Tiểu luận Kinh tế thị trường

pdf 30 trang phuongnguyen 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Kinh tế thị trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_kinh_te_thi_truong.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Kinh tế thị trường

  1. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A ĐỀ TÀI: 1
  2. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Nội dung Đặt vấn đề Ch−ơng I : Cơ sở lý luận về tỷ giá vμ tự do hoá tỷ giá I . Khái niệm về tỷ giá hối đoái 1.Khái niệm 2.Các nhân tố ảnh h−ởng đến tỷ giá 3. Vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế II. Chính sách tỷ giá hối đoái III. Quan điểm về vấn đề tự do hoá tỷ giá 1.Khái niệm về tự do hoá tỷ giá 2.Ưu nh−ợc điểm của tỷ giá tự do Ch−ơng II : Quá trình điều hμnh chính sách tỷ giá ở Việt Nam I. Hoμn cảnh chung II. Thực trạng III. Đánh giá Ch−ơng III : Giải pháp đổi mới chính sách tỷ giá ở Việt Nam I. Những bất lợi của Việt Nam nếu thực hiện tự do hoá trong điều kiệ hiện nay. II. Giải pháp cho vấn đề tự do hoá tỷ giá Kết luận Danh mục tμi liệu tham khảo 2
  3. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A đặt vấn đề Tỷ giá lμ một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng có tác động tới nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế . Nó ra đời từ hoạt động ngoại th−ơng vμ quay trở lại tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu vμ cán cân th−ơng mại cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Xây dựng thμnh công một chính sách điều hμnh tỷ giá thích hợp lμ một vấn đề vô cùng khó khăn phức tạp. Nghiên cứu vấn đề nμy lμ một đề tμi mang tính cấp thiết trong thời gian gần đây. Góp phần vμo những nghiên cứu, phân tích , trong bμi tiểu luận nμy em cũng xin đ−ợc trình bμy những suy nghĩ của mình về một vấn đề đa dạng, phức tạp vμ cũng vô cùng quan trọng nμy thông qua đề tμi :Chính sách tỷ giá hối đoái vμ những điều kiện tự do hoá tỷ giá ở Việt nam  . Bμi tiểu luận bắt đầu từ việc phân tích cơ sở lí luận của tỷ giá ,cơ chế xác định, những yếu tố ảnh h−ởng vμ vai trò của tỷ giá đối với nền kinh tế . Từ đó lμm sáng tỏ lên tầm quan trọng của chính sách tỷ giá trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô . Một vấn đề cũng đ−ợc coi trọng trình bμy lμ những lí luận về tự do hoá hay thả nổi tỷ giá . Xu thế toμn cầu lμ từng b−ớc thả nổi tỷ giá để cho nó đ−ợc tự do xác định trên thị tr−ờng theo quy luật cung cầu ngoại hối. Tự do hoá mang lại nhiều lợi thế vμ muốn phát triển nền kinh tế thì các quốc gia không thể bỏ qua . Tuy nhiên bất cứ một vấn đề nμo cũng có mặt trái của nó. Không thể không tính đến những điều kiện tiên quyết cho viêc tự do hoá tỷ giá thμnh công. Đối với các n−ớc có nền kinh tế mới chuyển đổi có khuyến nghị lμ vẫn nên duy trì ở một mức độ t−ơng đối cao những công cụ quản 3
  4. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A lý mang tính hμnh chính. Một sự tự do hoá vội vã sẽ dẫn đến những tổn th−ơng mμ nền tảng kinh tế vĩ mô ch−a đủ vững chắc để có thể chống đỡ vμ kết quả lμ sự chạy trốn của các luồng vốn .Trình bμy bμi học kinh nghiệm của các n−ớc lμ một vấn đề cần thiết cho quá trình hoạch định chính sách . Thực trạng điều hμnh tỷ giá ở Việt Nam thời gian qua lμ một nội dung quan trọng . Khái quát cả m−ời năm đổi mới hệ thống tμi chính trên lĩnh vực tỷ giá nhằm lμm sáng tỏ những −u nh−ợc điểm để từ đó có những điều chỉnh thích hợp. Giải pháp cho vấn đề đ−ợc đề cập ở ch−ơng cuối nêu lên một vμi gợi mở cho vấn đề. Với kiến thức còn nhiều thiếu sót , cơ sở số liệu thống kê không đầy đủ vμ tính phức tạp của đề tμi nên trong bμi viết không tránh khỏi khiếm khuyết rất mong đ−ợc sự góp ý của các thầy giáo cô giáo vμ các bạn. 4
  5. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A ch−ơng I tỷ giá hối đoái vμ chính sách tỷ giá hối đoái I Khái niệm về tỷ giá hối đoái 1,Khái niệm : Khối l−ợng th−ơng mại quốc tế đã tăng lên trong suốt bốn m−ơi năm qua lμm cho các nền kinh tế ngμy cμng phụ thuộc lẫn nhau.trong xu h−ớng toμn cầu hoá dần xoá nhoμ các đ−ờng biên giới quốc gia vμ lμm cho các dòng t− bản l−u chuyển linh hoạt hơn.trong quá trình đó , mỗi quốc gia đều cố gắng đ−a đồng nội tệ có thể chuyển đổi vμ tìm kiếm một chính sách tỷ giá thích hợp. Vậy tỷ giá bắt đầu xuất hiện khi có th−ơng mại quốc tế . Nó lμ mức giá giữa hai n−ớc mμ tại đó họ trao đổi với nhau. a, Tỷ giá hối đoái danh nghĩa : lμ giá cả của một đồng tiền n−ớc nμy tính theo đơn vị tiền tệ n−ớc khác. Hiện nay trên thế giới có hai ph−ơng pháp niêm yết tỷ giá lμ ph−ơng pháp trực tiếp vμ ph−ơng pháp gián tiếp . *Ph−ơng pháp gián tiếp : ký hiệu e , lμ ph−ơng pháp biểu hiện một đơn vị nội tệ bằng các đơn vị ngoại tệ . 5
