Tiểu luận Ô nhiễm không khí do sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng

doc 12 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Ô nhiễm không khí do sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_luan_o_nhiem_khong_khi_do_san_xuat_xi_mang_va_vat_lieu.doc

Nội dung text: Tiểu luận Ô nhiễm không khí do sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM BÀI TIỂU LUẬN Đề tài nghiên cứu: Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO SẢN XUẤT XI MĂNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG 2 I-Thực trạng sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng hiện nay II-Tìm hiểu sơ bộ về quá trình sản xuất xi măng NỘI DUNG Đặt vấn đề III- Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng IV-Những hậu quả để lại V-Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai Tài liệu tham khảo 3 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ,ở Việt Nam cũng như triên thế giới liên tục mọc lên những công trình .Điều này thúc đẩy ngành công nghiệp phục vụ cho xây dựng cũng phát triển sôi nổi .Nhưng ít tai để ý rằng , đằng sau những công trình mọc lên ào ào như thế , chúng ta đã và đang thải ra môi trường một lượng lớn các chất gây ô nhiễm góp phần làm trái đất nóng lên . Là những người chủ tương lai của đất nước , thế hệ trẻ của thế giới , chúng ta cần tìm hiểu vấn đề này để xây dựng một môi trường tương lai trong sạch – mục tiêu phát triển của loài người hiện nay . 4 I)Thực trạng sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng hiện nay : - Ngành công ngiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng phát triển mạnh . - Các nước phát triển có đầu tư hệ thông xử lí chất thải giúp giảm thiểu ô nhiễm không khí . Lượng khí thải do ngành này gây ra chủ yếu xuất phát từ các nước đang phát triển do chỉ quan tâm đến lợi nhuận , không đầu tư hệ thống xủ lí chất thải . 5 I)Thực trạng sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng hiện nay : - Ở Việt Nam hiện nay đi theo xu hướng sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường nên chỉ cho phép đầu tư các nhà máy hiện đại . Giảm thiểu lượng khí thải theo tiêu chuẩn cho phép . - Đáng lo ngại là ngày càng xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nhỏ lẻ ở nông thôn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí . 6 II) Tìm hiểu sơ bộ về sản xuất xi măng 7 II) Tìm hiểu sơ bộ về sản xuất xi măng a.Giai đoạn chuẩn bị nguồn nguyên liệu: đá vôi , đất sét khai thác từ các mỏ . Ngoài ra còn có chất phụ gia . b.Nghiền nguyên liệu : Nguyên liệu và than được cho vào máy nghiền . Nguyên liệu nghiền nhỏ khoảng 0,1 mm . Than được nghiền mịn để đốt và nung clinker. c. Nung Clinker:Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 14500C của đá vôi, đá sét và một số phụ
  2. gia điều chỉnh như quặng sắt, quặng boxit,đá silic, Phương trình phản ứng:2CaO.SiO2 + CaO → 3CaO.SiO2 Sau khi nung sẽ tiến hành làm nguội . 8 II) Tìm hiểu sơ bộ về sản xuất xi măng d.Nghiền xi măng:Clinker và các phụ gia nghiền lẫn với nhau . Nghiền quá mịn cũng không tốt . Thông thường khống chế trong khoảng 88µm. e.Đóng bao: Từ đáy các silo chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời. 9 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Quá trình sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng tạo ra lượng CO2 vô cùng lớn chủ yếu từ các phản ứng hóa học và đốt nguyên liệu(với 60%) 10 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng còn tạo ra một lượng bụi lớn (trên 50mg/Nm3, có nơi trên 100mg/Nm3) 11 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất xi măng , ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Công đoạn tiếp nhận,đập và chứa đá vôi :Nguồn bụi phát sinh từ phễu tiếp nhận đá vôi của máy búa và tại các vị trí chuyển đổi cuối băng tải khi đưa đá vôi vào kho đồng nhất sơ bộ. +Công đoạn tiếp nhận, đập và chứa đá sét :Nguồn bụi cũng được phát sinh từ phễu tiếp nhận đá sét của máy đập búa lần 2 và trên các băng tải cap su tại vị trí chuyển đổi nguyên liệu và đưa đá sét về kho đồng nhất sơ bộ. +Công đoạn tiếp nhận, đập và chứa thạch cao :Cũng như 2 công đoạn trên,nguồn ô nhiễm chủ yếu là bụi cũng từ các vị trí máy đập và trên băng tải. 12 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất xi măng , ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Tại các kho chứa và đồng nhất nguyên liệu :Nguồn bụi phát sinh tại các vị trí chuyển đổi của băng tải và tại các vị trí rót nguyên liệu vào két định lượng. +Kho xỉ : Bao gồm chủ yếu xỉ sắt và cát được băng tải đổ vào các két chứa.Tại vị trí đổ rót nguyên liệu vào két định lượng đều phát sinh bụi. +Công đoạn nghiền nguyên liệu :Ngoài lượng bụi phát sinh trên hệ thống nguyên liệu do đổ rót nguyên liệu còn có lượng khí độc hại từ lò nung thải ra. 13 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất xi măng , ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Công đoạn đồng nhất bột liệu và cấp liệu lò nung :bụi chủ yếu sinh ra tại các vị trí bột liệu vào
  3. ra khỏi cân. +Công đoạn vận chuyển than tới máy nghiền : Than được vận chuyển tới két than thô bằng băng tải nên phát sinh ra bụi ở các vị trí chuyển đổi băng tải. +Công đoạn nghiền sấy than :Những vị trí phát sinh bụi là những điểm chuyển đổi của băng tải, vị trí đổ than vào silo, qua ống khói. +Công đoạn lò nung : Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là khí thải của quá trình nung phối hợp và nung Clinker. 14 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất xi măng , ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Công đoạn đập thạch cao :Tại khu vực đập thạch cao và đầu băng tải phát sinh nhiều bụi. +Công đoạn làm nguội Clinker : Bụi theo gió lưu lượng lớn đưa ra môi trường bên ngoài . +Công đoạn vận chuyển và chứa Clinker :Nguồn bụi chủ yếu của công đoạn này phát sinh trong quá trình chuyển đổi trên các băng tải và vị trí đổ Clinker vào silo. +Công đoạn nghiền xi măng :Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là bụi xi măng trong quá trình vận chuyển và xuất xi măng. + Công đoạn phụ trợ : Nhà nồi sử dụng dầu FO cho các máy nồi hơi nên nguồn ô nhiễm ổ đây là do khí thải và bụi trong quá trình đốt dầu. 15 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất xi măng , ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Công đoạn đóng bao và xuất xi măng :Ô nhiễm chủ yếu là do bụi tại các khâu trung chuyển và tại vị trí máy đóng bao. Bụi từ công đoạn này ảnh hưởng trực tiếp và nguy hiểm nhất đến công nhân đóng gói sản phẩm. 16 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất vật liệu xây dựng(nói chung), ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Từ khâu khai thác và vận chuyển : Ô nhiễm chủ yếu là bụi trong quá trình khai thác tác động .Hoặc khi vận chuyển bụi từ trên xe theo luồng không khí phát tán xung quanh . 17 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất vật liệu xây dựng(nói chung), ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Từ công đoạn nung nguyên lệu: Nhất là tại các lò gạch thô sơ . khí thải chủ yếu sinh ra do đốt dầu FO, DO khi sấy, nung gạch với khói có chứa các chất ô nhiễm như oxit lưu huỳnh, oxit nitơ, oxit cacbon, hydrocacbon, aldehyt 18 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất vật liệu xây dựng(nói chung), ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : +Từ việc pha trộn nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng:Khi sản xuất bê tông ,sản xuất tấm lợp amiăng nếu thiết bị kĩ thuật có vấn đề sẽ đưa ra môi trường một lượng bụi xi măng khổng lồ, gấp nhiều lần so với sản xuất xi măng do không có hệ thống lọc . 19 III)Những ảnh hưởng đến môi trường không khí từ sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. -Đối với sản xuất vật liệu xây dựng(nói chung), ô nhiễm không khí chủ yếu ở các giai đoạn sau : + Từ việc khai thác đá xây dựng tại các công trường : Trong quá trình khai thác và tác động lên
