Tiểu luận Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

pdf 27 trang phuongnguyen 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquy_luat_thong_nhat_va_dau_tranh_cua_cac_mat_doi_lap_voi_vie.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐỀ TÀI: "Quy luật thống nhất vμ đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị tr−ờng ở Việt Nam hiện nay”. 1
  2. .Mở đầu Cùng với xu thế của thời đại vμ thế giới thì việc chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng của Việt Nam lμ tất yếu. Vμo những năm 70 , cuối những năm 80 của thế kỷ XX , khi mμ những khủng hoảng kinh tế trong hệ thống các n−ớc xã hội chủ nghĩa đã phát triển đến đỉnh điểm, Việt Nam cũng không nằm ngoμi tình trạng nμy . Tr−ớc tình hình nμy , Đảng vμ Nhμ n−ớc ta đã quyết định chuyển nền kinh tế đất n−ớc từ cơ chế tập trung quan liêu , bao cấp sang nền kinh tế thị tr−ờng, mμ mốc đánh dấu lμ Đại hội Đảng VI (tháng 12 năm 1986). Kinh tế thị tr−ờng lμ một nền kinh tế phát triển nhất cho tới nay với rất nhiều mặt −u đIểm. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng , n−ớc ta không tránh khỏi những khó khăn . Theo quan đIển triết học duy vật biện chứng thì bất cứ một sự vật , hiện t−ợng nμo cũng chứa đựng trong nó những mâu thuẫn của các mặt đối lập . Điều nμy cũng đúng trong nền kinh tế thị truờng ở Việt Nam hiện nay, trong lòng nó đang chứa đựng các mâu thuẫn . Trong giai đoạn chuyển tiếp nμy , tr−ớc hết đó lμ mâu thuẫn của sự xuất hiện cơ chế mới của nền kinh tế thị tr−ờng vμ cơ chế cũ trong nền kinh tế tập trung , quan liêu , bao cấp ; mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển với kiến trúc th−ợng tầng về mặt chính trị , pháp lý , quan điểm , t− t−ởng . Mâu thuẫn giữa tính tự phát của sự phát triển kinh tế thị tr−ờng (theo chủ nghĩa t− bản) với định h−ớng xã hội chủ nghĩa , mâu thuẫn giữa mặt tích cực vμ mặt tiêu cực của kinh tế thị tr−ờng Những mâu thuẫn nμy đang hiện diện vμ tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển nền kinh tế đất n−ớc . Việc nhận thức rõ vấn đề nμy vμ giải quyết chúng có ý nghĩa vô cùng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay . Đây lμ nhiệm vụ hμng đầu của Đảng vμ Nhμ n−ớc ta . 2
  3. Nhận thức đ−ợc tầm quan trọng của vấn đề nμy vμ bằng những kiến thức thu đ−ợc trong năm học vừa qua tôi chọn đề tμi: "Quy luật thống nhất vμ đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị tr−ờng ở Việt Nam hiện nay. I.Cơ sở lý luận. I.1.Lịch sử những t− t−ởng triết học chủ nghĩa duy vật tr−ớc Mác về mâu thuẫn . Trải qua quá trình phát triển của những hình thái khác nhau vμ các quá trình phát triển cao của các t− t−ởng triết học nhân loại các quan niệm về mâu thuẫn khác nhau cũng thay đổi. Mỗi thời đại , mỗi tr−ờng phái lại có những lý giải khác nhau về mâu thuẫn , về các mặt đối lập , vì triết học luôn phát sinh từ những bối cảnh lịch sử nhất định . Thứ nhất lμ triết học thời cổ đại mμ điển hình lμ ba nền triết học lớn đó lμ Trung Hoa , Hy Lạp vμ ấn Độ . Triết học Trung Hoa đã xuất hiện rất lâu vμo cuối thế kỷ thứ II tr−ớc công nguyên. Tuy nhiên , phải đến cuối thời Xuân thu _ Chién quốc , các hệ thống triết học lớn của Trung Quốc mới xuất hiện . Những quan điểm biện chứng về mâu thuẫn thời kỳ nμy xuất hiện tuy còn sơ khai. Ví dụ nh− tr−ờng phái Âm  D−ơng . phái Âm  D−ơng nhìn nhận mọi tồn tại không phải trong tính đồng nhất tuyệt đối cũng không phải trong sự loại trừ biệt lập không thể t−ơng đồng . Trái lại tất cả bao hμm sự thống nhất của các mặt đối lập gọi lμ sự thống nhất Âm  D−ơng. Quy luật nay thừa nhận mọi thực tại trên tinh thần biện chứng lμ trong cái mặt đối lập kia  ít nhất cũng ở trạng thái tiềm năng sinh thμnh. Triết học ấn Độ thì đ−a ra phạm trù vô ngả, vô th−ờng(của tr−ơng phái Phật Quốc ). Một tồn tại  nμo đó chẳng phải lμ nó mμ lμ tổng hợp, hội họp của những cái không phảI lμ nó mμ nhờ hội đủ nhân  duyên . Không có tồn tại nμo độc lập tuyệt đối với 3
  4. tồn tại khác Nh−ng đã nh− vậy thì tất yếu phải đi đến một khẳng định về lẽ vô th−ờng . Vô th−ờng lμ chẳng th−ờng hằng , th−ờng hằng  lμ cái bất biến, chẳng bất biến lμ biến động , biến tức lμ biến động . Có thể nói , cùng với sự phát triển của các hình thức kinh tế  xã hội các t− t−ởng về mâu thuẫn cũng ngμy cμng rõ nét. Hêraclit  nhμ triết học lớn nhất của Hy Lạp cổ đại ở thời kỳ đầu của nó thì phỏng đoán rằng: mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật của thế giới . Theo ông , các mặt đối lập gắn bó , quy định , rμng buộc với nhau. Heraclit còn khẳng định vũ trụ lμ một thể thống nhất nh−ng trong lòng nó luôn diễn ra các cuộc đấu tranh của các lực l−ợng đối lập, nhờ vậy vũ trụ tồn tại vμ vận động . Vì thế đấu tranh lμ cha đẻ của tất cả , lμ ông hoμng của tất cả. Trải qua hơn một ngμn năm đêm dμi trung cổ , nền triết học thời kỳ nμy chủ yếu lμ triết học linh viện tập trung vμo cái chung vμ cái riêng . Sang đến triết học Tây Âu thời phục h−ng vμ cận đại cùng với những thμnh tựu về khoa học tự nhiên thì sự đấu tranh giữa triết học duy tâm vμ triết học duy vật cũng diễn ra hết sức gay gắt . Nh−ng các quan đIểm thời kỳ nμy vẫn rơi nhiều vμo siêu hình , máy móc .Tới triết học cổ điển Đức mới thực sự bao hμm những t− t−ởng triết học tiến bộ . Cách mạng vμ khoa học . Triết học cổ diển Đức đã đạt đ−ợc trình độ khái quát vμ t− duy trừu t−ợng rất cao với những hệ thống kết cấu chặt chẽ , thể hiện một trình độ t− duy tμi biện thâm cao v−ợt xa tính trực quan , siêu hình của nền triết học Anh  Pháp ở thế kỷ XVII  XVIII, do vậy các t− t−ởng triết học về mâu thuẫn đã có những b−ớc tiến đáng kể Đại biểu đặc tr−ng của triết học cổ điển Đức lμ Hêghen . I.2.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mâu thuẫn. Mỗi sự vật hiện t−ợng đang tồn tại đều lμ một thể thống nhất đ−ợc cấu thμnh bởi các mặt đối lập , các thuộc tính , các khuynh h−ớng phát triển ng−ợc chiều nhau , đối lập nhau *Sự thống nhất vμ đấu tranh của các mặt đối lập . 4