  6. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Ví dụ: Tại thị tr−ờng hối đoái London yết giá 1bảng Anh=1,6191 đôla Mỹ *Ph−ơng pháp trực tiếp : ký hiệu E , lμ ph−ơng pháp tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ .Nó chính lμ giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo số đơn vị nội tệ. Ví dụ : giá của đôla Mỹ(USD) tính theo đồng Việt Nam(VND) lμ14058VND/USD.Điều nμy nói lên rằng 1USD có giá trị bằng 14058 VND Theo thông lệ quốc tế chỉ có ba loại đồng tiền mạnh trên thế giới (đồng bảng Anh , đồng Euro, đồng USD ) đ−ợc phép niêm yết giá trực tiếp . Có nghĩa lμ trên các n−ớc sở tại đ−ợc phép công bố tỷ giá e.Tất cả các loại tiền khác ngoμi ba đồng tiền nêu trên thì phải niêm yết giá gián tiếp . Có nghĩa lμ trên đất n−ớc sở tại không đ−ợc phép công bố tỷ giá e mμ phải niêm yết giá thông qua một đồng tiền mạnh . b.Tỷ giá hối đoái thực tế: lμ giá t−ơng đối của hμng hoá ở hai n−ớc Công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế e=e*P/P e: Tỷ giá hối đoái thực tế e : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa P : Mức giá trong n−ớc P: Mức giá n−ớc ngoμi Nếu xét cho một hμng hoá cụ thể thì P chính lμ giá hμng nội tính bằng nội tệ (giá nội địa ) còn P chính lμ giá mặt hμng cùng loại ở n−ớc ngoμi tính theo giá ngoại tệ . Ví dụ : giả sử có một chiếc áo sơ mi ở Việt Nam với giá P=70000VND/chiếc cũng chiếc áo đó sản suất tại Mỹ P=20USD ,giả sử e=1/14000 Khi đó tỷ giá hối đoái thực tế bằng e=e*P/P=1/14000*(70000/20)=1/4 6
  7. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Điều nμy nói lên rằng một chiếc áo sơ mi Việt Nam có thể bằng 1/4 chiếc áo sơ mi bên Mỹ . Do chất l−ợng mẫu mã nh− nhau nên hμng Việt Nam rẻ hơn 1/4 hμng Mỹ . Do đó hμng Việt Nam có sức cạnh tranh hơn hμng Mỹ , hμng Việt Nam có thể xuất khẩu sang Mỹ . Nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao , hμng ngoại t−ơng đối rẻ vμ hμng nội t−ơng đối đắt vμ ng−ợc lại c. Cơ chế xác định tỷ giá : tuỳ thuộc vμo chính sách tỷ giá mỗi quốc gia c1, Cơ chế thị tr−ờng : tỷ giá cũng lμ một loại giá cả, nó đ−ợc xác định dựa trên các lực l−ợng cung cầu nội ngoại tệ trên thị tr−ờng ngoại hối. Thị tr−ờng ngoại hối lμ nơi mua bán trao đổi đồng nội vμ ngoại tệ. - Xuất hiện việc cung tiền của n−ớc A trên thị tr−ờng ngoại hối so với đồng tiền n−ớc B khi ng−ơì dân n−ớc A mua hμng nhập khẩu từ B hoặc khi ng−ời dân n−ớc A đầu t− sang n−ớc B . Đ−ờng cung về tiền có độ dốc d−ơng trong không gian hai chiều tỷ giá vμ l−ợng cung tiền - Xuất hiện về cầu tiền n−ớc A trên Tỷ e thị tr−ờng ngoại hối khi ng−ời n−ớc giá S (VND) B mua hμng xuất khẩu từ n−ớc A hoặc khi ng−ời n−ớc ng−ời dân n−ớc B đầu t− sang n−ớc A. Đ−ờng cầu về có độ e* dốc âm trong không gian hai chiều tỷ giá vμ l−ợng tiền . D (VND) Sự cân bằng cung cầu tiền đạt đ−ợc khi hai đ−ờng nμy giao nhau vμ tỷ giá cân Q* Q(VND) bằng đ−ợc xác định. 7
  8. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A C2, Cơ chế hμnh chính : ở những n−ớc theo đuổi chính sách kiềm chế tμi chính vμ kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn th−ờng đ−a ra một mức tỷ giá neo cố định .Tỷ giá nμy có thể đ−ợc thay đổi điều chỉnh song không phải do các lực l−ợng thị tr−ờng quyết định. Nó đ−ợc ấn định lại khi các nhμ quản lý cần thấy phải thay đổi nó để phục vụ cho một mục đích nμo đó. 2. Các nhân tố ảnh h−ởng đến tỷ giá a.Các nhân tố thuộc về dμi hạn : *Mức giá cả t−ơng đối : Về lâu dμi một sự tăng lên mức giá của một n−ớc (t−ơng đối so với mức giá n−ớc khác )lμm cho đồng tiền n−ớc đó giảm giá vμ một sự giảm giá xuống của mức giá t−ơng đối lμm cho đồng tiền n−ớc đó tăng giá . *Thuế vμ Cô-ta: Đây lμ hμng rμo đối với hμng nhập khẩu vμ bảo hộ hnμg sản xuất trong n−ớc . Điều nμy lμm tăng cầu hμng nội vμ dẫn đến việc tăng giá của đồng nội tệ. Thuế quan vμ cô-ta về lâu dμi lμm cho đồng tiền của một n−ớc lên giá. Tuy vậy một quốc gia thực hiện chính sách bế quan toả cảng thì vấn đề tỷ giá đối với họ không có nhiều ý nghĩa lắm. * Ưa thích hμng nội so với hμng ngoại : Một sự −a thích hμng ngoại lμm tăng cầu về ngoại tệ khiến cho cung nội tệ tăng dịch chuyển vμ giá đồng nội tệ giảm xuống .Về lâu dμi cầu về hμng xuất khẩu của một n−ớc lμm cho đồng tiền của n−ớc đó tăng giá trong khi câù về hμng nhập tăng lên lμm cho đồng tiền n−ớc đó tăng giá. * Năng suất lao động : Năng suất lao động cao lμm giá hμng của một n−ớc rẻ t−ơng đối so với các n−ớc khác . Cầu hμng xuất n−ớc đó cao lên kéo theo sự tăng giá của đồng tiền n−ớc đó. Về lâu dμi , do năng suát lao động của một n−ớc cao hơn t−ơng đối so với n−ớc khác , nên đồng tiền của n−ớc đó tăng giá. 8
  9. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A *Yếu tố tâm lý cũng ảnh h−ởng đến tỷ giá : Phần lớn các n−ớc đang phát triển đều phải đối mặt với tình trạng Đôla hoá trong nền kinh tế.Đó lμ sự mất niềm tin vμo đồng bản tệ , ng−ời dân vμ các tổ chức kinh tế găm giữ đôla vμ chỉ tín nhiệm đòng tiền nμy trong thanh toán trao đổi . Do vậy cầu USD rất lớn vμ giá các đồng bản tệ xuống thấp các n−ớc luôn trong tình trạng căng thẳng về dự trữ ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn . *Tỷ lệ lạm phát: Nếu tỷ lệ lạm phát n−ớc A cao hơn tỷ lệ lạm phát n−ớc B,n−ớc A cần nhiều tiền hơn để đổi lấy một l−ợng tiền nhất định của n−ớc B. Giá đồng tiền n−ớc A giảm xuống . * Cán cân th−ơng mại: Nó liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu .Xuất khẩu lớn tỷ giá lên giá b,Các nhân tố thuộc về ngắn hạn * Lãi suất : Lãi suất lμ một biến số kinh tế tổng hợp tác động đến nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó tỷ giá vμ lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Trong một n−ớc nếu lãi suất nội tệ tăng trong khi lãi suất thế giới ổn định sẽ lμm cho các luồng vốn quốc tế đổ vμo nhiều vì mức lãi suất quá hấp dẫn . Do vậy cầu tiền n−ớc nμy tăng lên vμ tỷ giá tăng theo . * Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung- cầu về ngoại tệ trên thị tr−ờng ,do đó nó có ảnh h−ởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái . Bội thu cán cân thanh toán sẽ lμm cho tỷ giá giảm vμ bội chi cán cânthanh toán sẽ lμm cho tỷ giá tăng 3,Vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế Tỷ giá hối đoái lμ một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân th−ơng mại quốc tế theo mục tiêu đã định tr−ớc của nhμ n−ớc .Nó ra 9