  4. các khối đá tạo ra những mảnh đá vụn rất nhỏ coi như bụi . 20 IV) Những hậu quả để lại 1)Tác động của bụi xi măng : Nhìn chung, xi măng không gây bệnh bụi phổi nhưng nếu trong bụi xi măng có trên 2% silic tự do và tiếp xúc lâu trong một thời gian dài thì có thể phát sinh bệnh bụi phổi. Động vật thở hít bụi xi măng không gây biến đổi một bệnh lí cấp tính hoặc mãn tính nào. Tuy nhiên bụi bám trên lá và thân cây khiến cho thực vật không quang hợp được. 21 IV) Những hậu quả để lại 2)Tác động của khí thải từ các phương tiện vận tải và các động cơ, các chất thải trong quá trình sản xuất: + Bụi than :vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi gây nên những bệnh về hô hấp. Bụi than tạo thành trong quá trình nghiền và đốt nhiên liệu, có thành phần chủ yếu là các H.C đa vòng, là chất ô nhiễm có độc tính cao vì có khả năng gây ung thư +Tác hại của các khí axit như SOx, NOx :Các khí này tiếp xúc với nước hoặc không khí ẩm tạo thành axit ảnh hưởng đến đường hô hấp của con người và ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây. +Tác hại của CO :Dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin thành cacbonhemoglobin dẫn đến làm giảm khả năng vận chuyển oxi của máu tới các tế bào. 22 IV) Những hậu quả để lại 2)Tác động của khí thải từ các phương tiện vận tải và các động cơ, các chất thải trong quá trình sản xuất: +Tác hại của CO2 :Gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của oxi. Một số đặc trưng gây độc của CO2 : Nồng độ CO2,ppm (%) Biểu hiện độc tính 50.000ppm (5%) Khó thở, nhức đầu 100.000ppm (10%) Ngất, ngạt thở Nồng độ CO2 trong không khí sạch chiếm 0,03-0,06%, nồng độ tối đa cho phép của CO2 là 0,1% 23 IV) Những hậu quả để lại 2)Tác động của khí thải từ các phương tiện vận tải và các động cơ, các chất thải trong quá trình sản xuất: +Hidrocacbon (H.C): H.C thường ít gây nhiễm độc mãn tính mà chỉ gây nhiễm độc cấp tính. Các triệu chứng của nhiễm độc cấp tính là :suy nhược,chóng mặt, say, co giật, ngạt, viêm phổi, Nếu hít phải H.C ở nồng độ 60.000mg/m3 sẽ xuất hiện các cơn co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí có thể tử vong. 24 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng .
  5. -Mặc dù gây ô nhiễm nghiêm trọng , nhưng nhành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng không thể thiếu khi đất nước phát triển. -Lượng xi măng tiêu thụ ở nước ta trong các năm: 2004: 25,3 triệu tấn/năm; 2005: 28,6 triệu tấn/năm; 2006: 32,43 triệu tấn/năm -Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg: 49,5 triệu tấn (2010) và 94 triệu tấn (2020), thay vì 46,0 và 68-70 triệu tấn theo quy hoạch đã phê duyệt. →Biện pháp duy nhất là gảm thiểu tới mức tối đa ô nhiễm do ngành công nghiệp này gây ra . 25 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục Phế thải trong dây chuyền sản xuất xi măng bao gồm xỉ than, nước thải, khí thải, bụi. Trong đó ,ô nhiễm chủ yếu trong quá trình sản xuất xi măng là ô nhiễm khí thải và bụi . Đối với khí thải thì cách đuy nhất là giảm thiểu tới mức tối đa trước khi đưa ra môi trường .Còn đối với bụi , tại tất cả các điểm phát sinh bụi đều cần phải có hệ thống xử lý thích hợp . 26 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục - Phương pháp khô: + Có nhiều loại thiết bị cơ khí kiểu khô để làm sạch bụi nhờ lợi dụng các cơ chế lắng khác nhau như : lắng trọng trường (buồng lắng bụi), lắng quán tính ( phòng lắng có vật cản), lắng li tâm ( xyclon đơn, kép, nhóm, ). Các thiết bị này có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo.Tuy nhiên hiệu quả sử dụng của chúng không cao lắm nên chỉ dùng làm thiết bị lắng sơ bộ. 27 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục - Phương pháp khô: +Xyclon là thiết bị lọc bụi li tâm kiểu đứng, thiết bị lọc bụi này hình thành lực li tâm để tách bụi ra khỏi luồng không khí. Nó được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. +Trong phương pháp khô này ta xét tới thiết bị lắng li tâm Xyclon. 28 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục Phương pháp khô: +Thân xyclon thường có hình trụ, đáy là chóp cụt. Ống khí vào được bố trí theo phương tiếp tuyến với thân xyclon. Khí nhiễm bụi đi vào phần trên của xyclon thực hiện chuyển động xoắn ốc dịch chuyển xuống phía dưới và hình thành dòng xoáy ra ngoài. Tiến đến gần đáy chóp, dòng khí bắt đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành dòng xoắn trong. Các hạt bụi văng đến thành, dịch chuyển xuống phía dưới nhờ lực đẩy của dòng xoáy và trọng lực rồi từ đấy ra khỏi xyclon qua ống xả bụi.