  5. Khái niệm mặt đối lập trong quy luật mâu thuẫn lμ sự khái quát các mặt , các khuynh h−ớng , các thuộc tính trái ng−ợc nhau trong một chỉnh thể lμm nên sự vật , hiện t−ợng . Mỗi mâu thuẫn phải có hai mặt đối lập . Nh−ng không phải hai mặt đối lập bất kỳ của một mặt đối lập nμo cũng tạo thμnh mâu thuẫn . Chỉ những mặt đối lập nμo nằm trong một chỉnh thể có quan hệ khăng khít với nhau , tác động qua lại lẫn nhau mới tạo thμnh mâu thuẫn . Mâu thuẫm lμ một chỉnh thể , trong đó các mặt đối lập vừa đấu tranh , vừa thống nhất với nhau . Trong một mâu thuẫn , hai mặt đối lập có quan hệ thống nhất với nhau. Khái niệm thống nhất trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa lμ hai mặt đối lập liên hệ với nhau, rμng buộc nhau , quy định nhau ,mặt nμy lấy mặt kia lμm tiền đề tồn tại của mình . Nếu thiếu một trong hai mặt đối lập chính tạo thμnh sự vật thì nhất định không có sự tồn tại của sự vật . Bởi vậy sự thống nhất của các mặt đối lập lμ điều kiện không thể thiếu đ−ợc cho sự tồn tại của bất kỳ sự vật , hiện t−ợng nμo vμ ng−ợc lại . Ví dụ :trong sinh vật hai mặt đối lập đồng hoá vμ dị hoá thống nhất với nhau , nếu chỉ lμ một quá trình thì sinh vật sẽ bị chết .Trong xã hội t− bản , giai cấp t− sản vμ giai cấp vô sản lμ hai mặt đối lập thống nhất với nhau , nếu không có giai cấp vô sản với t− cách lμ giai cấp bán sức lao động cho giai cấp t− sản , thì cũng không có giai cấp t− sản tồn tại với t− cách lμ một giai cấp mua sức lao động của giai cấp vô sản để bóc lột giá trị thặng d− Tuy nhiên , khai niệm thống nhất  nμy chỉ mang tính t−ơng đối . Bản thân nội dung khái niệm cũng đã nói lên tính chất t−ơng đối của nó . Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách rời sự đấu tranh chuyển hoá giữa chúng . Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trọng cùng một sự vật thống nhất nh− một chỉnh thể trọn vẹn nh−ng không nằm yên bên nhau mμ điều chỉnh chuyển hoá lẫn nhâu tạo thμnh động lực phát triển của bản thân sự vật . Sự đấu tranh chuyển hoá , bμi trừ , phủ định 5
  6. lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong thế giới khách quan thể hiện d−ới nhiều hình thức khác nhau . Ví dụ : lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuẩt trong xã hội có đối kháng giai cấp , mâu thuẫn giữa lực l−ợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu kìm hãm nó diễn ra rất quyết liệt vμ gay gắt . Chỉ có thể thông qua các cuộc cách mạng xã hội bằng rất nhiều hình thức kể cả bạo lực mới có thể giải quyết mâu thuẫn một cách căn bản. Sự đấu tranh của các mặt đối lập đ−ợc chia thμnh nhiều giai đoạn . Thông th−ờng khi nó mới xuất hiện , hai mặt đối lập ch−a thể hiện rõ xung khắc gay gắt ng−ời ta gọi đó lμ giai đoạn khác nhau . Tất nhiên không phải bất kỳ sự khác nhau nμo cũng đ−ợc gọi lμ mâu thuẫn . Chỉ những sự khác nhau nμo cùng tồn tại trong cùng một sự vật có liên hệ hữu cơ với nhau , phát triển ng−ợc chiều nhau , tạo thμnh động lực bên trong của sự phát triển thì hai mặt đối lập đó mới hình thμnh b−ớc đầu của một mâu thuẫn . Khi hai mặt đối lập của một mâu thuẫn phát triển đến xung đột gay gắt , nó biến thμnh độc lập . Sự vật cũ mất đi , sự vật mới hình thμnh . Sau khi mâu thuẫn đ−ợc giải quyết sự thống nhất của hai mặt đối lập cũ đ−ợc thay thế bởi sự thống nhất của hai mặt đối lập mới , hai mặt đối lập mới lại đấu tranh chuyển hoá tạo thμnh mâu thuẫn .Mâu thuẫn đ−ợc giải quyết , sự vật mới xuất hiện . Cứ nh− thế đấu tranh giữa các mặt đối lập lμm cho sự vật biến đổi không ngừng từ thấp đến cao . Chính vì vậy Lênin khẳng định sự phát triển lμ một cuộc đấu tranh của các mặt đối lập . Khi bμn về mối quan hệ giữa sự thống nhất vμ đấu tranh của các mặt đối lập , Lênin chỉ ra rằng :Mặc dù thống nhất chỉ lμ điều kiện để sự vật tồn tại với ý nghĩa lμ chính nó  nhờ có sự thống nhất của các mặt đối lập mμ chúng ta nhận biết đ−ợc sự vật , sự vật tồn tại trong thế giới khách quan . Song bản thân sự thống nhất chỉ lμ tạm thời . Đấu tranh của các mặt đối lập mới lμ tuyệt đối . Nó diễn ra th−ờng xuyên , liên tục trong suốt quá 6
  7. trình tồn tại của sự vật . Kể cả trong trạng thái ổn định , cũng nh− khi chuyển hoá nhảy vọt về chất . Lênin viết :sự thống nhất (phù hợp , đồng nhất ,tác dụng ngang nhau )của các mặt đối lập lμ có điều kiên , tạm thời , thoang qua trong t−ơng đối . Sự đấu tranh của các mặt đối lập bμi trừ lẫn nhau lμ tuyệt đối cũng nh− sự phát triển , sự vận động tuyệt đối. *Chuyển hóa của các mặt đối lập . Không phải bất kỳ sự đấu tranh nμo của các mặt đối lập đều dẫn tới sự chuyển hoá giữa chúng . Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một trình độ nhất định , hội đủ các điều kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hoá , bμi trừ , phủ định lẫn nhau . Trong giới tự nhiên , chuyển hoá của các mặt đối lập th−ờng diễn ra một cách tự phát , còn trong xã hội chuyển hoá của các mặt đối lập diễn ra nhất thiết phải thông qua hoạt động có ý thức của con ng−ời Do đó , không nên hiểu sự chuyển hoá của các mặt đối lập chỉ lμ sự hoán đổi vị trí một cách đơn giản , máy móc . Thông th−ờng thì mâu thuẫn chuyển hoá theo hai ph−ơng thức : +Ph−ơng thức thứ nhất :Mặt đối lập nμy chuyển hoá thμnh mặt đối lập kia nh−ng ở một trình độ cao hơn xét về ph−ơng diện chất của sự vật . Ví dụ :Lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu tranh chuyển hoá lẫn nhau để hình thμnh quan hệ sản xuất mới ở trình độ cao hơn. +Ph−ơng thức thứ hai:Cả hai mặt đối lập đều chuyển hoá lẫn nhau để tạo thμnh hai mặt đối lập hoμn toμn mới . Ví dụ :Nền kinh tế Việt Nam chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung , quan liêu , bao cấp sang nền kinh tế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa . Từ mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới thực , bất kỳ sự vật , hiện t−ợng nμo cũng chứa đựng trong nó những mặt những thuộc tính có 7
  8. khuynh h−ớng phát triển ng−ợc chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong điều kiện cụ thể tạo thμnh mâu thuẫn . Mâu thuẫn lμ hiện t−ợng khách quan , phổ biến của thế giới . Mâu thuẫn đ−ợc giải quyết , sự vật cũ mất đi , sự vật mới hình thμnh . Sự vật mới lại nảy sinh các mặt đối lập vμ mâu thuẫn mới . Các mặt đối lập nμy đấu tranh chuyển hoá vμ phủ định lẫn nhau dể tạo thμnh sự vật mới hơn . Cứ nh− vậy các sự vật , hiên t−ợng trong thế giới khách quan th−ờng xuyên biến đổi vμ phát triển không ngừng . Vì vậy mâu thuẫn lμ nguồn gốc vμ động lực phát triển của mọi quá trình phát triển. 8