  10. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A đời từ hoạt động th−ơng mại quốc tế vμ quay trở lại tác động thúc đẩy hoạt động ngoại th−ơng phát triển. Bởi vì tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hμng hoá vμ t− bản (vốn), giá cả hμng hoá trong n−ớc , do đó nó có tác động không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân của một n−ớc. Khi tỷ giá giảm , tức giá trị đồng nội tệ giảm nên giá cả hμng hoá xuất khẩu tính bằng tiền n−ớc ngoμi giảm , sức cạnh tranh của hμng hoá đó trên thị tr−ờng thế giới sẽ tăng lên có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hμng hoá . Đồng thời với việc tỷ giá giảm lμm cho giá hμng hoá nhập khẩu tăng lên dẫn đến hạn chế nhập khẩu. Ng−ợc lại khi tỷ giá tăng, nghĩa lμ giá trị đồng nội tệ tăng thì có tác động giảm xuất khẩu vμ tăng nhập khẩu hμng hoá. Tỷ giá thay đổi cũng có tác động điều tiết việc di chuyển t− bản (vốn) từ quốc gia nμy sang quốc gia khác. Việc di chuyển t− bản trên thế giới nhằm mục đích kiếm lời nhuận vμ tránh rủi ro. Do đó, nếu tỷ giá giảm trong tr−ờng hợp ng−ời ta dự đoán tỷ giá không tiếp tục giảm nữa thì t− bản nhập khẩu sẽ gia tăng vμ t− bản xuất khẩu sẽ giảm . Ngoμi các nhân tố khác ,vật giá trong một quốc gia còn chịu sự tác động của tỷ giá hối đoái . Khi tỷ giá giảm ,giá t− liệu sản xuất vμ t− liệu tiêu dùng nhập khẩu tăng lên kéo theo giá cả các mặt hμng trong n−ớc có liên quan cũng tăng theo. Đồng thời do tác động giảm nhập khẩu nên cầu về các hμng hoá nhập khẩu cũng sẽ gia tăng,tất điều đó lμm cho giá cả chung trong nền kinh tế cũng gia tăng. Ng−ợc lại , khi tỷ giá tăng sẽ có tác động lμm cho mức giá chung giảm. II. Chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá nh− phân tích trên có vai trò quan trọng đối với sự tăng tr−ởng vμ ổn định của nền kinh tế . 10
  11. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Do vậy, chính sách hối đoái của bất kỳ một quốc gia nμo cũng đều đ−ợc coi nh− một trong những bộ phận cấu thμnh quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia .Duy trì , giữ vững sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô lμ yêu cầu cấp thiết để tăng tr−ởng kinh tế lμ mục tiêu hμng đầu vμ tập trung của các chính sách kinh tế của Chính phủ, trong đó có chính sách tỷ giá. Một quốc gia tuỳtheo điều kiện hoμn cảnh vμ thời điểm sẽ xác định cho mình một chính sách tỷ giá thích hợp. Trên thế giới hiện nay các n−ớc theo đuổi các cách điều hμnh tỷ giá khác nhau song rút lại đều đi theo các xu h−ớng hoặc lμ chế độ tỷ giá cố định hoặc lμ chế độ tỷ giá thả nổi hoμn toμn hoặc thả nổi có kiểm soát. Hệ thống tỷ giá thả nổi hoμn toμn : Do cung cầu trên thị tr−ờng ngoại hối quyết định tỷ giá .Không có sự can thiệp của chính phủ . Hệ thống tỷ giá cố định: đó lμ tỷ giá do ngân hμng trung −ơng ấn định ở một mức nμo đấy . Tỷ giá có cố định thể cao hơn hay thấp hơn tỷ giá cân bằng trên thị tr−ờng ngoại hối Để giữ đ−ợc tỷ giá ở mức cố định ngân hμng trung −ơng phải mua bán ngoai tệ trênthị tr−ờng ngoại hối .Vμ nh− vậy , cung tiền tuột khỏi tay sự kiểm soát của ngân hμng trung −ơng .Ngân hμng trung −ơng chỉ có thể đạt đ−ợc một trong hai mục tiêu :hoặc giữ cho tỷ giá cố định hoặc lμ kiểm soát đ−ợc mức cung tiền chứ không thể đồng thời thực hiện đ−ợc hai mục tiêu đó . Hệ thống tỷ giá thả nổi có kiểm soát : Nằm giữa hai thái cực trên.Quan điểm của các nhμ kinh tế tr−ờng phái chính hiện đại coi trọng cả vai trò kinh tế của Chính phủ vμ quy luật bμn tay vô hình. Tỷ giá đ−ợc hình thμnh trên cơ sở thị tr−ờng theoquy luật cung cầu , cơ quan điều hμnh chính sách tiền tệ chỉ tác động lên tỷ giá bằng các công cụ mang tính thị tr−ờng tác động lên thị tr−ờng ngoại hối Nh−ng vấn đề dặt ra lμ cần phải xác định chế độ tỷ giá hối đoái nμo: cố định, thả nổi hoμn toμn hay thả nổi có kiểm soát. Một cuộc tranh 11
  12. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A luận về những chế độ tỷ giá hối đoái đã nổ ra .Thế giới đã chuyển từ chế độ tỷ giá cố định , đ−ơc thực hiện từ sau Chiến tranh thế giới II đến đầu năm 1973 , sang chế độ tỷ giá thả nổi , linh hoạt thay đổi hμng ngμy .Nh−ng vμo cuối những năm 80 chế độ tỷ giá thả nổi hoμn toμn bộc lộ tác động tiêu cực đến các nền kinh tế vμ ng−ời ta bắt đầu nghĩ đến một chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết ,nhằm hạn chế những tác động của chế độ tỷ giá linh hoạt .Hiện nay,các chính phủ đều muốn can thiệp để hạn chế những biến động mạnh mẽ lên xuống của tỷ giá ,một mặt lμ cần thiết để cân bằng cung cầu trong thời gian ngắn, nh−ng mặt khác lại gây ra những biến động không mong muốncho giá cả vμ đầu ra ở trong n−ớc. III.Quan điểm vấn đề về tự do hoá tỷ giá 1. Khái niệm tự do hoá tỷ giá Tự do hoá tμi chính lμ một vấn đề mang tính toμn cầu. Trong thế giới hiện đại không n−ớc nμo có thể đứng bên lề của trμo l−u quốc tế hoá . Nếu muốn m−u cầu một sự phát triển các n−ớc phải chuẩn bị thật vững