Tiểu luận Hình thái kinh tế - xã hội

pdf 28 trang phuongnguyen 4410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Hình thái kinh tế - xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_hinh_thai_kinh_te_xa_hoi.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Hình thái kinh tế - xã hội

  1. ĐỀ TÀI: hình thái kinh tế - xã hội
  2. Lời mở đầu Lý luận hình thái kinh tế  xã hội lμ lý luận cơ bản vμ giữ một vị trí hết sức quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử do K.Marx xây dựng nên. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã đ−ợc thừa nhận lμ lý luận khoa học vμ lμ ph−ơng pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực học. Nhờ có lý luận hính thaí kinh tế  xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học K. Marx đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ đ−ợc bản chất của từng chế độ xã hội. Nh− vậy qua lý luận hình thái kinh tế  xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn vμ khoa học vận hμnh của xã hội trong mỗi giai đoạn nhất định. Nh−ng ngμy nay, đứng tr−ớc những sự kiện lớn nh− sự sụp đổ của các n−ớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, đặc biệt lμ Liên Xô - ngọn cờ đầu của chủ nghĩa xã hội, lý luận hình thái kinh tế xã hội bị phê phán từ rất nhiều phía sự phê phán không chỉ từ phía đối lập của chủ nghĩa Marx- Lênin mμ còn cả một số ng−ời đã từng đi theo con đ−ờng của chủ nghĩa Marx  Lênin. Nói chung họ cho rằng: lý luận hình thái kinh tế xã hội đã lỗi thời, lạc hậu không thể áp dụng vμo điều kiện hiện nay mμ phải thay thế bằng một lý luận khác. Tr−ớc tình hình đó buộc chúng ta lμm rõ thực chất của lý luận hình thái kinh tế xã hội vμ giá trị về mặt khoa học, tính thời đại của nó lμ rất cần thiết ; về thực tiễn n−ớc ta đang trong quá trình xây dựng đất n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đó rất nhiều vấn đề khó khăn đ−ợc đặt ra đòi hỏi phải nghiên cứu giải quyết. Để góp phần lμm rõ hơn về lý luận hình thái kinh tế  xã hội với những giá trị khoa học của nó, em xin có một vμi phân tích về vấn đề trên nhằm hiểu thêm về tính đúng đắn của nó. 2
  3. Phần I Nội dung của hình thái kinh tế - xã hội 1) Khái niệm. Hình thái kinh tế  xã hội lμ một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực l−ợng sản xuất ở một trình độ nhất định vμ với một kiến trúc th−ợng tầng đ−ợc xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó. Kết cấu vμ chức năng của các yếu tố cấu thμnh hình thái kinh tế  xã hội. Xã hội không phải lμ tổng số những hiện t−ợng, sự kiện rời rạc những cá nhân riêng lẻ. Xã hội lμ một chỉnh thể toμn vẹn có cơ cấu phức tạp. Trong đó có những mặt cơ bản nhất lμ lực l−ợng sản xuất, quan hệ sản xuất vμ kiến trúc th−ợng tầng. Mỗi mặt có vai trò nhất định vμ tác động đến mặt khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội. Chính tính toμn vẹn của nó đ−ợc phản ánh bằng khái niệm hình thái kinh tế  xã hội. Lực l−ợng sản xuất lμ nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế  xã hội. Sự hình thμnh vμ phát triển của mỗi hình thái kinh tế  xã hội xét đến cùng lμ do lực l−ợng sản xuất quyết định. Lực l−ợng sản xuất phát triển qua các hình thái kinh tế  xã hội nối tiếp nhau từ thấp lên cao thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã hội loμi ng−ời. Quan hệ sản xuất  quan hệ giữa ng−ời vμ ng−ời trong quá trình sản xuất  lμ những quan hệ cơ bản, ban đầu vμ quyết định tất cả mối quan hệ xã hội khác, không có mối quan hệ đó thì không thμnh xã hội vμ quy luật xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó t−ơng ứng với trình độ nhất định của lực l−ợng sản xuất. Quan hệ sản xuất, đó lμ tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội cụ thể nμy với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. 3
  4. Những quan hệ sản xuất lμ bộ x−ơng của ơ thể xã hội hợp thμnh cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở những quan hệ sản xuất đó hình thμnh nên những quan điểm về chính trị, pháp lý, đạo đức, triết học v.v vμ những thiết chế t−ơng ứng hợp thμnh kiến trúc th−ợng tầng xã hội mμ chức năng xã hội của nó lμ bảo vệ, duy trì vμ phát triển cơ sơ hạ tầng sinh ra nó. Ngoμi những mặt cơ bản của xã hội đã đề cập ở trên  lực l−ợng sản xuất, quan hệ sản xuất vμ kiến trúc th−ợng tầng  thì còn có những quan hệ dân tộc quan hệ gia đình vμ các sinh hoạt xã hội khác. 2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội lμ một quá trình lịch sử tự nhiên. Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. T−ơng ứng với mỗi giai đoạn lμ một hình thái kinh tế  xã hội. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế  xã hội trong lịch sử đều do tác động của quy luật khách quan, đó lμ quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Marx viết : Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế  xã hội lμ một quá trình lịch sử tự nhiên . Các mặt cơ bản hợp thμnh một hình thái kinh tế  xã hội: lực l−ợng sản xuất quan hệ sản xuất vμ kiến trúc th−ợng tầng không tách rời nhau, mμ liên hệ biện chứng với nhau hình thμnh nên những quy luật phổ biến của xã hội. Đó lμ quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất vμ trình độ của lực l−ợng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc th−ợng tầng vμ các quy luật xã hội khác. Chính do tác động của quy luật khách quan đó, mμ các hình thái kinh tế  xã hội vận động vμ phát triển thay thế nhau từ thấp lên cao trong lịch sử nh− một quá trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vμo ý trí, nguyện vọng chủ quan của con ng−ời. Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực l−ợng sản xuất. Những lực l−ợng sản xuất đ−ợc tạo ra bằng năng thực tiễn của con ng−ời xong không phải con ng−ời lμm ra theo ý muốn chủ quan. Bản thân năng lực 4