  9. II.Tính tất yếu vμ mâu thuẫn bản chất của nền kinh tế thị tr−ờng ở Việt Nam. II.1.tính tất yếu của quá trĩnh xây dựng nền kinh tế thị tr−ờng ở Việt Nam. * Chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng lμ một tất yếu khách quan trong quắ trình phát triển nền kinh tế đất n−ớc . Nh− đã biết ,kinh tế thị tr−ờng lμ một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ phát triển nhất của văn minh nhân loại .Từ tr−ớc đến nay nó tồn tại vμ phát triển chủ yếu d−ới chủ nghĩa t− bản. Ngμy nay , kinh tế thị tr−ờng t− bản chủ nghĩa đã phát triển tới trình độ khá cao vμ phồn thịnh ở các n−ớc t− bản phát triển Tuy nhiên, kinh tế thị tr−ờng t− bản chủ nghĩa không phải lμ vạn năng. Bên cạnh mặt tích cực nó còn có mặt trái , có khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu t− bản t− nhân về t− liệu sản xuất chi phối. Cùng với sự phát triển của lực l−ợng sản xuất , cμng ngμy mâu thuẫn của chủ nghĩa t− bản cμng bộc lộ sâu sắc , không giải quyết đ−ợc các vấn đề xã hội , lμm tăng thêm bất công vμ bất ổn của xã hội , đμo sâu thên hố ngăn cách giữa ng−ời giμu vμ ng−ời nghèo. Chính vì thế mμ , nh− C.Mác đã phân tích vμ dự báo , chủ nghĩa t− bản tất yếu phải đ−ợc thay thế bởi một ph−ơng thức sản xuất vμ chế độ mới văn minh hơn , nhân đạo hơn. Chủ nghĩa t− bản , mặc dù đã vμ đang tìm mọi cách để tự điều chỉnh vμ tự thích nghi, nh−ng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó , chủ nghĩa t− bản không thể tự giải quyết đ−ợc , có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu đ−ợc chừng nμo mâu thuẫn mμ thôi . Nền kinh tế thị tr−ờng t− bản chủ nghĩa hiện đại đang ngμy cμng thể hiện xu h−ớng tự phủ định vμ tự tiến hoá để chuyển sang một giai đoạn hậu công nghiệp , theo xu h−ớng xã hội hoá . Đây lμ tất yếu khách quan , lμ quy luật phát triển của xã hội . Nhân loại muốn tiến lên , xã hội muốn phát triển thì dứt khoát không thể dừng lại ở kinh tế thị tr−ờng t− bản chủ nghĩa . 9
  10. Mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xô Viết lμ một kiểu tổ chức xã hội , tổ chức kinh tế muốn sớm khắc phục khuyết tật của chủ nghĩa t− bản, muốn nhanh chóng xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn , một ph−ơng thức sản xuất văn minh hiện đại hơn chủ nghĩa t− bản . Nh−ng có lẽ , do nôn nóng , lμm trái quy luật , không năng động , kịp thời điều chỉnh khi cần thiết cho nên rút cục đã không thμnh công . Liên Xô khắc phục sự nóng vội bằn cách đ−a ra thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) mμ nội dung cơ bản của nó lμ khuyến khích phát triển kinh tế hμng hoá, chấp nhận ở mức độ nhất định cơ chế thị tr−ờng Muốn thế , Nga cần phải sử dụng quan hệ tiền tệ  hμng hoá vμ phát triển kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần , đặc biệt lμ sử dụng chủ nghĩa t− bản nhμ n−ớc để phát triển lực l−ợng sản xuất . Tuy chỉ mới thực hiện trong một thời gian ngắn nh−ng NEP đã đem lại những kế quả tích cực cho n−ớc Nga:hồi phục vμ phát triển kinh tế bị chiến tranh tμn phá, nhiều nghμnh kinh tế hoạt động năng động , nhộn nhịp hơn . Tiếc rằng , t− tuởng của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội với chính sách NEP đã không đ−ợc tiếp tục thực hiện sau đó . Vμo cuối những năm 70 của thế kỷ XX, những khuyết tật của mô hình kinh tế Xô Viết bộc lộ ra rất rõ cộng với sự yếu kém trong công tác lãnh đạo , quản lý lúc bấy giờ đã lμm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô vμ các n−ớc Đông Âu rơi vμo tình trạng khủng hoảng trì trệ . Một số nhμ lãnh đạo chủ chốt của Đảng vμ Nhμ n−ớc Liên Xô lúc đó muốn thay đổi tình hình bằng công cuộc cải cách , cải tổ nh−ng với một  t− duy chính trị mới , họ đã mắc sai lầm nghiêm trọng cực đoan , phiến diện đãn tới sự tan rã của Liên Xô vμ sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới , đã lμm lộ rõ những khuyết tật của mô hình kinh tế cứng nhắc , phi thị tr−ờng , mặc dù những khuyết tật đó không phải lμ nguyên nhân tất yếu dẫn tới sự sụp đổ . 10
  11. Việt nam lμ một n−ớc nghèo , kinh tế kỹ thuật lạc hâu , trình độ xã hội còn thấp , bị chiến tranh tμn phá nặng nề , di lên chủ nghĩa xã hội lμ mục tiêu lý t−ởng của những ng−ời cộng sản vμ nhân dân Việt Nam , lμ khát vọng thiêng liêng ngμn đời của nhân dân Việt Nam . Nh−ng đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nμo? Đó lμ câu hỏi lớn vμ cực kỳ hệ trọng , muốn trả lời thật không đơn giản . Chúng ta đã áp dụng mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xô Viết , mô hình kinh tế kế hoạch tập trung mang tính bao cấp . Mô hình nμy đã thu đ−ợc những kết quả quan trọng , nhất lμ đáp ứng đ−ợc yêu cầu của thời kỳ đất n−ớc có chiến tranh. Nh−ng về sau mô hình nμy bộc lộ những khuyết điểm ;vμ trong công tác chỉ đạo cũng phạm phải một số sai lầm mμ nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó lμ bệnh giáo điều , chủ quan , duy ý chí . Lối suy nghĩ vμ hμnh động đơn giản , nóng vội không tôn trong quy luật khách quan, nhận thức về chủ nghĩa xã hội không đúng với thực tế ở Việt Nam . Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn vμ đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội vμ con đ−ờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam , Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam(tháng 12 năm 1986) đã đề ra đ−ờng lối đổi mới toμn diện đất n−ớc nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội . Đại hội đ−a ra những quan niệm mới về con đ−ờng , ph−ơng pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội , đặc biệt lμ quan niệm về công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ , về cơ cấu kinh tế , thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hμnh hoá vμ thị tr−ờng . Phê phán triệt để cơ chế tập trung , quan liêu , bao cấp vμ khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội VI lμ một mốc đánh dấu b−ớc chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội vμ con đ−ờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . *.Bản chất vμ những đặc tr−ng của kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Nói kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây 11