chắc những tiền đề cho việc hội nhập. Tự do hoá th−ơng mại vμ tự do hoá tμi chính yêu cầu các quốc gia dần phải từ bỏ cách kiểm soát quá chặt chẽ tỷ giá vμ tμi khoản vốn , nhanh chóng đ−a đồng bản tệ có khả năng chuyển đổi. Khi một quốc gia để cho tỷ giá đ−ợc tự do xác định trên thị tr−ờng vμ chính phủ từ bỏ viẹc can thiệp của mình ta nói n−ớc đó đang theo đuổi chính sách tỷ giá tự do. Vμ vì vậy tự do hoá tỷ giá lμ một quá trình tiến tới cho phép tỷ giá đ−ợc tự xác định trên thị tr−ờng 2. Ưu nh−ợc điểm của tự do hoá tỷ giá Từ khái niệm trên về tỷ giá tự do hoá ta thấy đây lμ chế độ dần dần thả nổi tỷ giá để mặc các lực l−ợng cung cầu thị tr−ờng quyết định các chính sách can thiệp hμnh chính của nhμ n−ớc đ−ợc từng b−ớc triệt thoái. Trong quá trình thực hiện tiến trình tự do hoá mỗi quốc gia có lộ 12
  13. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A trình riêng cho mình phù hợp với hoμn cảnh riêng vμ xu h−ớng thế giới vμ chính sách của các c−ờng quốc tμi chính . Song tiến trình nμy vẫn có những đặcđiểm chung vμ mục tiêu đồng nhất. Ban đầu các ngân hμng trung −ơng thực hiện sự linh hoạt tỷ giá bằng cách nới rộng các biên độ dao độngcủa tỷ giá. Ngân hμng Trung −ơng cố gắng hạn chế sự can thiệp của mình chỉ hμnh động khi có những xu h−ớng bất lợi hoặc v−ợt quá một giỡi hạn cho phép đối với nền kinh tế.Tiếp dần đó các ngân hμng sẽ sử dụng các công cụ gián tiếp mang tính thị tr−ờng để h−ớng dẫn tỷ giá thị tr−ờng. Tỷ giá tự do mang lại nhiều lợi thế. Nó cho phép các quốc gia không còn phả kh− kh− ngồi giữ cho mức tỷ giá ổn định mμ họ dồn sức cho các mục tiêu khác cần kíp hơn, lúc nμy tỷ giá đóng vai trò lμ một công cụ để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô chứ không còn phải lμ mục tiêu nữa. Chính sách tỷ giá tự do tránh cho các quốc gia những tổn th−ơng dễ gặp phải khi cố định tỷ giá , đó lμ những đe doạ tr−ớc những biến động tỷ giá giữa các đồng tiền mạnh. Chính sách tỷ giá tự do cải thiện cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Tuy nhiên tỷ giá tự do cũng tiềm ẩn trong nó những bất ổn nhất lμ đối với những nền kinh tế đang phát triển 3 . Kinh nghiệm thế giới trong việc tự do hoá tỷ giá Dù tỷ giá tự do còn nhiều tác động mặt trái đối với các nền kinh tế song nó vẫn lμ mục tiêu theo đuổi của các quốc gia. Trên thế giới có nhiều quốc gia tiến hμnh thμnh công tỷ giá tự do song nhiều n−ớc lại phải quay trở lại với con đ−ờng kiểm soát tỷ giá . Học tập các n−ớc đi tr−ớc lμ điều cần chú trọng khi một đất n−ớc muốn tiến hμnh thμnh công tiến trình tự do hoá tỷ giá . 13
  14. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Đúc kết từ các bμi học của các n−ớc đi tr−ớc, kinh nghiệm vμ lý thuyết chỉ ra rằng muốn tự do tỷ giá thμnh công thì phải có những tiến trình hoạch định sau: - Quá trình tự do tỷ giá cần tiến hμnh tuần tự theo hai giai đoạn B−ớc 1: Dần nới lỏng các biện pháp quản lý hμnh chính thiết kế vμ dần chuyển sang sử dụng các công cụ gián tiếp mang tính thị tr−ờng B−ớc 2: Để tỷ giá tự do xác định trên thị tr−ờng ngoại hối - Trong giai đoạn đầu dự trữ ngoại hối còn thấp các n−ớc cần quản lý chặt ngoại hối, xây dựng quỹ ngoại tệ để đảm bảo can thiệp khi cần thiết ,cần tích luỹ một l−ợng dự trữ ngoại tệ đủ lớn để ổn định giá trị nội tệ . - Nền kinh tế vĩ mô ổn định vμ tăng tr−ởng lμ điều kiện tiên quyết.Cần có một thị tr−ờng ngoại hối vμ thị tr−ờng nội tệ t−ơng đối phát triển, với các công cụ t−ơng đối phong phú vμ đa dạng . 14
  15. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A 15
  16. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Ch−ơng II Quá trình điều hμnh chính sách tỷ giá I Hoμn cảnh chung Qua hơn m−ời năm thực hiện đổi mới trong lĩnh vực tỷ giá chúng ta đã thu đ−ợc những thμnh tựu b−ớc đầu quan trọng. Đây lμ kết quả của quá trình cải cách sâu rộng mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội. Tr−ớc năm1986, nền kinh tế n−ớc ta ở trong tình trạng kế hoạch hoá tập trung cao độ mọi vấn đề về sản xuất cái gì , sản xuất nh− thế nμo , vμ sản xuất cho ai hoμn toμn lμ do ý muốn chủ quan của các nhμ hoạch định chính sách. Nền kinh tế lâm vμo khủng hoảng trì trệ đòi hỏi một sự đổi mới kịp thời vμ toμn diện. Trong thời kỳ nμy quan hệ ngoại th−ơng của n−ớc ta chỉ bó hẹp trong khối các n−ớc XHCN . Ngoμi đồng Rúp chuyển nh−ợng lμ chính , dự trữ ngoại hối của chúng ta rất ít các đồng tiền tự do chuyển đổi khác. Đây lμ một khó khăn rất lớn cho chúng ta trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Thời kỳ nμy, đất n−ớc bị đặt trong tình trạng rất nhiều thách thức lạm phát phi mã, cán cân thanh toán mất cân đối nghiêm trọng . Yêu cầu của nền kinh tế lúc nμy lμ cần nhanh chóng có một đ−ờng lối đổi mới đ−a đất n−ớc ra khỏi tình trạng khủng hoảng vμ suy thoái kéo dμi. Năm 1986, bắt đầu công cuộc đổi mới toμn diện nền kinh tế. Cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp bị xoá bỏ, bắt đầu định h−ớng một nền kinh tế thị tr−ờng. Toμn bộ các tổ chức kinh tế đ−ợc cởi trói, hoμn toμn tự chủ về tμi chính vμ sản xuất bung ra lμm ăn tạo nên một sinh khí mới cho nền kinh tế quốcgia. 16