  5. thực tiễn của con ng−ời cũng bị quy định bởi nhiều điều kiện khách quan nhất định. Ng−ơì ta lμm ra lực l−ợng sản xuất của mình dựa trên những 5
  6. lực l−ợng sản xuất đã đạt đ−ợc trong một hình thái kinh tế  xã hội đã có sẵn do thế hệ tr−ớc tạo ra. Chính tính chất vμ trình độ của lực l−ợng sản xuất đã quy định một cách khách quan tính chất vμ trình độ quan hệ sản xuất, do đó, xét đến cùng lực l−ợng sản xuất quyết định quá trình vận động vμ phát triển của hình thái kinh tế  xã hội nh− một quá trình lịch sử tự nhiên. 6
  7. Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các 7
  8. hình thái kinh tế  xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất có vai trò quyết định nhất. Lực l−ợng sản xuất, một mặt của ph−ơng thức sản xuất, lμ yếu tố bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển lên của xã hội quy định khuynh h−ớng phát triển từ thấp. Quan hệ sản xuất lμ mặt thứ hai của ph−ơng thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển củ lịch sử. Những quan hệ sản xuất lỗi thời đ−ợc xoá bỏ vμ đ−ợc thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn vμ hình thái kinh tế  xã hội mới cao hơn ra đời. Nh− vậy, sự xuất hiện, sự phát triển của hình thái kinh tế  xã hội, sự chuyển biến từ hình thái đó lên hình thái cao hơn đ−ợc giải thích tr−ớc hết bằng sự tác động của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất vμ trình độ của lực l−ợng sản xuất. Quy luật đó lμ khuynh h−ớng tự tìm đ−ờng cho mình trong sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Nghiên cứu con đ−ờng tổng quát của sự phát triển lịch sử đ−ợc quy định bởi quy luật chung của sự vận động của nền sản xuất vật chất chúng ta nhìn thấy logic của lịch sử thế giới. Vạch ra con đ−ờng tổng quát của lịch sử, điều đó không có nghĩa lμ giải thích đ−ợc rõ rμng sự phát triển xã hội trong mỗi thời điểm của quá trình lịch sử. Lịch sử cụ thể vô cùng phong phú, có hμng loạt những yếu tố lμm cho quá trình lịch sử đa dạng vμ th−ờng xuyên biến đổi, không thể xem xét quá trình lịch sử nh− một đ−ờng thẳng. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhân tố quyết định quá trình lịch sử, xét đến cùng lμ nền sản xuất đời sống hiện thực. Nh−ng nhân tố kinh tế không phải lμ nhân tố duy nhất quyết định các nhân tố khác nhau của kiến trúc th−ợng tầng đều có ảnh h−ởng đến quá trình lịch sử. Nếu không tính đến sự tác động lẫn nhau của các nhân tố đó thì không thấy hμng loạt những sự ngẫu nhiên mμ tính tất yếu kinh tế xuyên qua để tự vạch ra đ−ờng đi cho mình. Vì vậy để hiểu lịch sử cụ thể thì cần thiết phải tính đến tất cả các nhân tố bản chất có tham gia trong quá trình tác động lẫn nhau đó. 8
  9. Có nhiều ngyuên nhân lμm cho quá trình chung của lịch thế giới có tính đa dạng: điều kiện của môi tr−ờng địa lý có ảnh h−ởng nhất định đến sự phát triển xã hội. Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xã hội, thhì điều kiện cuả môi tr−ờng địa lý lμ một trong những nguyên nhân quy định quá trình không đồng đều của lịch sử thế giới, có dân tộc đi lên, có dân tộc trì trệ lạc hậu. Cũng không thể không tính đến sự tác động của những yếu tố nh− nhμ n−ớc, tính độc đáo của nền văn hoá của truyền thống của hệ t− t−ởng vμ tâm lý xã hội v.v đối với tiến trình lịch sử. Điều quan trọng trong lịch sử lμ sự ảnh h−ởng lẫn nhau giữa các dân tộc. Sự ảnh h−ởng đó có thể diễn ra d−ới những hình thức rất khác nhau tử chiến tranh vμ c−ớp đoạt đến việc trao đổi hμng hoá vμ giao l−u văn hoá. Nó có thể đ−ợc thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, khoa học  kỹ thuật đến hệ t− t−ởng. Trong điều kiện của thời đại ngμy nay, có những n−ớc phát triển kỹ thuật rát nhanh chóng, nhờ nắm vững vμ sử dụng những thμnh tựu khoa học- kỹ thuật của các n−ớc khác. ảnh h−ởng của ý thức hệ đã có một ý nghĩa lơn lao trong lịch sử. Không thể hiểu đ−ợc tính độc đáo của các n−ớc riêng biệt nếu không tính đến sự phát triển không đồng đều của sự phát triển lịch sử thế giới một dân tộc nμy tiến lên phía tr−ớc, một số dân tộc khác lại ngừng trệ, một số n−ớc do hμng loạt những nguyên nhân cụ thể lại bỏ qua một hình thái kinh tế - xã hội nμo đó. Điều đó chứng tỏ lμ sự kế tục thay thế các hình thái kinh tế  xã hội không giống nhau ở tất cả các dân tộc. Tuy nhiên, trong toμn bộ tính đa dạng của lịch sử của các dân tộc khác nhau thì trong mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể vẫn có khuynh h−ớng chủ đạo nhất định của sự phát triển xã hội. Để xác định đặc tr−ng của giai đoạn nμy hay giai đoạn khác của lịch sử thế giới phù hợp với khuynh h−ớng lịch sử chủ đạo, đó lμ khái niệm thời đại lịch sử. Khái niệm thời đại lịch sử có thể gắn liền với thời gian mμ một hình thái kinh tế- xã hội nhất định thống trị. Thí dụ, khi chúng ta nói về thời 9