  12. không phải kinh tế thị tr−ờng tự do theo kiểu t− bản chủ nghĩa , cũng không phải kinh tế bao cấp quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp vμ cũng ch−a hoμn toμn lμ kinh tế thị tr−ờng xã hội chủ nghĩa ,bởi vì Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , vừa có vừa ch−a có các yếu tố của chủ nghĩa xã hội . Chủ tr−ơng phát triển kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa lμ sự tiếp thu có chọn lọc thμnh tựu của văn minh nhân loại , phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị tr−ờng trong việc thúc đẩy sức sản xuất , xã hội hoá lao động , cả tiến kỹ thuật  công nghệ , nâng cao chất l−ợng sản phẩm , tạo ra nhiều của cải , góp phần lμm giμu cho xã hội vμ cải thiện đời sống nhân dân : đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị tr−ờng . Đây cũng lμ sự lựa chọn tự giác con đ−ờng vμ mô hình phát triển trên cơ sở quán triệt lý luận Mác  Lênin nắm bắt đúng quy luật khách quan vμ vận dụng vμo điều kiện cụ thể của Việt Nam . Mục đích của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa lμ phát triển lực l−ợng sản xuất , phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội , nâng cao đời sống nhân dân .Phát triển lực l−ợng sản xuất hiện đại gắn liền với phát triển quan hệ sản xuất mới , tiên tiến. Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu ,, nhiều thμnh phần kinh tế , trong dó kinh tế nhμ n−ớc giữ vai trò chủ đạo : kinh tế nhμ n−ớc cùng với kinh tế tập thể ngμy cμng trở thμnh nền tảng vững chắc . Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhμ n−ớc , Nhμ n−ớc xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến l−ợc , quy hoạch , kế hoạch , chính sách , pháp luật , vμ bằng cả sức mạnh vật chất của kinh tế nhμ n−ớc : đồng thời sử dụng cơ chế thị tr−ờng , áp dụng các 12
  13. hình thức kinh tế vμ ph−ơng pháp quản lý của kinh tế thị tr−ờng để kích thích sản xuất , giải phóng sức sản xuất , phát huy mặt tích cực , hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị tr−ờng , bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động , của toμn thể nhân dân . Kinh tế thị r−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế , đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn vμ các nguồn lực khác vμo sản xuất , kinh doanh vμ thông qua phúc lợi xã hội . Tăng tr−ởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ vμ công bằng xã hội ngay trong từng b−ớc phát triển . Tăng tr−ởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá vμ giáo dục , xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến , đậm đμ bản sắc dân tộc , nâng cao dân trí , giáo dục vμ đμo tạo con ng−ời , xây dựng vμ phát triển nguồn nhân lực đất n−ớc . C.Mác khẳng định rằng:sản xuất hμng hoá vμ l−u thông hμng hoá lμ những hiện t−ợng thuộc về nhiều ph−ơng thức sản xuất hết sức khác nhau, tuy rằng quy mô vμ tầm quan trọng của chúng không giống nhauChúng ta hoμn toμn ch−a biết gì về những đặc điểm riêng của những ph−ơng thức sản xuất ấy vμ chúng ta ch−a thể nói gì về những ph−ơng thức sản xuất ấy, nếu chúng ta chỉ có những phạm trù trừu t−ợng của l−u thông hμng hoá , những phạm trù chung của tất cả các ph−ơng thức ấy. Lựa chọn mô hình kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa không phải lμ sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị tr−ờng vμchủ nghĩa xã hội , mμ lμ sự nắm bắt vμ vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị tr−ờng trong thời đại hiện nay . Đảng cộng sản Việt nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại vμ sự khái quát đúc rút kinh nghiệm phát triển kinh tế thị tr−ờng thế giới , đặc biệt lμ từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc vμ Việt Nam , để đ−a ra chủ tr−ơng phát triển nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa , nhằm sử dụng kinh tế thị tr−ờng để thực hiện mục tiêu từng b−ớc tiến lên chủ nghĩa xã hội . Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa lμ mô hình kinh tế 13
  14. trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Đây lμ một kiểu kinh tế thị tr−ờng mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị tr−ờng . II.2.Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế thị tr−ờng ở Việt Nam . *Mâu thuẫn giữa lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất . Trong công cuộc xây dựng vμ phát triển nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần , vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc , theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở n−ớc ta hiện nay , vấn đề lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất lμ một vấn đề hết sức phức tạp , mâu thuẫn giữa hai lực l−ợng nμy vμ những biểu hiện của nó xét trên ph−ơng diện triết học Mac-Lênin , theo đó lực l−ợng sản xuất lμ nội dung của sự vật còn quan hệ sản xuất lμ ý thức của sự vật , lực l−ợng sản xuất lμ yếu tố quyết định quan hệ sản xuất , lực l−ợng sản xuất lμ yếu tố động , luôn thay đổi. Khi lực l−ợng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất sẽ không còn phù hợp nữa vμ trở thμnh yếu tố kìm hãm sự phát triển của lực l−ợng sản xuất . Để mở đ−ờng cho lực l−ợng sản xuất phát triển , cần thay thế quan hệ sản xuất cũ băng quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất vμ trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất .Chính quan hệ sản xuất tự phát triển để để phù hợp với lực l−ợng sản xuất , quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất vμ trình độ của lực l−ợng sản xuất , đó lμ quy luật kinh tế chung cho sự phát triển của xã hội . Quá trình mâu thuẫn giữa lực l−ợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu kìm hãm nó diễn ra gay gắt , quyết liệt vμ cần đ−ợc giải quyết . Nh−ng giải quyết nó bằng cách nμo ? Đó chính lμ các cuộc cách mạng xã hội ,các cuộc chuyển đổi kinh tế mμ các cuộc chuỷên đổi kinh tế ở n−ớc ta lμ một ví dụ . Khi một mục tiêu , một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng , thể hiện tính chất cách mạng của công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam lμ phấn đấu xây dựng n−ớc ta trở thμnh quốc gia công nghiệp hoá , hiện đại hoá , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh . 14