  17. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Hệ thống ngân hμng tμi chính cũng bắt đầu đ−ợc cải cách . Với việc tách hệ thống ngân hμng từ một cấp thμnh hai cấp đã phản ánh đ−ợc t− duy thị tr−ờng trong hoạt động ngân hμng . Tr−ớc kia chỉ có một cấp Ngân hμng nhμ n−ớc vừa lμm nhiệm vụ của cơ quan nhμ n−ớc quản lí tiền tệ vừa lμ ng−ời cho vay trong nền kinh tế . Việc vừa đá bóng vừa thổi còi đã gây nên sự mất hiệu quả trên cả hai mặt hoạt động. Nay tách ra lμm hai: * Ngân hμng nhμ nuớc: Cơ quan thay mặt nhμ n−ớc thiết kế vμ thi hμnh chính sách tiền tệ, nghiệp vụ ng−ời cho vay cuối cùng * Hệ thống ngân hμng Th−ơng mại: nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ thu lợi nhuận ,nhờ nó mμ vốn đ−ợc phân phối một cách có hiệu quả trong nền kinh tếPháp lệnh về các ngân hμng vμ các tổ cức tín dụng vμ sau nμy đuợc sửa đổi bổ sung thμnh luật đã pháp luật hoá vμ baỏ hộ quyền lợi của các tổ chức kinh tế nμy .Quan hệ kinh tế đối ngoại dần trở nên sôi động đòi hỏi phải cóchính sách tỷ giá phù hợp. Trong những năm đầu tiên sau đổi mới chúng ta gặp rất nhiều khó khăn về dự trữ ngoại hối vμ thanh toán quốc tế . Song với cách điều hμnh chính sách tỷ giá đúng đắn lμ thả nổi có kiểm soát ,nhanh chóng khắc phục thiếu sót vμ với sự tr−ởng mạnh mẽ của nền kinh tế đã giúp ta nhanh chóng lμm chủ công cụ tỷ giá. II. Quá trình thực hiện 1, Giai đoạn 1988 đến 1991 Từ năm 1987 đến năm 1991 lμ giai đoạn đầu tiên thực hiện cải cách cơ chế điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam (VND) với Đôla Mỹ ( đôla Mỹ lμ đồng tiền đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán của Việt 17
  18. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Nam với n−ớc ngoμi ). Thời kỳ nμy tốc độ lạm phát diễn ra với tỷ lệ cao chóng mặt . Bảng1 Năm 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 Tỷ lệ 191,6 587,2 416,7 410,9 176,0 167,1 167,5 lp(%) Ngμy 20/10/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ tr−ởng (nay lμ thủ t−ớng Chính phủ ) ra quyết định số 271/CT cho phép Ngân hμng Nhμ n−ớc đ−ợc phép điều chỉnh tỷ giá phù hợp với sự bién động giá cả trong n−ớc theo nguyên tắc thời giá trừ lùi10% đến 30% cá biệt đến 50%. ở Việt Nam ,từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp qua hệ thống giá cả cho đến nay ,hầu hết giá cả đ−ợc hình thμnh trên thị tr−ờng vμ nó đ−ợc biến động theoquy luât cung cầu ,thì tỷ giá Việt Nam cũng phải đ−ợc điều chỉnh một cách linh hoạt hơn phù hợp với sự biến động giá cả trong vμ ngoμi n−ớc . Khi b−ớc sang cơ chế thị tr−ờng mọi chế độ , chính sách cũng nh− cơ chế điều hμnh trong thời kỳ tập trung bao cấp đều phải chuyển đổi phù hợp với cơ chế kinh tế mới để đáp ứng nhu cầu phát triẻn của nền kinh tế thị tr−ờng . Tỷ giá lμ một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động của nền kinh tế thị tr−ờng. Đang từ chế độ tỷ giá cố định vμ đa tỷ giá chuyển sang cơ chế tỷ giá thị tr−ờng biến động theo cung cầu vμ thống nhất môt tỷ giá lμ cả một vấn đề không đơn giản . Nếu không có những b−ớc đi thận trọng , tính toán tr−ớc những tác động của tỷ giá vμ cơ chế điều hμnh linh hoạt của Ngân hμng trung −ơng thì khó có thể chuyển đổi thμnh công cơ chế tỷ giá cố định sang cơ chết thả nổi có kiểm soát . 18
  19. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Từ năm 1987 đến năm 1991, trong sự biến động chung của giá trong n−ớc vμ quốc tế , tỷ giá cũng đ−ợc b−ớc đầu điều chỉnh mặc dù chỉ số giá cả hằng năm biến động rất lớn. Nếu tính đơn thuần về mặt số học vμ các công thức lý thuyết về sức mua ngang giá của đồng Việt Nam với ngoại tệ thì tỷ giá đồng Việt Nam phải phá giá rất lớn . Tuy nhiên , với chức năng chính của Ngân hμng trung −ơng lμ đảm bảo sự ổn định giá cả trong n−ớc thúc đẩy xuất khẩu , đồng thời khuyến khích tối đa nguồn vốn trong n−ớc vμ quốc tế , nếu một chính sách tỷ giá mμ không đảm bảo tính ổn định t−ơng đối thì không thể khuyến khích các nhμ đầu t− trong vμ ngoμi n−ớc bỏ vốn ra đầu t− vì rủi ro tỷ giá quá lớn. Với trách nhiệm hết sức nặng nề , lμm sao vừa từng b−ớc chuyển đổi cơ chế điều hμnh tỷ giá theo h−ớng thị tr−ờng nh−ng vẫn phải đảm bảo khuyến khích xuất khâủ , kích thích đầu t− trong n−ớc vμ ngoμi n−ớc mμ không tạo những cú sốc đến hoạt động của nền kinh tế trong bối cảnh của Việt Nam lúc đó hết đang sức khó khăn về cán cân th−ơng mại vμ thanh toán quốc tế thâm hụt trầm trọng . Để giải quyết vấn đề trên , tr−ớc hết Ngân hμng Nhμ n−ớc đã từng b−ớc đ−a dần tỷ giá lên(tức phá giá đồng Việt Nam ) , mặc dù giá cả biến động lớn nh−ng Ngân hμng Trung −ơng đã xem xét mức độ ảnh h−ởng của tỷ giá khi đ−a lên quá cao sẽ lại trực tiếp ảnh h−ởng đến giá đầu vμo của sản phẩm vμ đẩy giá đầu ra lên cao,gây bất ổn định cho cho mức giá cả trong n−ớc . Thực tế của Việt Nam trong những năm 1988,1989 xuất khẩu chỉ bằng 1/3 nhập khẩu . Vì vậy, khi nâng tỷ giá cao đột ngột sẽ gây tác động mạnh đến mức giá trong n−ớc . Xuất phát từ thực tế trong cách điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam với ngoại tệ (chủ yếu lμ USD) lμ mức giá cả dù biến động lớn nh− trong bảng 1, nh−ng tỷ lệ điều chỉnh tỷ giá chỉ khoảng từ 10-30% so với mức thay đổi giá thực tế. Những năm đầu khi khoảng cách tỷ giá danh nghiã với tỷ giá thực tế còn cách xa thì các 19