  10. đại xã hội chiếm hữu nô lệ hay thời đại phong kiến lμ gắn chúng vμo thời gian mμ những hình thái kinh tế- xã hội đó thống trị. Khái niệm thời đại cũng có thể gắn với những giai đoạn nhất định của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định. Để vạch rõ đ−ợc xu h−ớng của thời đại, theo Lênin, cần phải khẳng định xem giai cấp nμo lμ trung tâm của thời đại, quy định nội dung chủ yếu của thời đại đó. Khác với khái niệm hình thái kinh tế-xã hội xác định đặc tr−ng của một b−ớc phát triển nhất định của xã hội, khái niệm thời đại lịch sử thể hiện tính nhiều vẻ của các quá trình đang diễn ra trong một thời gian nhất định ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong cùng một thời đại, ở cùng một bộ phận khác nhau của nhân loại cùng tồn tại những hình thái kinh tế-xã hội khác nhau. Trong cùng một thời đại có những bộ phận, những phong trμo hoặc tiến lên phía tr−ớc, hoặc thoái l−u, hoặc đi lệch theo một h−ớng nμo đó. Cuối cùng, khái niệm thời đại gắn liền với sự quá độ từ một hình thái kinh tế, xã hội nμy sang một hình thái kinh tế xã hội khác. Thí dụ, quá độ từ chủ nghĩa phong kiến sang chủ nghĩa t− bản đ−ợc gọi lμ thời đại phục h−ng, thời đại cách mạng t− sản. Giá năm 1996 t−ơng đ−ơng với 80% tổng giá trị các khoản đầu t− nμy vμo Thái Lan trái với những nhận định thông th−ờng về chủ nghĩa t− bản, nhμ n−ớc t− bản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế vμ điều chỉnh sự vận động của nền sản xuất xã hội mμ nhiêù khi với sự nỗ lực tới mức quyết liệt của nó. Các n−ớc t− bản đã v−ợt qua nhiều cuộc khủng hoảng dữ dội. Nh−ng vấn đề đặt ra lμ, liệu với tất cả sự tăng tr−ởng vμ vận động trên đây có trở thμnh chiều h−ớng phát triển vững bền vμ có khả năng giải quyết những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa t− bản hay không? Với mục đích bất di bất dịch lμ chạy theo lợi nhuận, quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa t− bản mμ K. Marx đã phát triển  quy luật sản xuất 10
  11. ra giá trị thặng d− - vẫn đang chi phối toμn bộ cơ chế vận hμnh của nó, chủ nghĩa t− bản, không bao giờ tạo đ−ợc sự ổn định lâu dμi cho nền kinh tế. Ngay cả khi có một bề ngoμi phần vịnh thì nguy cơ khủng hoảng vẫn tiềm tμng vμ sẵn sμng bùng lên ngay trong lòng nó. Đây lμ cuộc khủng hoảng của cả hệ thống chứ không phải chỉ một vμi n−ớc trong hệ thống. Dù có vai trò khống chế về kinh tế, song các n−ớc t− bản chủ nghĩa vẫn luôn bị lệ thuộc vμo những yếu tố bên ngoμi, th−ờng xuyên vấp phải sự phản kháng của vùng ngoại vi Điển hình lμ cú rốc dầu lửa sau cuộc chiến tranh vùng vịnh. Liệu chủ nghĩa t− bản có thể tự do, mặc sức lμm m−a lμm gió vμ liệu còn lμm chuyện nμy đ−ợc bao lâu nữa trên các địa bμn hải ngoại? Ng−ời ta còn thấy sự cạnh tranh tμn khốc theo quy luật của một nền kinh tế thị tr−ờng tự do vμ chạy theo lợi nhuận hết sức rối ren vμ phức tạp. Ngμy cμng nổi lên trong chủ nghĩa t− ban những đối sách nhằm loại trừ nhau, vμ do đó nó tiềm tμng một tình thế không ổn định. Chẳng hạn, ngay những năm 1994 vμ 1995, chúng ta chứng kiến sự giμnh dật vị trí hμng đầu trong quan hệ tiền tệ quốc tế giữa đồng Yên (Nhật) vμ đồng đôla (Mỹ), cùng với cuộc chiến th−ơng mại giữa EU vμ Mỹ về chuối đã thể hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các c−ờng quốc t− bản chủ nghĩa khi ngấm ngầm, lúc công khai đã đẩy cạnh tranh báo sự khốc liệt mới. Tuy nhiên những mâu thuẫn nμy của các n−ớc t− bản chủ nghĩa không còn đ−ợc đem ra giải quyết bằng những cuộc chiến tranh đẫm máu mμ bây giờ chúng đã đ−ợc giải quyết bằng sự nh−ợng bộ lẫn nhau nh−ng những mâu thuẫn của các n−ớc nμy vẫn không thể giải quyết đ−ợc. Dù không phủ nhận cải vệ bề ngoμi phần vịnh của sự phát triển kinh tế cùng những món lợi nhuận khổng lồ của chủ nghĩa t− bản nh− ng không ai không thấy một cuộc khủng hoảng văn hoá sâu sắc, không lối thoát trong xã hội t− bản hiện đại. Nổi bật lên đây cái lô gíc sinh lợi tμi chính lấn án cả phúc lợi con ng−ời. Bản thân con ng−ời không còn lμ đối t−ợng phục vụ sản xuất mμ d−ờng nh− bị quy về một bộ phận của lực 11
  12. l−ợng sản xuất vμ chỉ nh− vậy (quy luật Taylor. Từ đó, văn hoá bị th−ơng mại lấn át công việc đμo tạo giáo dục con ng−ời trở nên què quặt, vụ lợi nh− kiểu chế tạo ra ng−ời máy chứ khôgn phải nhằm mục đích hình thμnh những con ng−ời với tất cả sự phát triển phong phú của nó. Ngay cả những sinh hoạt cao cấp của con ng−ời (sáng tạo nghệ thuật, văn hoá) cũng bị chi phối tới mức đồng nhất với công nghệ, với th−ơng mại, đi tới huỷ diệt có tính con ng−ời cũng vì cái lôgíc sinh lợi của chủ nghĩa t− bản mμ môi tr−ờng sinh thái bị xâm phạm tμn tệ vμ ở cái vùng ngoại vi môi tr−ờng cũng bị t−ớc đoạt vμ bị bóc lột tới mức khó t−ởng t−ợng nổi. Mặt khác, chủ nghĩa t− bản vẫn không giải quyết đ−ợc các tệ nạn cố hữu của nó, nhất lμ nạn thất nghiệp vμ nếu tệ phân biệt chủng tộc vốn lμ ung nhọt của xã hội hiện đại, chủ nghĩa t− bản không tìm cách tiêu diệt nó, mμ tái lại trong nhiều lúc nhiều nơi nó vẫn dùng để phục vụ cho quyền lợi vị kỷ của giai cấp t− sản. Ngay cả quyền bình đẳng của phụ nữ vẫn đang lâm vμo tình trạng tồi tệ nhất, đặc biệt lμ ở các lĩnh vực tiền công, việc lμm vμ các quan hệ xã hội vμ các điều kiện sinh hoạt. Một tình trạng nữa lμ sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhất lμ các ph−ơng tiện thông tin đại chúng hiện đại vốn lμ sản phẩm của văn minh- văn hoá thì không hiếm nơi đã đ−ợc sử dụng để chống lại văn hoá, văn minh vì mục đích th−ơng mại. Ng−ời ta cũng lầm t−ởng về lòng từ thiện của các chính quyền t− sản vμ giới chủ khi thấy đâu đó ở họ có những cải cách về mặt phúc lợi, nh−ng kỳ thực đó lμ kết quả của những cuộc đấu tranh ngμy cμng có ý thức của giai cấp công nhân, th−ờng lμ do các chính đảng cánh tả lμm nòng cốt vμ hơn nữa đó chính lμ điều mμ giai cấp t− sản bắt buộc phải lμm để bảo vệ lợi ích lâu dμi của họ. Nếu trên các lĩnh vực kinh tế  xã hội, chủ nghĩa t− bản hiện đại luôn tìm đủ cách để điều chỉnh vμ thích nghi với những điều kiện mới nhằm v−ợt qua những cuộc khủng hoảng, tìm con đ−ờng phát triển, thì trong lĩnh vực chính trị cũng vậy. Bμi học lịch sử cho thấy, vấn đề lớn nhất đối với các nhμ n−ớc t− sản lμ ngăn chặn đ−ợc các cơn bão táp cách 12
