệ, khuyến khích xuất khẩu đồng thời thi hμnh một chính sách lãi suất thực d−ơng, kết hợp thắt chặt đúng mức việc cung ứng tiền trung −ơng. Các giải pháp lúc đầu đ−ợc tiếp nối với sử dụng từng b−ớc có hiệu quả các công cụ tμi chính đã nhanh chóng đem lại nhiều thμnh quả đáng khích lệ trong điều kiện kiểm soát đ−ợc lạm phát. Cụ thể: - Lòng tin của dân chúng vμo đồng tiền Việt Nam đã từng b−ớc đ−ợc khôi phục. Tiền tệ ổn định khuyến khích đầu t− trong n−ớc vμ n−ớc ngoμi tăng nhanh. Tích lũy đầu t− của cả n−ớc năm 1993 bằng 17,6% GDP, tăng đáng kể so với tỷ lệ tích lũy 11 12% những năm tr−ớc. 13
- - Ta có bảng số liệu sau: Năm GDP/ng−ời Tốc độ Tốc độ Tỷ lệ tích Tỷ lệ để (Tr đồng) tăng GDP tăng tiêu lũy/GDP dμnh/GD (%) (%) P (%) dùng (%) 1989 95 8,0 8,1 11,6 7,2 1990 98 5,1 8,3 12,6 - 1991 109 6,0 3,6 15,0 - 1992 131 8,6 5,4 17,6 6,9 1993 163 8,1 4,4 20,5 15,0 Nguồn: Tổng cục thống kê 1994 - Trong tổng số tích lũy năm 1993, tích lũy Nhμ n−ớc chiếm 43%, đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi 40%. Tỷ lệ đầu t− n−ớc ngoμi nμy t−ơng đ−ơng tỷ lệ đầu t− n−ớc ngoμi vμo Singapo một nền kinh tế đ−ợc coi lμ mở cửa rộng nhất ở Châu á hiện nay. - Tỷ lệ tiền để dμnh của cả nền kinh tế trên GDP năm 1992 lμ 6,9%, năm 1993 lμ 15% GDP. Đây lμ một b−ớc ngoặt lớn về tích lũy so với tr−ớc đây. - Năm 1989, khi các cơ sở sản xuất nông nghiệp đ−ợc phi tập trung hóa vμ giá nông sản đ−ợc thả nổi, cùng với tác động của các yếu tố khác, chỉ trong vòng 1 năm Việt Nam đã từ chỗ phải nhập khẩu gạo đã trở thμnh một n−ớc xuất khẩu gạo, thu nhập của nông dân tăng lên. 14
- Mức độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong năm qua có đ−ợc lμ nhờ kinh tế tăng tr−ởng cao trong khi lạm phát bị đẩy lùi vμ bị khống chế ở mức hợp lý. Điều nμy trái ng−ợc hẳn với một số quốc gia khi chống lạm phát th−ờng lμm kinh tế suy thoái. Bên cạnh những thμnh tựu đạt đ−ợc cũng nảy sinh nhiều khó khăn mới: Lạm phát giảm trong điều kiện nhập siêu vốn n−ớc ngoμi (chủ yếu lμ vay nợ) đã lμm cho đồng tiền Việt Nam có xu h−ớng lên giá so với một số đồng tiền khác, ảnh h−ởng bất lợi đến việc khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn đầu t− trực tiếp của n−ớc ngoμi trong khi đó sản xuất trong n−ớc bị chèn ép, cạnh tranh mảnh bời hμng nhập đặc biệt lμ hμng nhập lậu. Năm 1992 tỷ lệ hμng tích lũy phải nhập lên tới 63,7%, tỷ lệ sản phẩm trung gian dùng trong sản xuất phải nhập lên tới 25%. Cán cân th−ơng mại do đó tiếp tục thâm hụt trong điều kiện đó việc tăng tr−ởng kinh tế cao hơn sẽ kích thích lạm phát gia tăng, gây khó khăn cho việc duy trì thμnh quả đạt đ−ợc.Năm 1994, mức lạm phát do quốc hội thông qua lμ 10% nh−ng do một số nguyên nhân khách quan nh− giá cả thị tr−ờng thế giới tăng ảnh h−ởng đến trong n−ớc, thiên tai, bội chi ngân sách đã khiến lạm phát v−ợt mức dự kiến 14,4%. Mức lạm phát năm 1994 tuy không đạt kế hoạch nh−ng có yếu tố có thể chấp nhận đ−ợc. Nhiều nhμ kinh tế cho rằng cần phải xác lập một tỷ lệ nhất định giữa tăng tr−ởng vμ lạm phát. Có ý kiến cho rằng phải kiềm chế lạm phát thấp, ổn định giá cả để phát triển kinh tế dù ở nhịp độ thấp nh−ng ổn định lâu dμi (các n−ớc nhân NICS). Ng−ợc lại có ý kiến lại cho rằng khuyến khích lạm phát mới tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu vμ xuất phát điểm rất thấp so với các n−ớc khác nên để tránh khỏi tụt hậu, kinh tế Việt Nam phải đạt tốc độ tăng tr−ởng cao trong nhiều năm. Muốn vậy, Việt Nam có thể phải duy trì tỷ lệ lạm phát vμi năm 15