  20. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A b−ớc điều chỉnh trên d−ới 10%mỗi lần vμ cụ thể riêng trong năm 1989 đã điều chỉnh giá đồng Việt Nam 43%trong khi tỷ lệ lạm phát lμ 176% lμ t−ơng đối phù hợp . 2. Giai đoạn 1991_1994 Thời kỳ 1991-1994 lμ giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ theo h−ớng thị tr−ờng . Trong giai đoạn nμy , đứng về ph−ơng diện thanh toán quốc tế, Việt Nam lại chịu thêm một sức ép vô cùng khó khăn. Tất cả các n−ớc XHCN cũ có quan hệ thanh toán với Việt Nam đều đồng loạt chuyển sang thanh toán với Việt Nam bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trong cả quan hệ mậu dịch vμ phi mậu dịch . Việc chuyển đổi có ảnh h−ởng rất lớn đến khả năng thanh toán của Việt Nam bằng dự trữ ngoại tệ tự do chuyển đổi Vì từ tr−ớc những năm 1991 hầu hết nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam đều bằng đồng Rúp chuyển nh−ợng, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Cán cân thanh toán quốc tế vμ cán cân th−ơng mại của Việt Nam thiếu hụt lớn, nhập khẩu gấp ba lần xuất khẩu, sự thiếu hụt trong cán cân th−ong mại đ−ợc bù đắp bằng các khoản viện trợ , cho vay của các n−ớc XHCN vμ chủ yếu của Liênxô cũ. Đứng tr−ớc tình thế hết sức khó khăn về cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế vμ nhu cầu bức bách về ngoại tệ cho thanh toán quốc tế để phát triển kinh tế , lμm thế nμo để giải quyết đ−ợc vấn đề trên mμ không tác động mạnh đến tình hình giá cả trong n−ớc, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định sản xuất vμ phát triển kinh tế. Xử lý vấn đề nμy không phải chỉ có ngμnh ngân hμng mμ phải phối hợp đồng bộ giữa các chính sách lớn của chính phủ vμ của các ngμnh . a, Các chính sách lớn của chính phủ Nghị quyết Đại hội thanh toán quốc tế lần thứ 6 đề ra 3 ch−ong trình kinh tế lớn mμ Đảng ,Nhμ n−ớc , Chính phủ phải tập trung chỉ đạo: 20
  21. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A - Ch−ơng trình sản xuất hμng hoá xuất khẩu; - Ch−ơng trình khuyến khích sản xuất hμng tiêu dùng ; - Ch−ơng trình l−ơng thực thực phẩm. Với ba ch−ơng trình kinh tế lớn đó đã hỗ trợ đắc lực cho cung ngoại tệcủa nền kinh tế vμ giảm nhu cầu chi ngoại tệ tạo nên thế cân bằng cho cán cân thanh toán của Việt Nam. b, Về phía Ngân hμng Nhμ n−ớc Lμ cơ quan đ−ợc Nhμ n−ớc giao cho trọng trách quản lý nguồn ngoai tệ vμo ra của nền kinh tế, phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất n−ớc vμ xây dựng điều hμnh chính sách tỷ giá, năm 1988 với sự tham của Ngân hμng Nhμ n−ớc, Chính phủ đã ban hμnh văn bản quản lý ngoại hối mới trong đó có một số điểm thay đổi cơ bản nhằm khuyến khíchmọi nguồn ngoại tệ chuyển vμo Việt Nam vμ tập trung thu hút nguồn ngoại tệ trong n−ớc cho mục tiêu phát triển kinh tế đất n−ớc . Thμnh lập quỹ điều hoμ ngoại tệ: Ngân hμng Nhμ n−ớc đã tham m−u cho Chính phủ thμnh lập quỹđiều hoμ ngoại tệ tại Ngân hμng Nhμ n−ớc để tập trung đáp những nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế trong giai đoạn đầu còn khó khăn vμ can thiệp thị tr−ờng để ổn định tỷ giá . Việc thμnh lập quỹ điều hoμ ngoại tệ tạo điều kiện để có thể điều hμnh một cách linh hoạt theo cơ chế thị tr−ờngđầy biến động, kịp thời can thiệp khi có biến động lớn về tỷ giá trên thị tr−ờng. Trong thời gian qua với việc điều hμnh quỹ điều hoμ một cách rất linh hoạt vμ hiệu quả , một mặt tạo cho ngân hμng Trung −ơng một lực thực sự để can thiệp có hiệu quả nhằm ổn định chính sách tỷ giá , đáp ứng nhu cầu bức thiết của nền kinh tế về ngoại tệ để thanh toán quốc tế , mặt khác thông qua việc mua bán ngoại tệ qua quỹ điều hoμ không những quỹ không giảm mμ còn tăng lên mức đáng kể trong khi tỷ giá đ−ợc ổn định một cách t−ơng đối. 21
  22. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Thμnh lập hai trung tâm giao dịch ngoại tệ : Năm 1991 lμ năm đánh dấu mốc lịch sử về việc hình thμnh nền móng thị tr−ờng hối đoái tại Việt Nam , đó lμ việc NHNN đã hình thμnh hai trung tâm giao dịch tại Hμ Nội vμ Thμnh phố Hồ Chí Minh vμo tháng 8 vag tháng 11 năm 1991.Việc thμnh lập hai trung tâm giao dịch lμ b−ớc ngoặt đầu tiên của hệ thống ngân hμng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo h−ớng thị tr−ờng . Nó lμ tiền than của thị tr−ờng hối đoái sau nμy . Thông qua mua bán trên trung tâm giao dịch ngoại tệ mμ Ngân hμng Trung −ơng lμ ng−ời tổ chức vμ điều hμnh ,Ngân hμng Trung −ơng kịp thời nắm bắt đ−ợc cung cầu ngoại tệ trên thị tr−ờng để điều hμnh chính sách tiền tệ cũng nh− tỷ giá theo tín hiệu thị tr−ờng . Thông qua việc mua bán ngoại tệ tại hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ Ngân hμng Trung −ơng đã h−ớng nhu cầu ngoại tệ vμo các mục tiêu thiết yếu của mình. Việc các ngân hμng th−ơng mại vμ các tổ chức kinh tế tham gia vμo giao dịch tại hai trung tâm lμ b−ớc tập d−ợt đầu tiên trong giao dịch ngoại tệ theo cơ chế thị tr−ờng . Tỷ giá ngoại tệ vμ đồng Việt Nam đ−ợc hình thμnh t−ơng đối khách quan theo quan hệ cung cầu trên thị tr−ờng . Cách thức giao dịch mua bán ngoại tệ theo ph−ơng thức đấu giá . Trong thời kỳ đầu hoạt động của trung tâm giao dịch ngoại tệ, cung ngoại tệ còn thấp hơn cầu ngoại tệ rất nhiều, nếu để tỷ giá hình thμnh theo quan hệ thị tr−ờng cung cầu, tỷ giá sẽ biến động rất lớn, điều nμy tác động không tốt tới mức giá trong n−ớc . Vì vậy thông qua hình thức can thiệp của Ngân hμng Trung −ơng, tỷ giá biến động với một mức độ hợp lý , một mặt vẫn phản ánh quan hệ cung cầu mặt khác không gây tác động tới giá cả vμ tạo một tâm lý ổn định cho các nhμ đầu t− trong vμ ngoμi n−ớc cũng nh− dân chúng yên tâm đầu t− vμ gửi tiền để phát triển kinh tế. 22