  13. mạng th−ờng phát sinh do sự bất mãn cao độ của giai cấp công nhân, hoặc tiếp theo những thời kỳ hỗn loạn của xã hội, mμ trong đó giai cấp t− sản xâu xé lẫn nhau để bòn rút x−ơng tuỷ của nhân dân lao động. Giai cấp t− sản đã vμ đang cố gắng xoa dịu mâu thuẫn cơ bản nμy bằng mọi thủ đoạn. một khi quyền lợi vị kỷ của giai cấp t− sản bị đụng chạm thì kể cả chủ nghĩa t− bản nhμ n−ớc hay các mặt trận liên minh d−ới các tên gọi khác nhau, cuối cùng đều tan vỡ. Rõ rμng vấn đề không thể đ−ợc giải quyết nếu nh− mâu thuẫn cơ bản ấy không đ−ợc giải quyết. Trong tình hình đó chủ nghĩa t− bản cải l−ơng lại xuất đầu lộ diện. Nhiều chính trị gia, học giả t− sản th−ờng nêu ra chiêu bμi xã hội sẽ biến đổi về cơ bản không phải bằng đấu tranh cách mạng mμ bằng sự chuyển biến dần nhận thức vμ lòng chắc ẩn của giai cấp t− sản, số khác thì rêu rao về các khả năng giải quyết những mâu thuẫn giữa t− bản vμ lao động nằm ngay trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ sản xuất. Nghĩa lμ, theo họ cần phải tiến hμnh cuộc cải cách trí tuệ vμ đạo đức ngay tr−ớc khi giμnh đ−ợc chính quyền từ giai cấp t− sản. tất cả chỉ lμ mị dân bởi trong tình hình hiện nay mμ giai cấp t− sản đang lμm ra sức củng cố lực l−ợng vμ sẵn sμng tiêu diệt bất cứ một sự phản kháng nμo hay một ý đồ nμo đụng tới sự tồn vong của chính quyền t− sản. Ng−ời ta cũng đang cố chế độ tam quyền phân lập vμ coi đây lμ điều kiện để đảm bảo cho nền dân chủ chính trị thậm chí để đảm bảo cho chính quyền t− sản biến dần thμnh chính quyền nhân dân trên cơ sở những yếu tố công lý của pháp luật vμ những yếu tố tự do dân chủ của nghị tr−ờng. Ng−ời ta cũng đang khuyếch tr−ơng về chế độ tam quyền phân lập gắn với chế độ đa đảng vốn lμ sản phẩm của giai cấp t− sản có tác dụng ngăn ngừa nó trở thμnh phát xít độc tμi. Nh−ng thật lμ vô lý nếu chính quyền t− sản vμ chế độ đa đảng mμ nó cho phép tồn tại đi ng−ợc quyền lợi của giai cấp t− sản. Thực ra, Phi- đen Cax- tơro nói, cái đa cực vμ cái phân cực mμ họ cổ vũ khuyếch tr−ơng trên kia, cuối cùng cũng chỉ 13
  14. quy về cái đơn cực vμ độc tôn lμ quyền lợi của giai cấp t− sản mμ thôi. Mỹ lμ một ví dụ điẻn hình. Gần đây, ng−ời ta cũng luôn bμn luận nhiều về một yếu tố trong nền chính trị của các n−ớc chủ nghĩa t− bản phát triển lμ chế độ xã hội dân chủ ở một số n−ớc từng đ−ợc coi lμ kiểu mẫu chính trị cho các t− bản. Đúng lμ không ai phủ nhận đ−ợc một số thμnh tựu quan trọng về kinh tế  xã hội mμ các n−ớc nμy đạt đ−ợc vμ một thời tạo ra cái ảo t−ởng về một lối thoát cho chủ nghĩa t− bản lμ có thể thay đổi đ−ợc hoμn toμn thực trạng mμ không thay đổi thực chất nh−ng hiện nay tình hình đã không nh− ng−ời ta mong muốn. Những vấn đề cố hữu của chủ nghĩa t− bản một thời đ−ợc khoả lấp nay lại nổi lên. Cuối cùng nếu quan sát một cách khách quan trên bình diện các mối quan hệ quốc tế, ng−ời ta không thể không thấy rõ số phận của các n−ớc t− bản ch− nghĩa phát triển nói riêng vμ vận mệnh của chủ nghĩa t− bản nói chung. Chủ nghĩa t− bản không thể sử dụng mãi những biện pháp đμn áp, khai thác hay lợi dụng nh− tr−ớc đây đối với các n−ớc thuộc thế giới thứ ba. Vị trí vμ quyền lợi của họ ở các n−ớc thứ ba luôn bị thách thức vμ đe doạ. Những món nợ cũ liệu có mãi lμ xích xiềng đối với các n−ớc thế giới thứ ba, khi ngμy cμng có nhiều n−ớc đòi xoá nợ giảm nợ hoặc hoãn trả nợ vô thời hạn? vμ các nhμ n−ớc thế giới thứ ba liệu có cam chịu mãi những cuộc trao đổi bất bình đẳng với các n−ớc t− bản trong khi họ không thiếu cơ hội có lợi trong trao đổi với các n−ớc khác vμ giữa họ vơi nhau ? điều nμy đã trực tiếp lμm lung lay địa vị vμ chi phối số phận của chủ nghiã t− bản. Thậm chí, ngay sau sự sụp đổ của nhủ nghĩa xã hội ở Liên Xô vμ Đông Âu, liệu sự ổn định của chủ nghĩa t− bản có đủ sức chứng tỏ chủ nghĩa t− bản lμ con đ−ờng phát triển tối −u của nhân loại ? không bởi vì chủ nghĩa t− bản vẫn không thoát khỏi những căn bệnh thâm căn cố đế của nó, dù mối đe doạ cộng sản t−ởng nh− nhẹ đi. Chủ nghĩa t− bản vẫn không khát vọng xâm phạm nền độc lập của các quốc gia, trμ 14
  15. đạp quyền lợi tự do của các dân tộc bằng đủ hình thức can thiệp vũ trang thô bạo cuộc chiến ở Kôsôvô - hay âm m−u diễn biến hoμ bình với những cuộc chiến tranh nhung lụa kích động vμ xô đẩy các n−ớc vμo cuộc chém giết đẫm máu ở khắp các châu lục.Vμ ng−ời ta cũng đang chứng thực khối mâu thuẫn ngμy cμng lớn vμ căng thẳng giữa các n−ớc t− bản phát triển trong cuộc xâu xé giμnh vị trí hμng đầu trong trật tự thế giới hiện nay, mâu thuẫn đó đang trở thμnh nguy cơ đe doạ không những chính số phận họ mμ còn cả nhân loại. Đó lμ bằng chứng không gì chối bỏ đ−ợc. 2, Lôgíc tất yếu Sự vĩ đại vμ tính tất yếu nhất thời của bản thân chế độ t− sản đến chủ nghĩa xã hội. Rõ rμng, chủ nghĩa t− bản không phải đợi đến ngμy nay, mμ cách đây hơn 200 năm, trong quá trình thống trị giai cấp ch−a đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực l−ợng sản xuất nhiều hơn vμ đồ sộ hơn, lực l−ợng sản xuất của tất cả các thế hệ tr−ớc hợp lại, nh− C.Mác viết trong tuyên ngôn của Đảng cộng sản , vμ giai cấp t− sản đã đóng một vai trò hết sức cách mạng trong lịch sử. Ngμy nay, chủ nghĩa t− bản đã đạt đ−ợc những thμnh tựu to lớn về tin học, tự động hoá, công nghệ sinh học, vật liệu mới Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý có thể nói những thμnh tựu ấyđã lμm thay đổi lớn năng lực hoạt động sáng tạo của con ng−ời, đem lại năng suất lao động vμ thu nhập quốc dân rất cao ở các n−ớc t− bản phát triển vμ n−ớc công nghiệp mới. Nói nh− C.Mác sự vĩ đại đó lμ một sự thật. Chúng ta ghi nhận một cách khách quan, tất cả những b−ớc phát triển mới của nó với t− cách lμ những thμnh tựu của nền văn minh nhân loại đồng thời nh− lμ những điều kiện cũng thế quốc tế đối với hoạt động cuả chúng ta. Nh−ng cũng không vì thế. Mμ chúng ta lại rơi vμo ảo vọng nh− một số ng−ời đang ra sức cố đến mức tô son trát phấn cho chủ nghĩa t− bản. Mặc dù chủ nghĩa t− bản có không ít −u điểm đạt trong quá trình phát triển của xã hội loμi ng−ời, nh−ng nó nhất định không phải lμ chế độ cuối cùng tốt đẹp mμ loμi ng−ời hằng mơ −ớc. Dù cho có sự điều chỉnh, 15