  15. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất n−ớc lμ chủ tr−ơng , biện pháp vừa mang tính cách mạng vừa mang tính khoa học để xây dựng chủ nghĩa xã hội . Nói đến công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất n−ớc chính lμ nói đến nền sản xuất tiên tiến vμ đó chính lμ lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất , nói đến khoa học , đến sự anh minh của trí tuệ lμ nói đến một ph−ơng thức tối −u để thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ , nông nghiệp lạc hậu , tạo điều kiện vμ cơ sở vật chất  kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội đ−ợc xây dựng vμ phát triển. Không thể ăn đói mặc rách với cái cuốc trên vai cộng thêm tấm lòng cộng sản để kiến thiết chủ nghĩa xã hội , chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng . Khẳng định cái mới , đúng đắn tự bản thân nó đã bao gồm cả ý nghĩa phủ định , gạt bỏ cả quan niệm cũ sai lầm về điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở n−ớc ta . Tr−ớc đây , chúng ta thiếu quan tâm tới vai trò của trí tuệ , khoa học đến việc tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội . Bằng chứng lμ một thời chúng ta coi trọng không đúng mức tầng lớp trí thức vμ khoa học trong môi tr−ờng t−ơng quan với đội ngũ những ng−ời lao động khác . Do thế , hậu quả tất yếu sảy ra lμ khoa học ở n−ớc ta chậm hoặc không có điều kiện phát triển , đất n−ớc không thoá khỏi nền sản xuất nhỏ , nông nghiệp lạc hậu vμ cũng không thể nói tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc . *Mâu thuẫn giữa các hình thức sở hữu tr−ớc đây vμ trong kinh tế thị tr−ờng . Tr−ớc đây , ng−ời ta quan niệm những hình thức sở hữu trong chủ nghĩa xã hội lμ: sở hữu chủ nghĩa xã hội tồn tại d−ới hai hình thức lμ sở hữu toμn dân vμ sở hữu tập thể . Sự tồn tại hai hình thức sở hữu đó lμ tất yếu khách quan bởi hoμn cảnh lịch sử khi tiến hμnh cách mạng xã hội chủ nghĩa vμ xây dựng xã hội chủ nghĩa . Sau khi giμnh đ−ợc chính quyền giai cấp công nhân đứng tr−ớc hai hình thức sở hữu t− nhân khác nhau: sở hữu t− nhân t− bản chủ nghĩa vμ sở hữu t− nhân của những ng−ời sản xuất nhỏ. Thực tế đòi hỏi giai cấp công nhân phải có thái độ giải quyết khác nhau. Đối 15
  16. vơí hình thức sở hữu t− nhân t− bản chủ nghĩa bằng cách t−ớc đoạt hoặc chuộc lại để đ−a thẳng lên sở hữu toμn dân , còn đối với hình thức sở hữu t− nhân của những ng−ời sản xuất nhỏ thì không thể dùng những biện pháp nh− trên , mμ pỉai kiên trì giáo dục , thuyết phục tổ chức họ trên cơ sở tự nguyện chuyển lên sở hữu tập thể bằng việc hợp tác hoá hai hình thức . Sở hữu đó lμ đặc thù tiến lên chủ nghĩa cộng sản của giai cấp công vμ nông dân tập thể. Các hình thức sở hữu tr−ớc đây vμ trong thời kỳ quá độ chuyển sang kinh tế thị tr−ờng ở Việt Nam. Hơn 10 năm đổi mới đất n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở n−ớc ta đã chứng minh tính đúng đắn của đ−ờng lối đổi mới , của chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu do Đảng ta khởi x−ớng vμ lãnh đạo toμn dân thực hiện . Thực tiễn đã cho thấy một nền kinh tế nhiều thμnh phần đ−ơng nhiên phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu , chứ không phải chỉ bao gồm hai hình thức sở hữu lμ sở hữu toμn dân vμ sở hữu tập thể nh− quan niệm tr−ớc đây . Trong giai đoạn hiện nay , nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa mμ chúng ta đang xây dựng vμ phát triển bao gồm nhiều hình thức sở hữu nh−: sở hữu toμn dân , sở hữu tập thể , sở hữu nhμ n−ớc , sở hữu cá thể vμ sở hữu hỗn hợp . Trong các hình thức sở hữu nμy , khái quát lại chỉ có hai hình thức sở hữu đó lμ : công hữu vμ t− hữu , còn các hình thức sở hữu khác chỉ lμ hình thức trung gian, quá độ hoặc hỗn hợp . ở đây mỗi hình thức sở hữu lại có nhiều hình thức biểu hiện về trình độ thể hiện khác nhau. Chúng đ−ợc hình thμnh trên cơ sở có cùng bản chất kinh tế vμ tuỳ theo trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất vμ năng lực quản lý . Về sở hữu toμn dân. 16
  17. Tr−ớc đây , ng−ời ta quan niệm sở hữu toμn dân trùng với sở hữu nhμ n−ớc . Nền kinh tế nhiều thμnh phần đ−ơng nhiên bao gôm nhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt liên kết vμ hỗ trợ các thμnh phần kinh tế khác phát triển theo h−ớng có lợi cho quốc tế dân sinh . Nhμ n−ớc quản lý kinh tế với t− cách lμ cơ quan có quỳên lực đại diện cho lợi ích của nhân dân vμ lμ đại diện đối với tμi sản sở hữu toμn dân . ở n−ớc ta hiện nay , nh− hiến pháp vμ luật đất đai quy định rõ :Xét vμ mặt kinh tế , đất đai lμ ph−ơng tiện tồn tại của cả một cộng đồng xã hội . Xét về mặt xã hội , đất đâi lμ nơI c− trú của một cộng đồng . Thế nh−ng khi xét trên cả hai ph−ơng diện có thể nói đất đai không thể lμ sở hữu của riêng ai . Tuy nhiên , suy cho cùng , đất đai lμ t− liệu sản xuất , hay nói chính xác hơn đó lμ một bộ phận quan trọng của sản xuất . Bởi thế , dù lμ đặc biệt thì trong nền kinh tế hμng hoá , nó vẫn phảI hoạt động theo quy luật của thị tr−ờng vμ chịu sự điều tiết của quy luật đó .Việc đất đai thuộc sở hữu toμn dân mμ nhμ n−ớc lμ ng−ời đại diện , thống nhất quản lý không hề mâu thuẫn với việc trao quyền cho các hộ nông dân , kể cả quyền chuyển nh−ợng , quyền sử dụng đất đai nếu biết giải quyết các vấn đề sở hữu , biết tách quyền sở hữu với quyền sử dụng . Chẳng hạn nh− ruộng đất vẫn thuộc quyền sở hữu toμn dân nh−ngng−ời nông dân có quyền sử dụng ổn định lâu dμi thì có thể đem lại một sức bật cho sự phát triển của lực l−ợng sản xuất vừa tăng c−ờng của nền kinh tế nói chung. Văn kiện đại ội VII của Đảng ta đã chỉ rõ:Trên cơ sở chế độ sở hữu toμn dân về đất đai ,đất đ−ợc giao cho ng−ời nông dân sử dụng lâu dμi . Nhμ n−ớc quy định bằng luật pháp các vấn đề về thừa kế , chuyển quyền sử dụng đất (Đảng cộng sản Việt Nam-văn kiện Đại hội đại biểu toμn quốclần thứ VII-Nhμ xuất bản sự thật-Hμ nội 1991).Nh− vậy hình thức sở hữu toμn dân ở n−ớc ta hiện nay đã đ−ợc xác định theo nội dung mới , có nhiều khả năng để thực sự trở thμnh động lực phát triển kinh tế . 17
