Tiểu luận Công ty cổ phần và vận động cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

pdf 35 trang phuongnguyen 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Công ty cổ phần và vận động cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_cong_ty_co_phan_va_van_dong_co_phan_hoa_doanh_nghi.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Công ty cổ phần và vận động cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

  1. ĐỀ TÀI: công ty cổ phần vμ vận động cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc 1
  2. phần mở đầu Trên cơ sở đổi mới t− duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế ạch hoá tập trung ở n−ớc ta đã từng b−ớc chuyển sang kinh tế thị tr−ờng nh− một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển.Trong điều kiện cơ chế quản lí thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thμnh yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhμ n−ớc đã bộc lộ đầy đủ những yếu kém, lâm vμo tình trạng sa sút vμ khủng hoảng. Lμm thế nμo để cấu trúc lại sở hữu nhμ n−ớc vμ cải cách khu vực kinh tế nhμ n−ớc nhằm nâng cao hiệu quả,vai trò của nó theo tinh thần các Nghị quyết Đại hội 6 vμ 7 của Đảng? Một trong những giải pháp có tính chiến l−ợc để giải quyết những vấn đề nμy lμ tiến hμnh cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhμ n−ớc nhẵm đa dạng hoá sở hữu đ−a các yếu tố cạnh tranh lμm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh vμ xác lập một mô hình doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị tr−ờng. Trên thực tế, công ty cổ phần vμ vận động cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc không phải lμ những hiện t−ợng kinh tế xã hội xa lạ đối với nền kinh tế thế giới.Công ty cổ phần xuất hiện từ thế kỷ 17 vμ phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Đầu thế kỷ 18 công ty cổ phần đã trở thμnh hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến ở hầu hết các nuớc có nền kinh tế thị tr−ờng phát triển.Một câu hỏi đ−ợc đặt ra lμ hình thái công ty cổ phần có phải lμ mô hình doanh nghiệp thích hợp với những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế n−ớc ta hiện nay hay không?Ng−ời viết chọn đề tμi nμy không ngoμi mục đích nghiên cứu, tìm tòi những luận cứ, cơ sở khoa học để trả lơì câu hỏi trên cũng nh− mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vμo tiến trình đổi mới kinh tế đất n−ớc. Nội dung của đề án: 2
  3. Đề án đ−ợc chia lμm ba ch−ơng: Ch−ơng 1: Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần. Ch−ơng nμy sẽ trình bμy một cách khái quát lịch sử hình thμnh vμ phát triển của hình thái công ty cổ phần cũng nh− vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển kinh tế thế giới tr−ớc đây cũng nh− ở thời điểm hiện nay. Ch−ơng 2: Thực trạng các công ty cổ phần vμ tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp ở n−ớc ta hiện nay. Ch−ơng nμy trình bμy những vấn đề cơ bản nhất về thực trạng của các công ty cổ phần ở Việt Nam, những thμnh tựu vμ cả những khó khăn cần giải quyết.Mặt khác ch−ơng hai cũng sẽ đề cập đén tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc những năm vừa qua. Ch−ơng 3: Ph−ơng h−ớng vμ những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển các công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Trong ch−ơng cuối cùng ng−ời viết đ−a ra một số giải pháp nhằm góp phần tìm ph−ơng h−ớng phát triển hình thái công ty cổ phần- một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả. Đề án hoμn thμnh lμ một