  16. thay hình đổi dạng chủ nghĩa t− bản vẫn không hề thay đổi bản chất, không thể giải quyết đ−ợc mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của lực l−ợng sản xuất ngμy cμng cao với việc chiến hữu t− bản chủ nghĩa về t− liệu sản xuất, vẫn không đ−ợc giải quyết mâu thuẫn giữa t− bản vμ lao động. Chủ nghĩa t− bản vẫm tìm mọi thủ đoạn bóc lột ng−ời lao động lμm thuê vμ kiếm lợi nhuận bằng cách bòn rút gía trị thặng d− ngμy cμng khủng khiếp: từ 211% (năm 1950) tăng vọt lên 300% (năm 1990). Thế t−ơng đối ổn định của nó vẫn không đủ che lấp vμ xoá đi nguy cơ bị thay thế về vận mệnh lịch sử bị thay thế của nóm, cho dù, nó còn tiềm tμng phát triển song đó không phải lμ biện pháp đúng đắn cho sự phát triển của lịch sử loμi ng−ời vμ cho dù nh− ai đó nói rằng, đặc điểm của chủ nghĩa t− bản lμ sống bằng thách thức của chính mình vμ bản chất của nó lμ thích nghi vμ chuyển hoá để không ngừng phát triển, thì luận điểm ấy vẫn không lμm thay đổi thực tế lμ: chủ nghĩa t− bản không bao giờ vμ ch−a bao giờ giải quyết đ−ợc tận gốc những mâu thuẫn vμ những cuộc khủng hoảng của chính nó. Chúng ta đang sống trong thời kỳ lịch sử ngắn lại. Ng−ời ta đang nói nhiều đến việc học tập chủ nghĩa t− bản, thậm chí sau những kinh nghiệm phải trả giá đắt của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, ng−ời ta lại có lúc tin rằng có thể tìm thấy ở chủ nghĩa t− bản những lời giải đáp đầy đủ cho mọi vấn đề chẳng hạn: mô hình Thụy Điển, ph−ơng pháp quản lý Nhật Bản, nền dân chủ Mỹ th−ờng đ−ợc coi nh− những kiểu mẫu. Những kinh nghiệm lịch sử đã sớm chỉ ra sai lầm của nhận thức lệch lạc một chiều đó. Đúng lμ cách quản lý kinh tế cũng nh− việc quản lý xã hội của chủ nghĩa t− bản có những điều đáng để học tập đó không đ−ợc quên những dữ kiện căn bản lμ mục tiêu mμ mỗi xã hội đặt ra: cơ sở vật chất vμ tinh thần những cơ cấu truyền thống của từng xã hội: điều kiện mọi mặt đ−ợc xác định trong từng giai đoạn lịch sử. Bμn về vấn đề nμy, nhμ kinh tế học Nhật Bản Nô- ru  si ma đã viết trong tác phẩm nổi tiếng  vì sao Nhật Bản thμnh công rằng  Thμnh công của Nhật 16
  17. Bản đem sang Anh sẽ không đạt thμnh công nh− vậy, vì một lý do đơn giản ng−ời Nhật khác ng−ời Anh. Hẳn lμ không hiểu đ−ợc điều đơn giản ấy mμ gần đây có ng−ời những toan bμn tới cái gọi lμ  Khả năng tiến tới chủ nghĩa xã hội của bản thân chủ nghĩa t− bản hay  Những mơ −ớc của chủ nghĩa xã hội thì chính chủ nghĩa T− bản sẽ thực hiện. Họ cần l−u ý rằng, những nguy cơ của chủ nghĩa t− bản không những vẫn còn đó, mμ ngμy một tiềm tμng vμ nặng nề hơn nằm  ngoμi vòng kiểm soát của chính nó, trực tiếp ph−ơng hại đến đời sống nhân loại. Nói nh− cố tổng thống Pháp, ông Ph. Mit tơ răng:  Chủ nghĩa t− bản thuần nhất giống nh− cánh rừng rậm, hệ thống xã hội nμy luôn lμm nảy sinh những bất bình đẳng mới. Tất cả điều đó sẽ dẫn tới cái gì? Cuối cùng điều đó sẽ dẫn tới một câu hỏi: Với bản chất vμ tiền đồ của t− bản nh− vậy thì chính nó sẽ đi về đâu? câu trả lời không thể khác đ−ợc lμ chủ nghĩa xã hội. Điều ấy cũng tất yếu lμ  Sự vĩ đại vμ tính tất yếu nhất thời của bản thân chế độ t− sản nằm trong dòng vận động của xã hội loμi ng−ời. Nh− C Mac đa nói mμ CMac lại không có ý định nghĩ ra điều đó. Vì trong tμi liệu của CMac, ng−ời ta không thấy mảy may một ý định nμo nhằm đ−a những ảo t−ởng nhằm đặt ra những điều vu vơ những điều mμ ng−ời ta không thể nμo biết đ−ợc. Mac đặt vấn đề chủ nghĩa cộng sản giống nh− một nhμ tự nhiên học đặt ra, chẳng hạn, vấn đề tiến hoá của một giống sinh vật mới, một khi đã biết nguồn gốc của nó vμ định đ−ợc h−ớng rõ rệt biến đổi của nó Chủ nghĩa t− bản hiện đại, trên thực tế, đã đạt đ−ợc sự vĩ đại nhất định nμo đó nh−ng nó lại không đủ sức v−ợt qua đ−ợc những mâu thuẫn co− bản tron quá trình phát triển, lại bị giới hạn bỏi ng−ỡng không thể trãnh đ−ợc của sự khủng hoảng, nên tất yếu nó phải bị thay thế vì thuộc tính nhất thời của chính nó. Dù thế nμo đi nữa, xét d−ới góc độ của văn hoá văn minh, nghĩa lμ góc độ của chủ nghĩa nhân đạo chân chính, chủ nghĩa t− bản, ngay trong sự phồn vinh về kinh tế của nó, đang đặt loμi ng−ời tr−ớc một cuộc khủng hoảng sâu sắc, ngay trong sự điều chỉnh về 17
  18. chính trị, xã hội, nó đang đi ng−ợc lại đòi hỏi của thời đại chúng ta, đó lμ hoμ bình, độc lập dân tộc, dân chủ vμ tiến bộ xã hội đó lμ tạo ra sự phát triển toμn diện con ng−ời chứ không phải lμ tái ra sản xuất t− bản-điều mμ chủ nghĩa t− bản đang cố sức lμm. Vì vậy vận mệnh lịch sử của chủ nghĩa t− bản kết thúc sẽ phải tới hồi định đoạt với sự mở ra một kỷ nguyên lịch sử mới của loμi ng−ời-đó lμ chủ nghĩa xã hội lô gíc tất yếu trên cơ sở bản chất vμ tiền đồ của chính chủ nghĩa t− bản hiện nay. Hiện có? Đó lμ một nền kinh tế học về cơ bản khác hẳn quan điểm cũ. Kiểu kinh tế nμy đ−ợc Boulding gọi lμ kiểu kinh tế học kiểu con tμu vũ trụ. Đó lμ quan điểm về một con tμu vũ trụ lao vμo không gian với môtk đội bay vμ một l−ợng tμi nguyên quý giá có hạn. Trừ nguồn năng l−ợng mặt trời sự sống còn của đội bay vμ vận hμnh các hệ thống hỗ trợ đời sống của họ phụ thuộc vμo bảo tồn kho tμi nguyên trên con tμu. Thực tế nμy buộc phải đề ra những nguyên tắc căn bản cho nền kinh tế kiểu con tμu vũ trụ. Theo mô tả của Boulding, đời sống của những ng−ời trên con tμu vú trụ tăng lên phụ thuộc vμo việc họ có sử dụng vμ tái sinh một cách hữu hiệu hay không các tμi nguyên hiện có để tr−ớc tiên đáp ứng các nhu cầu thiết thân, rồi tuỳ theo l−ợng thặng d− có đ−ợc, mới thoả mãn nhu cầu cao hơn của họ . Bởi lẽ, bất cứ tμi nguyên nμo bị loại ra, nghĩa lμ đối với những ng−ời trên tμu lμ mất mát hẳn, thì đó lμ dấu hiệu trục trặc nghiêm trọng của hệ thống. Mục tiêu lμ kéo dμi tuổi thọ của sản phẩm, hơn lμ tăng tốc độ phế thải chung; vμ lμ thay thế các vật liệu bằng công nghệ thông tin trong việc thiết kế các hệ thống hỗ trợ đời sống của các sản phẩm. 18