- đầu cao hơn mức tăng tr−ởng trong n−ớc một chút, kéo dần xuống những năm sau. Tuy nhiên nói nh− vậy không có nghĩa lμ chúng ta thả nổi hoμn toμn lạm phát. 4. Giai đoạn 1996-1999: Tốc độ tăng tr−ởng kinh tế bình quân giai đoạn 1991-1995 lμ 8,2% vμ có khả năng tiếp tục tăng mạnh khi năm 1995 đạt tỷ lệ tăng tr−ởng 9,5% đã khiến các nhμ hoạch định chính sách nghĩ đến việc phải kiềm chế tốc độ tăng tr−ởng cao quá đáng vμ đề ra những giải pháp cấp bách để kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên từ năm 1996, cụ thể hơn từ 1997, xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có ảnh h−ởng của cuộc khủng hoảng tμi chính tiền tệ trong khu vực, tốc độ tăng tr−ởng kinh tế cũng nh− mức lạm phát của Việt Nam đã liên tục giảm. Đáng l−u ý lμ đã có mầm mống xuất hiện hiện t−ợng giảm phát thông qua chỉ số giá âm ở một vμi tháng trong các năm 1996, 1997 vμ 1999. Tuy nhiên xét về chung vμ dμi hạn, tuy tốc độ tăng tr−ởng có giảm sút song nền kinh tế n−ớc ta vẫn chủ yếu ở xu h−ớng lạm phát với mức độ vừa phải, bình quân 6%/năm kể từ 1995-1999. 16
- Kết luận Lạm phát vμ tăng tr−ờng kinh tế lμ hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ, phức tạp. Lạm phát có thể lμ động lực thúc đẩy kinh tế ng−ợc lại cũng có thể lμ tác nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế thậm chí . Vì vậy cần chú trọng sự cân đối, mối quan hệ hμi hoμ giữa hai vấn đề nμy ,chỉ có vậy mới đảm bảo sự phát triển bền vững của Viêt Nam trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Trong những năm vừa qua Việt Nam đã đạt đ−ợc những thμnh tựu nhất định về kinh tế đó cũng lμ nhờ một phần đóng góp của các chính sách điều chỉnh tỉ lệ lạm phát hợp lí. Tuy nhiên những bất ổn sự mất cân đối giữa lạm phát trong một số thời gian lμ dấu hiệu để chúng ta cần điều chỉnh vμ đ−a ra những chính sách có hiệu quả. Hiểu rõ vμ giải quyết đ−ợc tốt vấn đề nμy sẽ góp phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới vμ phát triển kinh tế ở n−ớc ta. 17
- Tμi liệu tham khảo 1. Lý thuyết lạm phát, giảm phát vμ thực tiễn ở Việt Nam. Tập thể tác giả:PTS:Nguyễn Minh Phong,TS:Võ Đại L−ợc,TS:Nguyễn Thị Hiền, Vμ một số tác giả khác. 2. Giáo trình KTVM DHKTQD Giáo trình Lý Thuyết Tμi chính Tiền Tệ 3. Tạp chí Thông tin kinh tế 4. Tạp chí Thông tin tμi chính 5. Tạp chí Phát triển kinh tế 18
- Phụ lục Trang Lời nói đầu 2 Ch−ơng I: Những vấn đề lý luận về lạm phát 1. Khái niệm 2 2. Khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện đại 3 3. Các Loại hình của lạm phát 4 4. Những hậu quả của lạm phát 8 Ch−ơng II: Lạm phát với phát triển kinh tế trong thực tiễn kinh tế ở Việt Nam 10 1.Giai đoạn từ năm 1976 1981 10 2.Giai đoạn 1981-1988 11 3. Giai đoạn 1988-1995 11 4. Giai đoạn 1996-1999 14 Kết luận 15 Tμi liệu tham khảo 16 19