  6. 29 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục Phương pháp khô: +Sơ đồ thiết bị lọc bụi Xyclon: 30 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục Phương pháp khô: + Ưu điểm của phương pháp Xyclon: Có thể làm việc ở nhiệt độ cao ; không có phần chuyển động ; có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt xyclon ; thu hồi bụi ở dạng khô ; làm việc tốt ở áp suất cao ; dễ sử dụng ; giá thành rẻ ; hiệu quả không phụ thuộc nồng độ bụi. +Hạn chế của phương pháp Xyclon : Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 μm ; không thể thu hồi bụi kết dính ; thu hồi bụi trong xyclon diễn ra dưới tác dụng của lực li tâm. 31 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục -Thiết bị lọc tay áo: +Đây là thiết bị phổ biến nhất, thiết bị gồm nhiều ống tay áo với đường kính từ 125-300mm, chiều cao 2,5 – 3,5m (hoặc cao hơn), đầu liên kết vào bản đáy trục lỗ tròn bằng đường kính lỗ tay áo hoặc lồng vào khung và cố định một đầu vào bản đục lỗ. + Khí cần lọc được đưa vào phễu chứa bụi rồi theo các túi vải đi từ trong ra ngoài hoặc từ ngoài vào trong để đi vào ống giúp khí sạch thoát ra ngoài. Khi bụi đã bám nhiều trên mặt trong (hoặc mặt ngoài) của ống tay áo làm cho sức cản của chúng tăng cao làm cho lưu lượng khí qua chúng giảm ảnh hưởng tới năng suất lọc. Theo số liệu thực nghiệm, nồng độ bụi sau khi lọc vải là 10- 50mg/m3. 32 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục -Thiết bị lọc tay áo: + Người ta tiến hành hoàn nguyên bằng cách rung để rũ bụi kết hợp với thổi khí ngược từ ngoài vào trong tay áo. Vải lọc phải thỏa mãn các điều kiện sau: ● Khả năng chứa bụi cao và ngay sau khi phục hồi đảm bảo hiệu quả lọc bụi. ●Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu. Độ bền cơ học cao khi nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn. ● Có khả năng được phục hồi.