  18. Về sở hữu nhμ n−ớc . Trong thời kỳ bao cấp tr−ớc đây , không chỉ có n−ớc ta mμ còn ở các n−ớc khác trong hệ thống các n−ớc xã hội chủ nghĩa th−ờng đông nhất sở hữu nhμ n−ớc với sở hữu toμn dân. Do nhầm lẫn nh− vậy mμ trong một thời gian khá dμi , ng−ời ta th−ờng bỏ qua sở hữu nhμ n−ớc chỉ quan tâm đặc biệt tới sở hữu toμn dân với chế độ công hữu d−ới hai hình thức sở hữu toμn dân vμ sở hữu tập thể. Vμ cũng bởi sở hữu toμn dân gắn kết với khu vực kinh tế quốc doanh mμ chúng ta ra sức quốc doanh hoá nền kinh tế với niền tin cho rằng chỉ có nh− vậy mới có chủ nghĩa xã hội nhiều hơn. Thực ra , với quan niệm đó, sở hữu toμn dân không trở thμnh sở hữu của một chủ thể cụ thể nμo cả. Trong xã hội mμ nhμ n−ớc còn tồn tại thì sở hữu toμn dân ch−a có điều kiện vận động trên bề mặt của đời sống kinh tế nói chung. Hình thức sở hữu nhμ n−ớc xét về tổng thể , mới chỉ lμ kết cấu bên ngoμi của sở hữu . Còn kết cấu bên trong của sở hữu nhμ n−ớc ở n−ớc ta có lẽ chủ yếu thể hiện ở quyền sở hữu đó , ở khu vực kinh tế quốc doanh , khu vực các doanh nghiệp nhμ n−ớc . Về sở hữu tập thể . ở n−ớc ta tr−ớc đây , sở hữu tập thể chủ yếu tồn tại d−ới hình thức hợp tác xã (gồm cả hợp tác xã nông nghiệp vμ tiểu thủ công nghiệp ) với nội dung lμ cả giá trị vμ giá trị sử dụng đều lμ của chung mμ các xã viên lμ chủ sở hữu chính . Vì vậy, với hình thức sở hữu nμy , quyền mua bán hoặcchuyển nh−ợng t− liệu sản xuất , trong thực tế sản xuất vμ l−u thông hμng hoá ở n−ớc ta đã diễn ra hêt sức phức tạp. Quyền của các tập thể sản xuất th−ờng rất hạn chế , song đôi khi lại có tình trạng lạm quyền. Sự không xác định , sự nhập nhằng giữa quyền sở hữu nhμ n−ớc vμ sở hữu t− nhân trá hình cũng lμ hiện t−ợng phổ biến . Để thoát khỏi tình trạng đó, trong bối cảnh của nền kinh tế thị tr−ờng hiện naycần phải xác định rõ quyền mua bán vμ chuyển 18
  19. nh−ợng t− liệu sản xuất đối với các tập thể sản xuất kinh doanh .Chỉ có nh− vậy , sở hữ− tập thể mới có thể trở thμnh hình thức sở hữu có hiệu quả. Chúng ta biết , hợp tác xã không phải lμ hình thức riêng có đặc tr−ng cho chủ nghĩa xã hội , nh−ng nó lμ một hình thức sỏ hữu kinh tế tiến bộ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Vì vậy , chúng ta phải duy trì vμ phát triển hơn nữa khi xây dựng chủ nghĩa xã hội nh− V.I.Lênin đã khẳng định :chế dộ của ng−ời xã viên hợp tác xã văn minh lμ chế độ xã hội chủ nghĩa . Hợp tác xã lμ nhu cầu thiết thực của nền kinh tế hộ gia đình , của nền sản xuất hμng hoá . Khi lực l−ợng sản xuất trong nông nghiệp vμ công nghiệp nhỏ phát triển đến một trình độ nhất định , nó sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác . Trong đIều kiện của nề kinh tế hμng hoá các nhu cầu về vốn , cung ứng vật t−, tiêu thụ sản phẩmđòi hỏi các hộ sản xuất phải liên kết với nhau mới có khả năng cạnh tranh vμ phát triển. Chính nhu cầu đó đã liên kết những ng−ời lao động lại với nhau lμm nảy sinh quan hệ sở hữu tập thể. Thực tế cho thấy , ở n−ớc ta hiện nay đã có những hình thức hợp tác xã kiểu mới ra đời do nhu cầu tồn tại vμ phá triển của cơ chế thị tr−ờng hợp tác xã đ−ợc tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần vμ sự tham gia trực tiếp của xã viên , phân phối theo kết quả lao động vμ cổ phần đóng góp, mỗi xã viên có quyền nh− nhau đối với công việc chung(Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện đại hội đại biểu toμn quốc lμn thứ VIII-nhμ xuất bản chính trị quốc gia Hμ Nội 1996) . ĐIều nμy cho thấy kết cấu bên trong của sở hữu tập thể đã thay đổi phù hợp với tình hình thực tiễn ở n−ớc ta hiện nay. *Mâu thuẫn giữa kinh tế thị tr−ờng vμ mục tiêu xây dựng con ng−ời xã hội chủ nghĩa . Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng :muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội tr−ớc hết phải có con ng−ời xã hội chủ nghĩa . Yếu tố con ng−ời giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp cách mạng , bởi vì con ng−ời lμ chủ thể 19
  20. của mọi sáng tạo , của mọi nguồn của cải vật chất vμ văn hoá . Con ng−ời phát triển cao về trí tuệ , c−ờng tráng về thể chất , phong phú về tinh thần , trong sáng về đạo đức lμ động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới , lμ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội . Chúng ta phải lấy con ng−ời lμm điểm xuất phát . Kinh tế thị tr−ờng lμ một loại hình kinh tế mμ trong đó các mối quan hệ giữa con ng−ời với con ng−ời đều thông qua thị tr−ờng , tức lμ thông qua việc mua bán , trao đổi hμng hoá tiền tệ trên thị tr−ờng . Trong kinh tế hμng hoá , quan hệ hμng hoá tiền tệ phát triển , mở rộng bao quát trên mọi lĩnh vực , có ý nghĩa phổ biến đối với ng−ời sản xuất vμ ng−ời tiêu dùng . Do nảy sinh vμ phát triển trong một đIều kiện lịch sử nhất định , kinh tế thị tr−ờng phản ánh đầy đủ trình độ văn minh vμ phát triển lμ nhân tố phát triển sức sản xuất , tăng tr−ởng kinh tế , thúc đảy xã hội phát triển . Tuy nhiên , kinh tế thị tr−ờng cũng có những khuyết đIểm của nó nh− cạnh tranh lạnh lùng , tính tự phát mù quáng dẫn đến sự phá sản , thất nghiệp , khủng hoảng chu kỳ. Xuất phát từ sự phân tích trên đây , chúng ta thấy rằng đổi mới ở n−ớc ta hiện nay , không thể xây dựng vμ phát triển con ng−ời nếu thiếu yếu tố kinh tế thị tr−ờng . Do hậu quả của nhiều năm chiến tranh , của nền kinh tế kém phát triển , của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nền kinh tế n−ớc ta đã tụt hậu rất xa so với khu vực vμ thế giới . Trong tình hình đó thì kinh tế thị tr−ờng lμ nhân tố rất quan trọng đ−a nền kinh tế n−ớc ta thoát khỏi khủng hoảngvμ phát triển phục hồi sản xuất , đẩy mạnh tốc độ phát triển, bắt kịp b−ớc b−ớc tiến của thời đại. Trên cơ sở đó đời sống nhân dân ngμy cμng đ−ợc cải thiện vμ nâng cao , những nhu cầu sinh hoạt vật chất cơ bản hμng ngμy đ−ợc đáp ứng đầy đủ vμ nhanh chóng . Con ng−ời không thể có cơ thể khoẻ mạnh nếu thiếu ăn , thiếu mặc, thiếu các điều kiện chăm sóc sức khoẻ hiện đại . Con ng−ời không thể 20