  23. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Sau một thời gian dμi từ năn 1992 đến năm 1993, Ngân hμng Trung −ơng kiềnt quan điểm ổn định tỷ giá vμ toạ lòng tin cho dân chúng vμo sự ổn định của đồng Việt Nam cũng nh− tâm lý ổn định của thị tr−ờng đã thu hút đ−ợc nguồn ngoại tệ lớn lao từ kiều hối, đầu t− n−ớc ngoμi, vay nợ vμo Việt Nam; mặt khác việc duy trì lãi suất thực d−ơng đồng Việt Nam cao đã khuyến khích các tổ chức cá nhân bán ngoại tệ đẻ gửi đồng Việt Nam. Cả hai yếu tố trên đã đồng thời ảnh h−ởng tích cực đến sự ổn định giá trị đồng Việt Nam vμ tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Sự ổn định giá trị đồng Việt Nam không phải chỉ về danh nghĩa mμ cả về giá trị thực . Việc ổn định tỷ giá có ảnh h−ởng tốt tới mặt bằng giá trong n−ớc dẫn đến chỉ số lạm phát đ−ợc duy trì ở mức chấp nhận đ−ợc vμ có chiều h−ớng đi xuống , trong khi tốc độ tăng tr−ởng kinh tế của Việt Nam qua các năm không ngừng tăng lμm cho quan hệ tiền hμng đ−ợc đảm bảo vμ giá trị của đồng Việt Nam đ−ợc ổn định tạo ra môi tr−ờng ổn định vững chắc vĩ mô cho phát triển kinh tế ở Việt Nam. Giai đoạn đầu khi mới bắt đầu điều hμnh tỷ giá theo vơ chế thị tr−ờng , việc can thiệp của Ngân hμng Trung −ơng rất chặt chẽ trên thị tr−ờng, tuy nhiên thời gian tiếp theo khi nguồn vốn ngoại tệ vμo Việt Nam tăng lê, quan hệ cung cầu không còn khoảng cách quá lớn thì Ngân hμng Trung −ơng đã từng b−ớc giảm sự can thiệpvμ để cho tỷ giá hình thμnh một cách khách quan hơn trên thị tr−ờng theo quy luật cung cầu. Việc điều hμnh can thiệp của Ngân hμng Trung −ơng rất linh hoạt có lúc phải bán ngoạitệ ra đẻ giảm bớt việc xuống giá của đồng Việt Nam quá mạnh những năm 1991, nh−ng có lúc phải mua vμo rất nhiều nh− cuối năm 1992 vμ năm 1995 cũng nh− 6 tháng đầu năm 1996 nhằm hạn chế việc lên giá của đồng Việt Nam . Tỷ giá chính thức đồng Việt Nam tr−ớc kia đ−ợc Ngân hμng Trung −ơng tính toán trên cơ sở kinh tế mang tính chát ch−a phản ánh quan hệ 23
  24. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A cung cầu vμ các yếu tố thị tr−ờng khác. Từ khi Trung tâm giao dịch ra đời thì tỷ giá chính thức của đồng Việt Nam đ−ợc xác định có căn cứ vμo tỷ giá đóng cửa tại các phiên giaodịch ngoại tệ tại hai trung tâm. Sau một khoảng thời gian dμi khoảng hơn 3 năm hoạt động của hai trung tâm giao dịch ngoại tệ đã phát huy tích cực vai trò trong việc điều hoμ cung cầu ngoại tệ, tạo ra ph−ơng thức kinh doanh giao dịch mang tíhn thị tr−ờng góp phần ổn định tỷ giá , giá cả. Tuy nhiên,với nhu cầu phát triển kinh tế vμ nhu cầu giao dịch ngoại tệ của cả n−ớc, cũng nh− tính nhanh nhạy kịp thời trong giao dịch vμ thanh toán của cơ chế thị tr−ờng ngμy cμng sôi động. Thực tế đòi hỏi phải có mô hình mới linh hoạt hơn vμ mang tính thị tr−ờng trong cả n−ớc hơn chứ không phải chỉ có Hμ Nội vμ Thμnh phố Hồ Chí Minh. 3 Giai đoạn từ tháng 10/1994 đến 1997 Tháng 10/1994 để đáp ứng nhu cầu bức thiết trong nhu cầu giao dịch,thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế, với các điều kiện khách quan vμ chủ quan thuận lợi, hệ thống ngân hμng th−ơng mại đã phát triển cao về mặt số l−ợng cũng nh− về mặt chất l−ợng, các điều kiện về mặt kỹ thật trang thiết bị cho phép , trình độ giao dịch của các ngân hμng đã nâng cao. Nguồn ngoại tệ của nền kinh tế dồi dμo, thị tr−ờng ngoại tệ Liên ngân hμng ra đời đã chính thức ra đời với số thμnh viên tham gia đầu tiênlμ 24 ngân hμng th−ơng mại vμ đến nay lμ đã có hơn 40 thμnh viên. Thμnh viên tham gia thị tr−ờng Liên ngân hμng ngoμi các ngân hμng th−ơng mại còn có cả những nhμ xuất khẩu lớn vμ các tổ chức có thu ngoại tệ lớn. Thời gian giao dịch hầu hết các ngμy lμm việc trong tuần , hình thức giao dịch gián tiếp thông qua hệ thống máy vi tính, cung cầu ngoại tệ trên thị tr−ơng nμy lớn phản ánh hầu nh− toμn bộ cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế. Tỷ giá hình thμnh trên thị tr−ờng ngoại tệ 24
  25. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Liên ngân hμng mang tính thị tr−ờng cao , linh hoạt ,sâu rộng vμ khách quan. Từ đó tỷ giá đồng Việt Nam với ngoại tệ cũng đ−ợc hình thμnh một cách khách quan hơn vμ phản ánh t−ơng đối thực tế sức mua của đồng Việt Nam. Đó lμ b−ớc phảttiển mớivμ ở mức độ sâu hơn , cao hơn của hoạt động ngoại tệ ở Việt Nam . 4. Từ 1997 đến nay: Giai đoạn điều hμnh tỷ giá linh hoạt có sự điêu tiết của nhμ n−ớc . Chủ tr−ơng điều hμnh tỷ giá một cách linh hoạt theo tình hình trong n−ớc vμ quốc tế nhằm khuyến khích xuất khẩu , hạn chế nhập khẩu vμ tăng dự trữ ngoại tệ. Trong năm 1997 ,cuộc khủng hoảng tμi chính tiền tệ khu vực nổ ra vμ gây hậu quả nghiêm trọng cho các nền kinh tế trong khu vực, đặt Việt Nam tr−ớc sức ép phá giá nội tệ. Việt Nam đã thận trọng vμ nhiều lần điều chỉnh tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam bằng nhiều hình thức. Năm 1999 , Ngân hμng Trung −ơng thực hiện một b−ớc đổi mới về cơ bản về điều hμnh tỷ giá , từ quản lý có tính chất hμnh chính sang điều hμnh theo h−ớng thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc . Từ ngμy 26/12/1999 thay bằng việc công bố tỷ giá chính thức ,Ngân hμng Trung −ơng công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị tr−ờng ngoại tệ liên ngân hμng. Với cơ chế điều hμnh mới, tỷ giá đồng Việt Nam đ−ợc hình thμnh trên cơ sở giao dịch trên thị tr−ờng vμ phản ánh t−ơng đối khách quan sức mua của đồng Việt Nam so với ngoại tệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo đ−ợc vai trò kiểm soát của Nhμ n−ớc. III.Đánh giá Tóm lại, kể từ khi b−ớc sang giai đoạn phát triển kinh tế mới theo h−ớng kinh tế thị tr−ờng có sự quản lý vĩ mô của nhμ n−ớc, về chính 25