  7. ●Giá thấp. 33 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục -Thiết bị lọc tay áo: + Vật liệu lọc hiện có không thỏa mãn được tất cả các yêu cầu trên nên trong từng điều kiện cụ thể cần lựa chọn chúng cho phù hợp. Vật liệu lọc phổ biến nhất hiện nay là vải bông, len, vải tổng hợp. Vải bông có tính lọc tốt và giá rẻ nhưng nó không bền hóa học và nhiệt, dễ cháy và độ ẩm cao. Vải len có khả năng cho khí xuyên qua lớn, bảo đảm độ sạch ổn định và dễ phục hồi nhưng không bền hóa học và nhiệt,giá cao hơn vải bông. Khi làm việc lâu ở nhiệt độ cao sợi len trở nên giòn, chúng làm việc đến 900C. Vải tổng hợp bền nhiệt và hóa, giá rẻ hơn vải bông và vải len.Trong môi trường axit độ bền của chúng cao, trong môi trường kiềm độ bền giảm. 34 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục -Thiết bị lọc điện: +Những thiết bị lọc bụi tĩnh điện là những thiết bị tổng hợp để làm sạch không khí khỏi những phần tử bụi rắn và lỏng. +Nguyên lí hoạt động: Điện trường mạnh được tạo ra dưới điện thế cao sẽ ion hóa những phần tử khí trong dòng khí và truyền điện tích âm (electron) cho hạt bụi dưới các tác động va đập quán tính ( bắn phá) hoặc khuyếch tán ion. Nhờ thế các hạt bụi bị hút về phía cực dương và đọng lại. 35 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục -Thiết bị lọc điện: +Thiết bị lọc bụi tĩnh điện có những ưu điểm sau: Mức độ làm sạch cao tới 99 %. Chi phí năng lượng thấp cho việc thu gom bụi khoảng 0,1-0,5kW/h cho 1000m3 khí. Có thể thu gom các hạt bụi có kích thước 0,1 - 100μm ( và nhỏ hơn) khi nồng độ trong không khí đạt 50g/m3. Nhiệt độ khí có thể lớn hơn 5000C Những thiết bị lọc bụi tĩnh điện có thể làm việc khi có áp cũng như khi giảm áp. 36 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . a)Biện pháp khắc phục -Thiết bị lọc điện: +Tuỳ theo nồng độ mà sử dụng hệ thống lọc bụi 2 cấp (cấp 1 là xyclon, cấp 2 là lọc bụi tĩnh điện) hoặc hệ thống lọc bụi 1 cấp dùng loại lọc bụi kiểu túi có hệ thống hoàn nguyên túi lọc bằng rung rũ. Các điểm phát bụi tại các công đoạn vận chuyển, đóng bao và xuất hàng được trang bị lọc bụi tay áo. Máy nghiền được thiết kế lắp đặt lọc bụi tĩnh điện. Ngoài các phương pháp để lọc
  8. bụi ở trên, hiện nay trên thế giới còn dùng rất nhiều các biện pháp khác như phương pháp ướt. Phương pháp này cũng có hiệu quả xử lí bụi cao,có thể ứng dụng thu hồi bụi có kích thước tới 0,1μm và giảm nguy cơ cháy nổ trong xử lí. 37 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . b)Định hướng tương lai +Đối với các nhà máy xi măng phải tiến hành đầu tư trang bị các thiết bị lọc bụi tiến tiến, ứng dụng các công nghệ giảm thiểu SOx và NOx thải ra môi trường hoặc thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất. Vấn đề tiết kiệm năng lượng đã được quan tâm và đã có nhiều biện pháp tích cực để chuyển giao các công nghệ tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu CO2 chống ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn như dự án mẫu về tiết kiệm năng lượng, tận dụng nhiệt thừa từ lò nung klinker để chạy máy phát điện do tổ chức NEDO (Nhật Bản) tài trợ đang được thực hiện tại Nhà máy xi măng Hà Tiên II. 38 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . b)Định hướng tương lai +Ô nhiễm môi trường chủ yếu phát sinh từ các nhà máy sản xuất xi măng theo công nghệ lò đứng và công nghệ lò quay phương pháp ướt không có hệ thống điều khiển tự động, từ nhiều nhà máy không có hệ thống xử lý chất thải hoặc hệ thống đã cũ, hỏng, không hoạt động. Công tác bảo vệ môi trường ở đây chủ yếu là kiểm soát kỹ các khâu vận chuyển nguyên vật liệu và