  19. Chỉ có thể duy trì đời sống trên con tμu bằng sự hợp tác giữa các thμnh viên trên con tμu. Mỗi ng−ời đều phải cảm thấy có phần trách nhiệm duy tèi hệ thống vμ sẵn sμng chấp nhận nguồn tμi nguyên phân phối vμ công bằng. Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng không thể coi gia tăng sản l−ợng kinh tế trên con tμu lμ tiến bộ, nếu nó không dựa trên tiến trình sản xuất bền vững vμ đ−ợc phân phối công bằng giữa các thμnh viên. Ngμy nay, thiên nhiên đang l−u ý với chúng ta đang bị chi phối bởi quan điểm trái ng−ợc với thực tế cũng nh− quan điểm tiền Côpicnic cho rằng mặt trời quay quanh trái đất. Tất cả chúng ta cùng sống trên một con tμu, chứ không phải trên đồng cỏ bao la không biên giới. Ngμy nay, do dân số chúng ta quá đông, lòng ham muốn của chúng ta quá lớn vμ công nghệ chúng ta quá mạnh mẽ nên không thể sống bằng huyền thoại cũ. Nay chúng ta phải học cách nhìn vμ t− duy hợp với thực tế của chúng ta. Chúng ta phải học gắn hệ thống vμ công nghệ của con ng−ời với hệ thống môi sinh sao cho có thể tăng năng suất của hệ sinh thái vì lợi ích lâu dμi của nhân loại. Sự trỗi dậy của các n−ớc thứ ba: Trong quá trình phát triển của mình, một b−ớc tiến quan trọng của các n−ớc chủ nghĩa t− bản đó lμ giai đoạn tích luỹ cơ bản. Sau thế chiến II, có rất nhiều n−ớc dμnh đ−ợc độc lập về chính trị, tuy nhiên nền kinh tế của họ vẫn còn phụ thuộc một cách nặng nề với các n−ớc t− bản phát triển, họ lμ nơi cung cấp nguyên liệu, nhân công rẻ mạt vμ lμ thị tr−ờng tiêu thụ hμng hóa của các n−ớc t− bản phát triển. Một công cụ của các n−ớc t− bản phát triển để gắn chặt các n−ớc thuộc thế giới thứ ba đó lμ các khoản nợ mμ các n−ớc nμy nợ các n−ớc t− bản phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây, các n−ớc thuộc thế giới thứ ba đã biết liên kết với nhau đấu tranh đòi các n−ớc t− bản phát triển xoá vμ giảm nợ. Tr−ớc xu thế nμy các n−ớc t− bản phát triển đã phải nh−ợng bộ vμ đã phải tuyên bố xoá vμ giảm nợ cho các n−ớc thuộc diện nghèo nhất. 19
  20. Xu thế nμy đã lμm thay đổi chính sách của các n−ớc t− bản phát triển với các n−ớc thuộc thế giới thứ ba, đó lμ chính sách bình đẳng cùng có lợi thông qua các hình thức công cụ kinh tế, nh− th−ơng mại quốc tế, đầu t− vμ chuyển giao công nghệ. Ngoμi những quan hệ kinh tế với các n−ớc t− bản phát triển thì các n−ớc thuộc thế giới thứ ba cũng đẩy mạnh quan hệ buôn bán song ph−ơng, đa ph−ơng với nhau ngμy cμng mạnh mẽ. Vai trò của các tổ chức quốc tế : Ngμy nay, trong các quan hệ quốc tế giữa các n−ớc với nhau thì các tổ chức quốc tế ngμy cμng đóng vai trò quan trọng. Các tổ chức quôc tế không những đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ các n−ớc với nhau mμ còn lμ lực l−ợng chủ yếu đấu tranh, giúp đỡ vμ tạo điều kiện phát triển cho các n−ớc thuộc thế giới thứ ba. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển của loμi ng−ời nh− ô nhiễm môi tr−ờng, liên kết kinh tế quôc tế, không thể giải quyết bởi một n−ớc riêng rẽ mμ cần phải có sự liên kết giữa các quốc gia với nhau thông qua tổ chức quốc tế để giải quyết vấn đề đó một cách đồng bộ nhất quán. Với tiến trình toμn cầu hoá nh− hiện nay, các tổ chức quốc tế lại cμng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực toμn cầu hoá về kinh tế, sự di chuyển vốn, quan hệ mậu dịch cần thông qua các tổ chức quốc tế để điều chỉnh. Cơ cấu giai cấp: Do tốc đọ phát triển của khoa học kỹ thuật vμ lực l−ợng sản xuất, năng suất lao động đ−ợc nâng cao, cơ cấu giai cấp xã hội ở n−ớc t− bản phát triển có sự thay đổi rõ rệt, đặc biệt lμ sự tăng nhanh về số l−ợng của tầng lớp trug gian. Do những ngμnh nghề truyền thống bị thu hẹp, các ngμnh dịch vụ vμ công nghiệp mới ra đời vμ phát triển dẫn tới tầng lớp công nhân áo trắng, nhân viên khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, tầng lớp trí tuệ ngμy một đông đảo. Họ đang trở thμnh tầng lớp xã hội chủ yếu của các n−ớc t− bản phát triển. Tầng lớp nμy có đời sống vật chất 20
  21. khá cao, có trình độ dân trí cao. Họ cũng chính lμ lực l−ợng lao động cho một nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức. 21