  21. có trí tuệ minh mẫn , phát triển các điều kiện vật chất tiến hμnh các hoạt động học tập , nghiên cứu khoa học không đ−ợc đáp ứng . Việc xây dựng , củng cố hoμn thiện cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa cũng đồng nghĩa với việc tạo ra điều kiện vật chất cơ bản để thực hiện chiến l−ợc xây dựng con ng−ời cho thế kỷ XXI. Trong năm qua , kinh tế thị tr−ơng ở n−ớc ta đã đ−ợc nhân dân h−ởng ứng rộng rãi vμ đi vμo cuộc sống rất nhanh chóng , góp phần khơi dậy nhiều tiềm năng sáng tạo , lμm cho nền kinh tế sống động hơn . Đây lμ những kết quả rất đáng mừng , đáng đ−ợc phát huy . nó thể hiện sự phát hiện vμ vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của xã hội . Quá trình biện chứng đi lên chủ nghĩa xã hội từ khách quan đang trở thμnh nhận thức chủ quan trên quy mô toμn xã hội . Bên cạnh đó , có một khía cạnh khác cần đề cập tới : kinh tế thị tr−ờng ở n−ớc ta hiện nay không chỉ tạo điều kiện vật chất để xây dựng , phát huy nguồn lực con ng−ời mμ còn tạo ra môi tr−ờng thuận lợi cho con ng−ời phát triển hoμn toμn , toμn diện cả về thể chất vμ tinh thần. Kinh tế thị tr−ờng tạo ra sự chạy đua , cạnh tranh quyết liệt . Điều đó buộc con ng−ời phải năng động , sáng tạo , linh hoạt , có tác phong nhanh nhạy , có đầu óc phân tích , tổng hợp để thích nghi vμ hμnh động có hiệu quả. Từ đó nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của con ng−ời góp phần lμm giảm đi tính trì trệ vμ chậm chạp vốn có của ng−ời lao động trong nền kinh tế lạc hậu từ ngμn đời con ng−ời Việt Nam. Kinh tế thị tr−ờng tạo ra những điều kiện thích hợp cho con ng−ời mở rộng các quan hệ mua bán , giao l−u , từ đó hình thμnh những chuẩn mực văn hoá , đạo đức theo tiêu chí của thị tr−ờng nh− chữ tín trong chất l−ợng vμ giao dịchĐây cũng lμ một h−ớng tốt đẹp bù đắp những thiếu hụt trong hệ giải trí của con ng−ời Việt Nam. Tuy nhiên , cần phải thấy rằng không phải cứ xây dựng kinh tế thị tr−ờng lμ những phẩm chất tốt đẹp tự nó hình thμnh cho con ng−ời . Có 21
  22. những lúc , những nơi , kinh tế thị tr−ờng không những lμm cho con ng−ời ta năng động hơn , tốt đẹp hơn mμ ng−ợc lại , còn lμm tha hoá bản chất con ng−ời biến con ng−ời trở thμnh gã nô lệ sùng bái đồng tiền hoặc đạo đức giả chỉ biết tôn trọng sức mạnh vμ lợi ích cá nhân , sẵn sμng chμ đạp lê nhân phẩm , đạo đức , luân lý Bên cạnh những tác động tích cực , kinh tế thị tr−ờng có nhiều khuyết tật ,hạn chế gây ra những tác động xấu . Nh−ng phân tích trên đây cho thấy , kinh tế thị tr−ờng lμ mục tiêu xây dựng con ng−ời xã hội chủ nghĩa lμ một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn ở n−ớc ta hiện nay . Đây chính lμ hai mặt đối lập của một mâu thuẫn xã hội . Giữa kinh tế thị tr−ờng vμ quá trình xây dựng con ng−ời vừa có sự thống nhất , vừa có sự đấu tranh . Kinh tế thị tr−ờng vừa tạo ra những điều kiện xây dựng , phát huy những nguồn lực của con ng−ời , vừa tạo ra những độc tố huỷ hoại con ng−ời . Việc giải quyết những mâu thuẫn trên đây lμ việc lμm không hề đơn giản . Đối với n−ớc ta , mâu thuẫn giữa kinh tế thị tr−ờng vμ quá trình xây dựng con ng−ời đ−ợc giải quýêt bằng vai trò lãnh đạo của Đảng , bằng sự quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa . Đảng ta xác định :sản xuất hμng hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội mμ lμ thμnh tựu phát triển của nền văn minh nhân loại , tồn tại khách quan , cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội vμ cả khi chủ nghĩa xã hội đã đ−ợc xây dựng .Nh− vậy , Đảng ta đã vạch rõ sự thống nhất giữa kinh tế thị tr−ờng vμ mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội . Việc áp dụng cơ chế thị tr−ờng đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý tầm vĩ mô của Nhμ n−ớc , đồng thời phải xác nhận đầy đủ quyền tự chủ của các đơn vị sản xuất khinh doanh . Thực hiện tốt những vấn đề nμy sẽ phát huy đ−ợc những tác động to lớn cũng nh− ngăn ngừa những hạn chế , khắc phục đ−ợc những tiêu cực , khiếm khuyết của kinh tế thị tr−ờng . Các hoạt động sản xuất kinh doanh phải h−ớng vμo phục vụ công cuộc xây dựng nguồn lực con ng−ời. Cần phải tiến hμnh các hoạt 22
  23. động văn hoá giáo dục nhằm loại bỏ tâm lý sùng bái đồng tiền , bất chấp đạo lý , coi th−ờng các giá trị nhân văn , phải ra sức phát huy các giá trị tinh thần nhân đạo , thẩm mỹ , các di sản văn hoá nghệ thuật của dân tộc nh− nội dung của Nghị quyết trung −ơng V đã nêu. Đây chính lμ công cụ , ph−ơng tiện quan trọng để tác động , góp phần giải quyết các mâu thuẫn đã nêu trên *Mâu thuẫn giữa cơ chế cũ vμ cơ chế mới. Trải qua một thời gian dμi nền kinh tế đ−ợc điều khiển bằng cơ chế tập trung quan liêu bao cấp , nền kinh tế hoạt động theo mênh lệnh bắt buộc  đã tạo ra một phong cách lμm việc trì trệ , thiếu trách nhiệm , sản xuất đình đốn . Chính vì vậy, khi chuyển sang nền kinh ttế thị tr−ờng , nền kinh tế mở đã khiến nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Các hoạt động kinh tế vẫn còn mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp . Các hoạt động thông qua các cơ quan trung gian nhμ n−ớc vẫn còn đầy dẫy những thủ tục phiền hμ gây tốn thời gian vô ích , cán bộ quan liêu cửa quyền dẫn đến hạn chế sự phát triển của nền kinh tế . Hoạt động của các cơ quan nhμ n−ớc khi chuyển sang kinh tế thị tr−ờng không bắt kịp nhịp độ sản xuất do máy móc . II.3.Thực trạng vμ ph−ơng h−ớng giải quyết những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị tr−ờng. Theo quan điểm của Mác : các quy luật khách quan đều tồn tại vμ phát huy tác dụng một cách khách quan vμ không phụ thuộc vμo ý chí của con ng−ời . Vì vậy , con ng−ời không thể sáng tạo thêm quy luật vμ con ng−ời cũng không có khả năng thủ tiêu các quy luật khách quan . Vận dụng vμo nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam , chúng ta một lần nữa khẳng định những mâu thuẫn của nền kinh tế tồn tại một cách khách quan vμ tuân theo quy luật của phép biện chứng duy vật . Do vậy , 23