vệ sinh trong khu vực sản xuất. →Vì vậy với các dự án xi măng đang hoạt động và sắp xây dựng cần thiết triển khai các dự án CDM theo các hướng: đổi mới công nghệ từ sản xuất xi măng theo công nghệ lò đứng và công nghệ lò quay phương pháp ướt sang nhà máy xi măng lò quay công nghệ khô hiện đại. 39 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . b)Định hướng tương lai: +Cần tiếp thu và nghiêng cứu những phương pháp sản xuất xi măng mới như hệ thống buồng tiền nung RSP mới nhất, hệ thống nhánh trích khí Clo mới nhất, máy phân li khí hiệu suất cao O- Sepa , sử dụng than sinh học làm nguyên liệu, sử dụng các phế thải như tro bay từ quá trình đốt than, xỉ trong luyện thép và thậm chí là vỏ trấu làm nguyên liệu trộn vào thay thế một phần xi măng Portland , kể cả việc thay thế hẳn xi măng Portland bằng xi măng Novacem . +Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi, khí SO2, NOx đã được các chủ đầu tư lựa chọn ngay từ khi lập báo cáo đầu tư xây dựng và nghiêm túc triển khai thực hiện trong thời gian vận hành nhà máy. 40 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 1)Đối với ngành công nghiệp sản xuất xi măng . b)Định hướng tương lai: +Công nghệ hiện nay không chỉ cho phép ngành sản xuất xi măng giảm thiểu tới mức tối đa ô nhiễm không khí mà còn biến các nhà máy sản xuất xi măng thành nơi xử lí chất thải góp phần
  9. bảo vệ môi trường . Sử dụng lò quay sản xuất xi măng để đốt rác thải là phương án đang được các quốc gia trên thế giới ứng dụng rộng rãi, không chỉ góp phần vào mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn xử lý rác thải sản xuất và sinh hoạt. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. 41 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . a)Tại các nhà máy sản xuất gạch (gạch ốp lát và các lò gạch tư nhân) -Từ năm 2000 đến năm 2007 sản lượng gạch xây tăng từ 9 tỉ viên lên 22 tỉ viên. Dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng lên 25 tỉ viên, đến năm 2015 là 32 tỉ viên và đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỉ viên. -Cần xóa bỏ những lò gạch tư nhân nhỏ ,lẻ , không có hệ thống xử lí chất thải. -Chuyển hoàn toàn sang công nghệ sản xuất gạch không nung( hiện đang thịnh hành trên thế giới ). Đối với các nhà máy lớn cần thay thế dây chuyền hoạt động , chuyển giao công nghệ để sản xuất được gạch không nung . 42 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . a)Tại các nhà máy sản xuất gạch (gạch ốp lát và các lò gạch tư nhân) Dây chuyền sản xuất gạch không nung. 43 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . a)Tại các nhà máy sản xuất gạch (gạch ốp lát và các lò gạch tư nhân) Dây chuyền sản xuất gạch không nung 44 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . a)Tại các nhà máy sản xuất gạch (gạch ốp lát và các lò gạch tư nhân) -Tại các nhà máy gạch ốp lát , sử dụng biện pháp phát tán qua ống khói; lắp đặt hệ thống xử lý khói thải từ lò nung, lò sấy để giảm nồng độ các chất ô nhiễm trước khi phát tán vào khí quyển; trang bị hệ thống hút bụi, thiết bị tách bụi xyclon hoặc buồng lắng, thiết bị lọc bụi túi vải, ống tay áo ở các công đoạn: Sấy phun, cân đong phối liệu, ép và sấy phun, tráng men và lò nung rolic. Sau khi đi qua các thiết bị xử lý, phần lớn bụi và một phần khí độc hại được tách ra khỏi khí thải, khí thải lại tiếp tục được làm sạch bằng hệ thống lọc bụi 2 cấp mà cấp lọc thứ 2 là lọc túi vải. Tại khu vực làm việc của công nhân bố trí các hệ thống hút bụi cục bộ để hút và lọc bụi. 45 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . b) Tại nhà máy sản xuất tấm lợp amiăng. +Tại dây chuyền sản xuất tấm xi măng amiăng được chưng hấp bằng hơi nước, khói của lò hơi dùng than antraxit chủ yếu chứa khí CO2, lượng SO2 và CO là không đáng kể. Lượng khí CO2 này sẽ phản ứng với hydroxyt canxi trong nước thải tạo thành cacbonat canxi kết tủa trắng. Các chất lơ lửng sẽ được lắng cơ học trong các bể lắng +Các kho chứa nguyên vật liệu phải được trang bị hệ thống lọc bụi, quạt hút gió và được xây