  22. Phần II. Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội vμo điều kiện Việt nam hiện nay. 1. Tất yếu khách quan của con đ−ờng đi lên chủ nghĩa xã hội. Việc vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mac- Lênin vμo việc đề ra chiến l−ợc cho cách mạng Việt nam tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đ−ờng lối cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh vμ Đảng ta nêu ra lμ sự vận dụng sáng tạo hình thái kinh tế - xã hội vμo điều kiện Việt nam. Đảng ta đã khẳng định rằng sau khi Việt nam tiến hμnh công việc cách mạng dân chủ nhân dân sẽ tiến lên lμm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây lμ sự lựa chọn đúng h−ớng đi vμ xác định mục tiêu của sự phát triển. CHúng ta đều biết, đối với Đảng ta, việc lựa chọn vμ xác định nμy đặt ra ngay từ năm 1930 vμ luôn luôn đúng với mọi sự biến động trong thực tiễn phát triển của cách mạng Việt nam, trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng vμ của dân tộc chính c−ơng, sách l−ợc vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo vμ luận văn chính trị của Đảng năm 1930 đã ghi rõ Cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đ−ờng lμ t− sản dân quyền cách mạng để đi tới xã hội cộng sản bỏ qua giai đoạn phát triển t− bản chủ nghĩa. Sự lựa chọn nμy lμ kết quả trực tiếp nảy sinh từ sự giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học ở lãnh tụ Nguyễn ái Quốc sau một thập niên (1911-1920) đi tìm đ−ờng cứu n−ớc vμ đã tìm thấy chủ nghĩa Lênin, đã nhận thức rõ cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đ−ờng Cách mạng tháng M−ời Đ−ờng cách mệnh (1927) lμ tác phẩm lý luận macxít đầu tiên đ−ợc xây dựng trên nền móng của t− t−ởng đó. Trong tác phẩm quan trọng nμy Nguyễn ái Quốc đã chỉ rõ: Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga lμ đã thμnh công vμ thμnh công đến nơi, nghĩa lμ dân chúng đ−ợc h−ởng cái tự do hạnh phúc, bình đẳng thật, chứ không phải tự do vμ bình đẳng giả dối nh− đế quốc Pháp khoe khoang bên Nam An Ng−ời khẳng định, chỉ có chủ nghĩa 22
  23. Lênin lμ chân chính nhất, chắc chắn nhất vμ cách mệnh nhất mμ chúng ta sẽ đi theo. Từ b−ớc ngoặt năm 1920, khi Nguyễn ái Quốc trở thμnh ng−ời cộgn sản vμ cho đến những năm sau nμy. NG−ời đều nhất quán khẳng định, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc chỉ có thể thực hiện đ−ợc bằng con đ−ờng cách mạng vô sản, bằng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa. Khi miền Bắc đã đ−ợc giải phóng nh−ng miền Nam còn phải tiếp tục chiến đầu vì độc lập tự do của Tổ Quốc, tình hình lúc đó đặt ra câu hỏi: Miền Bắc có nên b−ớc ngay vμo thời kỳ quá độ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hay không khi khi mục tiêu độc lạap dân tộc ch−a đ−ợc giải quyết xong ở miền Nam? Đảng ta khẳng định lμ phải đồng thời tiến hμnh hai nhiệm vụ cách mạng: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam vμ tiến hμnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Sự lựa chọn nμy đã đ−ợc thực tiễn xác nhận lμ hoμn toμn đúng đắn. Không có sự hậu thuẫn của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, cách mạng miền Nam sẽ không có những đảm bảo vật chất vμ tinh thần cần thiết cho thắng lợi. Khi miền Nam đã đ−ợc giải phóng, đất n−ớc thống nhất, một vấn đề cũng đ−ợc đặt ra lμ miền Nam sẽ cùng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội hay tạm thời dừng lại một thời gian để phục hồi sau chiến tranh? Có thể nói, sự lựa chọn nμy lμ một thử thách không kém phần phức tạp. Đảng quyết định cả n−ớc cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Quyết định nμy đã đ−ợc thực tiễn xác nhận hoμn toμn đúng đắn. Vμo giữa những năm 80, kinh tế xã hội n−ớc ta lâm vμo cuộc khủng hoảng trầm trọng, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô vμ Đông Âu đang chao đảo. Nh−ng cũng chính vμo lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đ−ờng lối đổi mới, chủ tr−ơng xây dựng vμ phát triển nền kinh tế nhiều thμnh phần, vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc, theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập vμ mở cửa với bên ngoμi. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ta về con đ−ờng đi lên chủ nghĩa xã hội đã đ−ợc thực tiễn xác nhận lμ đúng đắn. 23
  24. Vμo giữa những năm 80, kinh tế  xã hội n−ớc ta lâm vμo cuộc khủng hoảng trầm trọng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô vμ Đông Âu đang chao đảo. Nh−ng cũng chính vμo lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đ−ờng lối đổi mới, chủ tr−ơng xây dựng vμ phát triển nền kinh tế nhiều thμnh phần, vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc, theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập vμ mở cửa với bên ngoμi. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ra về con đ−ờng đi lên chủ nghĩa xã hội đã đ−ợc thực tiễn xác nhận lμ đúng đắn. Có thể nói, những quyết sách của Đảng ta ở thời kỳ nμy thể hiện sự năng động về t− duy lý luận gắn liền với sự mẫn cảm về thực tiễn cùng bản lĩnh chính trị vững vμng. Đó lμ sự khẳng định tính tất yếu của sự đổi mới theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa: đổi mới để phát triển, để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, để v−ợt qua những kìm hãm của mô hình cũ  mô hình hμnh chính bao cấp, để giải phóng vμ khai thác mọi tiềm năng phát triển của xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giμu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đổi mới không phải lμ từ bỏ chủ nghĩa xã hội, mμ lμ khẳng định tính quy luật của con đ−ờng phát triển đó lμm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội công bằng văn minh. đúng với quy luật khách quan hơn phù hợp với hoang cảnh, điều kiện thực tế của đất n−ớc với xu thế, đặc điểm của thế giới hiện đại. Đổi mới lμ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiệu quả hơn lμm cho chủ nghĩa xã hội bộc lộ vμ khẳng định bản chất −u việt của nó, từng b−ớc định hình vμ phát triển trong thực tế, lμm cho đời sống vật chất ngμy cμng tăng, đời sống tinh thần ngμy cμng tốt, xã hội ngμy cμng văn minh, tiến bộ để cho nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúcđ−ợc học hμnh tiến bộ vμ phát triển mọi khả năng sáng tạo của mình để cho dân thực sự lμ chủ vμ lμm chủ lấy xã hội vμ cuộc sống của mình? Nh− Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh. Nh− vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa lμ tất yếu khách quan, vμ nó đ−ợc thể hiện trong công cuộc đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác lập một sự ổn định mới nhằm lμm cho đất n−ớc đạt tới sự phát triển bền vững. Điều 24