  24. muốn giải quyết mâu thuẫn ở Việt Nam hiện nay chúng ta phải dựa vμo quy luật đấu tranh vμ thống nhất của các mặt đối lập . Trong phạm vi bμi tiểu luận , tôi xin mạn phép đ−a ra h−ớng giải quyết cụ thể cho một mâu thuẫn đó lμ :mâu thuẫn giữa tăng tr−ởng kinh tế vμ công bằng xã hội . Khi đề cập tới mâu thuẫn nμy chúng ta phải khẳng định đây lμ nội dung chủ yếu của các học thuyết kinh tế , của các chiến l−ợc , chính sách phát triển kinh tế của các n−ớc đang phát triển . Một mục tiêu chiến l−ợc CNH-HĐH ở n−ớc ta lμ tăng tr−ởng kinh tế cao , liên tục , lâu dμi, đi kèm với tiến bộ vμ công bằng xã hội . Đại hội VIII đã chỉ rõ bμi học cũng nh− ph−ơng h−ớng phát triển lau dμi tăng tr−ởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội . Vμ giới nghiên cứu n−ớc ngoμi t−ơng đối thống nhất khẳng định ph−ơng h−ớng đó lμ ở giai đoạn đầu của sự phát triển , đối với n−ớc nông nghiệp đi theo con đ−ờng công nghiệp hoá , điều cần thiết lμ gia tăng đáng kể về thu nhập do tăng tr−ởng kinh tế đ−ợc thúc đẩy bởi việc bộ phận lao động đ−ợc thu hút vμo một số nghμnh có năng xuất lao động cao đi liền với sự giảm sút tỷ lệ thu nhập có 20 , 40 hoặc 60% dân số ở phía d−ới . Vấn đề đặt ra gây nhiều tranh cãi lμ phải chăng sự bất bình đẳng cùng với quá trình phát triển lμ không tránh khỏi , hay lμ một vấn đề lựa chọn chính sách . Cần phải thấy trong luận điểm mới về bất bình đẳng nói riêng vμ trong qua trình tăng tr−ởng kinh tế bất bình đẳng rất phu thuộc vμo mô hình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia gồm những lực l−ợng thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế chi phối bất bình đẳng vμ cả chiến l−ợc phát triển kinh tế của n−ớc đó. Ngμy nay, trong giới n−ớc ngoμi cho rằng :Không có mâu thuẫn  ,giữa tăng tr−ởng kinh tế vμ công bằng xã hội . Nhận thức nμy có tính tiến bộ bởi : ở nhiều n−ớc trong quá trình phát triển kinh tế của mình đạt đ−ợc tăng tr−ởng kinh tế cao vμ công bằng xã hội luôn luôn đ−ợc cải thiên nh−: Đμi Loan , Hμn Quốc ,hay nh− ở một số n−ớc ASEAN sau nμy .Mặc dù vậy ,còn nhiều n−ớc đang phát triển loay hoaygiải quyết tăng tr−ởng kinh tế , 24
  25. công bằng xã hội hoặc ch−a gắn liền phảt triển kinh tế với công bằng xã hội . Hay cái gọi lμ tăng tr−ởng kinh tế vμ công bằng xã hội lại gắn liền với khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ. ở các n−ớc t− bản thực chất lμ biểu hiện ra bên ngoμi sự mất cân đối của các mục tiêu tăng tr−ởng kinh tế vμ công bằng xã hội nh− cuộc khủng hoảng kinh tế thừa khách quan nhất đó lμ hệ quả của việc tập trung quá mức tμi sản , vốn liếng trong tay một số ng−ời giữ vai trò lμm cung cho nền kinh tế , trong khi ng−ời tiêu dùng với quy mô thu nhập thấp hơn nhiều vμ với nhu cầu có khả năng thanh toán còn hạn chế của họ cái quyết định quy mô thực sự của thị tr−ờng đóng vai trò lμ ng−ời thực hiện cầu . Mất cân bằng cung-cầu lμ không thể tránh khỏi vμ đó lμ căn bệnh nan y của chủ nghĩa t− bản. Thực tiễn khách quan khẳng định ,với bề dμy kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng hơn 70 năm , bản lĩnh chính trị vững vμng , nhân quan chính trị sâu sắc , sự nhạy cảm tr−ớc thời cuộc , Đảng ta đã xác định h−ớng đi đúng đắn , tiến bộ vμ cách mạng trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở n−ớc ta trong thế kỷ XXI vμ gắn liền tăng tr−ởng kinh tế với tiến bộ xã hội . Để thực hiện thμnh công mục tiêu nμy , tr−ớc hết cần thấm nhuần quan điểm chỉ đạo bao chùm: kiên định con đ−ờng phát triển theo con đ−ờng xã hội chủ nghĩa , có mục tiêu dân giμu n−ớc mạnh , xa hội công bằng , dân chủ ,văn minh .Đây vừa lμ mục tiêu , vừa lμ ph−ơng tiện để thực hiện gắn bó keo sơn giữa giai cấp công nhân , nông dân vμ lực l−ợng tri thức . Nói khác đi , căn cứ liên kết giai cấp , tránh phân hoá giai cấp lμ nội dung cốt lõi vμ tăng tr−ởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội ở Việt Nam . Thực hiện tăng tr−ởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội lμ thực hiện liên t− t−ởng chỉ đạo của quá trình chỉ đạo đổi mới ở n−ớc ta đ−ợc khởi x−ớng tại Đại hôI VI , liên tục khẳng định tại Đại hội VII, VIII .Đó lμ đổi mới kinh tế lμ trọng tâm , từng b−ớc đổi mới chính trị . Từ quan điểm chỉ đạo của n−ớc ta lμ toμn diẹn, đồng bộ , cần tiếp tục đẩy nhanh quá trình hoμn thiện thể chế phát triển ở 25
  26. n−ớc ta , trong đó tiếp tục hoμn thiện cơ chế thị tr−ờng đi đôi nâng cao vμ tăng tr−ởng , nâng cao năng lực quản lý của bộ máy nhμ n−ớc lμ then chốt . Việc hoạch định chính sách kinh tế  xã hội trong thực tiễn phải hợp lý đó lμ : khi thực hiện ph−ơng h−ớng chính sách kinh tế vμ chính sách xã hội hoμ quỵên với nhau nh− lμ điều kiện quyết định để đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội . Trên cơ sở lấy con ng−ời lμm trọng tâm , không ngừng phát huy , bồi d−ỡng, nâng cao nguồn vốn con ng−ời ; cân nhắc thực hiện vμ hạn chế dần các chính sách kinh tế , thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế tr−ớc mặt nh−ng không có hại cho công bằng xã hội về lâu dμi. Sử dụng hợp lý chính sách xã hội , căn cứ vμo hoμn cảnh kinh tế  tμi chính đất n−ớc , phù hợp với truyền thống nhân nghĩa , đạo lý tốt đẹp của dân tộc , tinh thần bao dung nhân ái của nhân dân , của Chủ tịch Hồ Chí Minh ; kiên quyết thực hiện các chính sách kinh tế không thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế có hại cho công bằn g xã hội . 26
  27. Kết luận Nền kinh tế thị tr−ờng tuy mới hình thμnh ở n−ớc tanh−ng b−ớc đầu đã v−ợt qua những khó khăn t−ởng chừng nh− không thể v−ợt qua do nên kinh tế tập trung quan liêu bao cấp để lại thu đ−ợc những thμnh tựu đáng phấn khích trong nền kinh tế. Tạo niền tin trong nhân dân vμo sự nghiệp đổi mới , kiên định đi theo con đ−ờng chủ nghĩa xã hội mμ Đảng vμ Nhμ n−ớc đã lựa chọn . Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực do nền kinht tế thị tr−ờng mang lại chúng ta cũng không thể tránh khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó . Vì mới b−ớc đầu hội nhập với nền kinh tế thị tr−ờng , do vậy việc nhận thức các mặt đối lập , những quy luật của nền kinh tế thị tr−ờng lμ hết sức cần thiết đối với chúng ta để có những biện phấp cần thiết giải quyết những mâu thuẫn nμy góp phần đ−a đất n−ớc phát triển hội nhập với các quốc gia phát triển trên thế giới , ổn định kinh tế , xã hội tiến lên xã hội chủ nghĩa . 27