  10. dựng ở những nơi cao ráo, thông thoáng. +Một số cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng có thể sẽ thay đổi loại hình sản xuất 46 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . c) Xưởng sản xuất vôi thủ công , xưởng khai thác đá. Các cơ sở này nằm rải rác ở một số tỉnh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bởi khói, bụi. Trong tương lai cần phải di chuyển những địa điểm tránh xa khu dân cư và đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Mặt khác cần chú trọng qui hoạch lại việc khai thác tài nguyên để đảm bảo môi trường sinh thái của khu vực. 47 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . d) Xưởng sản xuất bê tông. +Nguồn gây ô nhiễm khí thải và bụi ở mức độ trung bình. Biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm là gắn bộ lọc cyclon làm giảm bụi và khói. +Tuy nhiên những xưởng này cần lưu ý tới bụi xi măng trong quá trình đúc bê tông , nếu không cẩn thận sẽ đưa ra môi trường xung quanh nồng độ bụi cao như đã trình bày ở trên . Để khắc phục cần có thiết bị che chắn , tránh để xi măng thoát ra ngoài +Chúng ta có thể học một số công nghệ sản xuất bê tông mới trên thế giới, chẳng hạn như sản xuất bê tông bọt khí sử dụng tro xỉ ở Trung Quốc . 48 V)Biện pháp khắc phục và định hướng tương lai. 2)Đối với ngành công ngiệp sản xuất vật liệu xây dựng . e) Các cơ sở sản xuất cơ khí phục vụ xây dựng (sản xuất khoá, bi, đạn, tấm lót cho xi măng, vật tư thiết bị ). Các cơ sở này ít gây ô nhiễm môi trường. Nguồn phát sinh ô nhiễm chủ yếu là khí thải từ các phân xưởng mạ. Trong quá trình mạ, một lượng lớn chất độc hại và hoá chất sử dụng được xả vào môi trường nước và không khí. Các chất độc hại như Cr+6 có tác động xấu tới sức khỏe con người như gây ra bệnh ung thư, viêm loét dạ dày, Ni tác động đến đường hô hấp, muối kẽm gây ra các cơn co giật. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1)Công nghệ sản xuất xi măng hiện đại trên thế giới ;Trung tâm tin học-bộ xây dựng ,2006 2)Công nghệ sản xuất gạch không nung từ đất và phế thải công nghiệp ;Viện nghiên cứu hỗ trợ phát triển nông thôn : 3)TS. Đỗ Quang Minh- TS. Trần Bá Việt ; Công nghệ sản xuất ximăng Pooclăng và các chất kết dính vô cơ ; nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh , 2007 4) Một số tài liệu khác trên mạng : =204&menuid 50
  11. BÀI BÁO CÁO TỚI ĐÂY KẾT THÚC CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA THẦY VÀ CÁC BẠN! Kích thước font Đường dẫn: Gửi ý kiến Học tiếng Anh trực tuyến hiệu quả TiengAnh123.com Giúp bạn giỏi tiếng Anh, ôn tập ngữ pháp, từ vựng, luyện nghe nói chỉ 250,000 vnđ /1 năm. Sơ mi denim cá tính chớm thu enbac.com Áo sơ mi giúp bạn tôn thêm nét nữ tính với giá 165.000đ Du lịch cùng MuaChung - Giảm tới 60% muachung.vn Tour du lịch, phòng khách sạn giảm giá 40-60% trên MuaChung.VN, Bấm ngay!!! Nhận email báo giảm giá hàng ngày Nh?p email c?a b Mua sắm và Du lịch tại TravelPon.com travelpon.com BIGSALE: Mua sắm & du lịch thỏa thích tại TravelPon.com với giá cực hấp dẫn. Truy cập ngay Đu Đủ Quán - 58b Bà Triệu - Ăn đêm ngon. papayabistro.vn Tinh hoa ẩm thực HN với các món nhậu, lẩu sạch, kênh K+. Cơm trưa VP. Mở cửa đến 3h sáng.