  26. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A sách tỷ giá cơ chế điều hμnh vμ diễn biến tỷ giá của đồng Việt Nam với ngoại tệ đã chuyển h−ớng phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam góp phần không nhỏ vμo sự thμnh công của đất n−ớc sau 10 năm đổi mới vμ phát triển kinh tế. Các b−ớc đi trong chính sach tỷ giá, cơ ché điều hμnh tỷ giá vμ diễn biến tỷ giá của đồng Việt Nam so với ngoại tệ lμ đúng đắn. Một mặt giữ vững giá trị đồng Việt Nam không những giá trị danh nghĩa mμ cả giá trị thực của nó, góp phần ổn định mặt bằng giá trong n−ớc vμ kìm chế lạm phát, mặt khác vẫn khuyến khích xuất khẩu tăng lên hμng năm, thu hút nguồn ngoại tệ lớn vμ Việt Nam đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế ngμy một tăng mμ còn tăng đáng kể dự trữ ngoại tệ quốc gia . Sự thμnh công khong phải chỉ trên lý thuyết mμ nó đ−ợc thể hiện trong mối t−ơng quan với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác có liên quan nh−: chỉ số lạm phát , dự trữ ngoại tệ quốc gia, xuất nhập khẩu, diễn biến tỷ giá trong hệ thống ngan hμng, tỷ giá thị tr−ờng tự do,tốc độ phát triển kinh tế , cán cân thanh toán quốc tế đ−ợc thể hiện d−ới đây. GDP Lạm XK NK Tỷ giá Tỷ giá Dự trữ Năm (tỷ phát (tr$) (tr $) chính TT ngoại đồng) % thức tự do tệ đ/USD 1990 38.167 167,1 2404 2752,4 6.500 5601 từ mứcdự 1991 76.707 167,5 2087,1 2338,1 12.240 9.920 trữ 1992 110.535 117,5 2580,7 2540,8 11.200 11.230 không 1993 136.571 105,2 2985,2 3924 10.642 10.636 đáng 1994 170.000 114,4 4054 5826 10.956 10.978 kể,tăng 1995 112,7 5198 8381 11.021 11042 lên hơn hai tháng 26
  27. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A nhập khẩu Ch−ơng III giải pháp điều hμnh chính sách tự do tỷ giá ở Việt Nam I. Những bất lợi của Việt Nam nếu thực hiện tự do hoá trong điều kiện hiện nay. Đối với Việt Nam trong thời gian tr−ớc mắt ch−a thể thực hiện đ−ợc mậu tự do hoμn toμn nênkhông thể áp dụng chế độ linh hoạt, thả nổi hoμn toμn, bởi vì: Thứ nhất, do trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất ch−a cao, độ co giãn của cung hμng hoá xuất khẩu củaViệt Nam ch−a nhiều, nên nếu thả 27
  28. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A nổi tỷ giá thì xuất khẩu cũng không tăng lên mạnh mẽ vμ nhập khẩu cũng không thểgiảm nhiều đ−ợc, cũng không thể kỳ vọng vμo việc thả nổi tỷ giá để tự điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế đ−ợc . Ng−ợc lại, việc thả nổi tỷ giá hoμn toμn lại có khả năng lμm cho th−ơng mại không ổn định vμ dẫn đến nạn đầu cơ tỷ giá mang lại hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Thứ hai ,do nền kinh tế thị tr−ờng ch−a phát triển , ch−a có điều kiện thả nổi tỷ giá hoμn toμn. Đặc biệt lμ do thị tr−ờng tμi chính tiền tệ ch−a phát triển, ch−a có thị tr−ờng chứng khoán, nên ch−a tạo điều kiện thật tốt cho xuất khẩu-nhập khẩu hμng hoá t− bản. Tất cả điều đó lμm cho việc thả nổi tỷ giá sẽ không mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam . II. Giải pháp cho vấn đề tự do hoá tỷ giá 1- Tiếp tục hoμn thiện thị tr−ờng ngoại hối vμ thị tr−ờng nội tệ 2- Tập trung tích luỹ ngoại tệ do Ngân hμng Trung −ơng quản lý 3- Hoμn thiện các văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối ,cách thức điều hμnh tỷ giá . 4- Tiến hμnh tự do hoá lĩnh vực tμi chính , tự do hoá tμi khoản vốn vμ đ−a đồng Việt Nam trở thμnh có khả năng chuyển đổi. 5- ổn định kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát thực hiệ các ch−ơng trình sản xuất hμng tiêu dùng vμ hμng xuất khẩu nhằm cân đối cán cân thanh toán 6- Cần tiếp tục duy trì cơ chế điều hμnh tỷ giá hiện nay trong thời gian ngắn tới theo h−ớng nới rộng kiểm soát cho phép tỷ giá đ−ợc hình thμnh khách quan hơn theo các quy luật của thị tr−ờng . 28
  29. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Kết Luận Xác định cơ chế điều hμnh tỷ giá vμ sử dụng tốt công cụ nμy đòi hỏi một sự phối hợp đồng bộ vμ nhịp nhμng giữa chính phủ vμ toμn bộ các chủ thể trong nền kinh tế . Một chế độ tỷ giá đ−a ra đ−ợc coi lμ hợp lý khi mμ nó lμm tăng những yếu tố tích cực của các biến số kinh tế vĩ mô. Tỷ giá đ−ợc tính toán trên cơ sở sao cho không ảnh h−ởng đến hoạt động xuất khẩu vμ còn thu hút đ−ợc nguồn vốn ngoại tệ của các nhμ đâu trong vμ ngoμi n−ớc. Hơn m−ời năm đổi mới cách điều hμnh tỷ giá n−ớc ta, chúng ta đang tích cực chuyển sang cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát của nhμ n−ớc. Cơ chế nμy lμ b−ớc trung gian trong quá trình tự do hoá . Với chính sách tỷ giá đúng đắn Việt Nam đã v−ợt qua đã v−ợt qua đ−ợc những cam go thử thách đảm bảo nguồn dự trữ ngoại tệ đủ mạnh cho khả năng thanh toán vμ chống đỡ đ−ợc với những cú sốc từ bên ngoμi. 29
  30. Kinh tế thị tr−ờng Vũ Lê Thu PHS 19A Danh mục tμi liệu tham khảo 1. Kinh tế vĩ mô N.Gregory.Mankiw Nxb Thống kê 1999 2. Tiền tệ ngân hμng vμ thị tr−ờng tμi chính Frederic.S. Mishkin Nxb Khoa học kỹthuật 1999 3. Các tạp chí chuyên ngμnh 30