  25. đó có ngiã lμ chúng ta phải xác định con đ−ờng xây dựng chủ nghĩa xã hội với sự năng động hơn nữa tichs cực hơn nữa, vμ phù hợp hơn nữa với tình hình thế giới hiện đại. Chế độ xã hội chủ nghĩa mμ chúng ta đang xây dựng sẽ lμ chế độ phát hiện vμ sử dụng tốt nhất những nguồn lực của chính mình, trong đó sức mạnh quyết định chính lμ nguồn lực con ng−ời. Đó lμ mục tiêu quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội. 2. Những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ Thời kỳ quá độ lμ thời kỳ tạo cơ sở vật chất vμ con ng−ời cho chủ nghĩa xã hội trong quá trình thực hiện nμy, với điều kiện vμ hoμn cảnh của Việt nam, đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ sau: Thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Công cuộc nμy đặt ra những nhiệm vụ lớn mμ chúng ta cần giải quyết: Cụ thể lμ: tạo ra những điều kiện thiết yếu về vật chất, kỹ thuật, con ng−ời vμ khoa học công nghệ, huy động mọi ng−ời vốn, nguồn lực lao động lμm cho nền kinh tế tăng tr−ởng nhanh nh−ng bền vững vμ trên cơ sở nâng cao mọi mặt của đời sống xã hội. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc cần phải thực hiện ngay một số nội dung cơ bản sau; + Tăng thêm tốc độ vμ tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân +Dựa trên sự thay đổi về công nghệ chúng ta phải chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế dẫn đến tăng tr−ởng nhanh vμ lâu bền. + Khuyến khích vμ đμo tạo những tμi năng trẻ nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao. + Thực hiện chuyển giao công nghệ kết hợp với năng lực sáng tạo của quần chúng. Muốn vậy phải nắm bắt đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết thông qua, các công ty t− vấn trong vμ ngoμi n−ớc để đảm bảo lựa chọn công nghệ chính xác. Mở rộng liên kết liên doanh với n−ớc ngoμi để có thể khai thác công nghệ tiên tiến một cách trực tiếp. 25
  26. - Xây dựng vμ phát triển nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần theo định h−ớng chủ nghĩa xã hội vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc. Muốn vậy cần phải chấn chỉnh đổi mới vμ phát triển có hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhμ n−ớc để lμm tốt vai trò hỗ trợ vμ thúc đẩy các thμnh phần kinh tế khác cùng phát triển. Tạo điều kiện để các thμnh phần kinh tế khác phát triển theo đúng pháp luật vμ quan trọng nhất lμ phải từng b−ớc h−ớng vμo con đ−ờng t− bản nhμ n−ớc. - Phải thận trọng trong sự phát triển xã hội, mở rộng giao l−u văn hoá với n−ớc ngoμi, phải có biện pháp hữu hiệu chống lại sự thâm nhập của các loại văn hoá độc hại. Kế thừa vμ phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. - Cần phải tiếp tục đổi mới bộ máy nhμ n−ớc theo h−ớng tiến bộ dựa trên những cơ sở sau: + Chống quan liêu chuyên quyền độc đoán trong bộ máy nhμ n−ớc. + Phải phân biệt rõ chức năng cảu các cấp các ngμnh. + Phải đ−a ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ đồng bộ vμ có tính khả thi. Phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh mọi luật pháp đề ra. + Phải có chính sách va quy mô đμo tạo bồi d−ỡng những cán bộ có năng lực phù hợp với yêu cầu đổi mới vμ phát triển đất n−ớc. Đòng thời phải sử dụng hợp lý nguồn nhân lực cho phù hợp với từng giai đoạn. 26
  27. Kết luận Tóm lại hình thái kinh tế  xã hội lμ một trong những thμnh tựu khoa học mμ Cmác đã để lại cho nhân loại. Lý luận đó đã chỉ ra: xã hội lμ một hệ thống mμ trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất, vμ các quan hệ sản xuất nhất định mμ trên đó dựng lên một kiến trúc th−ợng tầng pháp lý vμ chính trị cũng nh− các hình thái xã hội t−ơng ứng. Đồng thời lý luận cũng chỉ ra rằng sự vận động vμ phát triển của các hình thái kinh tế  xã hội lμ một quá trình lịch sử tự nhiên. Thông qua cách mạng xã hội, các hình thái kinh tế  xã hội thay thế nhau từ thấp lên cao. Tuy nhiên sự vận động vμ phát triển của các hình thái kinh tế  xã hội vừa bị chi phối bởi các quy định chung, vừa bị tác động bởi điều kiện lịch sử cụ thể của các quốc gia. Ngμy nay, xã hội loμi ng−ời đã có những phát triển mạnh mẽ hơn rất nhiều ra với thời Cmác. Nh−ng sự phát triển đó vẫn dựa trên cơ sở lýý luận hình thái kinh tế chính trị xã hội vẫn giữ nguyên giá trị của nó trong mọi giai đoạn. Tuy nhiên lý luạn hình thái kinh tế  xã hội không có tham vọng giải thích tất cả các hiện t−ợng của đời sống xã hội mμ nó đòi hỏi đ−ợc bổ sung bằng các ph−ơng pháp tiếp cận mới về xã hội, không phải vì thế mμ lý luận hình thái kinh tế  xã hội trở nên lỗi thời. Lý luận về hình thái kinh tế  xã hội đã chỉ ra con đ−ờng đi lên chủ nghĩa xã hội lμ một tất yếu khách quan vμ chính nó đã đề ra những h−ớng đi đúng đắn vμ từ đó đ−a ra những giải pháp cho công cuộc xây dựng đất n−ớc ta ngμy cμng phát triển tới một đỉnh cao mới. Nh− vậy ta có thể chắc chắn để khẳng định rằng: hình thái kinh tế  xã hội vẫn còn dữ nguyên giá trị khoa học vμ tính thời đại của nó. Nó thật sự lμ ph−ơng pháp luận khoa học để phân tích thời đại hiện nay nói chung vμ công cuộc xây dựng đất n−ớc ở Việt nam nói riêng. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nh−ng do sự hạn chế về chủ quan cũng nh− khách quan nên chắc chắn rằng tiểu luận nμy ch−a thể 27
  28. hoμn hảo nh− mong đợi. Tác giả xin mong đ−ợc sự góp ý của thầy cô vμ các bạn. 28