sự ghi nhận b−ớc đầu cho những cố gắng của ng−ời viết trong những b−ớc đầu tiên còn chập chững của quá trình nghiên cứu,tìm hiểu bộ môn khoa học kinh tế.Qua đó trang bị một số kiến thức vμ hiểu biết nhất định nền kinh tế n−ớc ta cũng nh− sự vận động của nó trong cơ chế thị tr−òng. Nhân dịp nμy cho phép em đ−ợc gửi lời cảm ơn chân thμnh nhất đến thầy Nguyễn Việt Tiến giảng viên môn kinh tế chính trị Mác-Lênin tr−ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hμ Nội. Trung tâm t− liệu thông tin th− viện cùng toμn thể các bạn đã quan tâm giúp đỡ, cung cấp tμi liệu,h−ớng dẫn, sửa chữa, bổ sung vμ hoμn chỉnh đề tμi. 3
  4. phần nội dung Ch−ơng1 Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần 1.Quá trình hình thμnh vμ lịch sử phát triển công ty cổ phần. 1.1. Công ty cổ phần: Vμo những năm cuối của thế kỷ 20 vμ đầu thế kỷ 21,nhiều phát minh mới xuất hiện lμm cho lực l−ợng sản xuất vμ cơ cấu kinh tế có sự thay đổi,ngμnh công nghiệp nhẹ chuyển sang công nghiệp nặng,nhu cầu t− bản (vốn)đòi hỏi với quy mô lớn,quy luật tích tụ vμ tập trung t− bản,tập trung sản xuất hoạt động mạnh.Sản xuất ngμy cμng tập trung vμo các xí nghiệp lớn-công ty cổ phần. Công ty cổ phần lμ hình thức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ hình thức vốn của một chủ sang hình thức vốn của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi công ty. Nó lμ sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội (mặt sở hữu) vμ cũng lμ sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ vμ tập trung hoá sản xuất của nền sản xuất lớn hiện đại.C.Mác vμF.Ănggen đã xem hình thức sở hữu vốn cổ phần lμ điểm quá độtừ t− hữu t− sản sang sở hữu xã hội về tμi sản trong khuôn khổ của chủ nghĩa t− bản. Công ty cổ phần lμ loại hình tổ chức hay công ty mμ vốn của nó do nhiều cổ đông(thμnh viên của công ty cổ phần) góp lại thông qua việc mua cổ phiếu do công ty phát hμnh.Theo luật th−ơng mại của Anh thì có hai loại công ty cổ phần: *Công ty công cộng(Publich company),loại công ty mμ cổ phiếu của nó đ−ợc mua bán, trao đổi trên thị tr−ờng chứng khoán.Loại công ty nμy t−ơng đ−ơng với công ty vô danh ở Pháp(Societé μ répónsabilité). *Công ty riêng,t−ơng đ−ơng với công ty trách nhiệm hữu hạn của Pháp. 4
  5. Từ nhiều thập kỷ qua,trên thế giới xuất hiện một hiện t−ợng mới,hiện t−ợng t− nhân hoá doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhμ n−ớc cả trong các n−ớc t− bản phát triển lẫn một số n−ớc xã hội chủ nghĩa khi chuyển đổi nền kinh tế.Song song với hiện t−ợng t− nhân hoá ,có hiện t−ợng cổ phần hoá.Việc xuất hiện hai hiện t−ợng trên lμ có sự nhận thức khác nhau giữa t− nhân hoá vμ cổ phần hoá.Các n−ớc t− bản chủ nghĩa đã đồng nhất hai hiện t−ợng trên lμ một,trong khi các n−ớc xã hội chủ nghĩa kể cả Việt Nam cho rằng không nên đồng nhất hai khái niệm đó. Lịch sử cho thấy có ba con đ−ờng hình thμnh công ty cổ phần đó lμ: Hình thμnh theo con đ−ờng truyền thống.Điều đó có nghĩa việc hình thμnh đi từ công ty một chủ sang công ty nhiều chủ từ thấp đến cao theo trật tự tự nhiên. Hình thμnh do liên doanh liên kết giữa nhμ n−ớc với kinh tế t− bản t− nhân trong vμ ngoμi n−ớc. Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhμ n−ớc thμnh công ty cổ phần. 1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hình thμnh công ty cổ phần vμ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế thế giới: Nền kinh tế thế giới,đặc biệt lμ kinh tế t− bản chủ nghĩa đã phát triển rất nhanh vμo những năm cuối của thế kỷ 19 vμ những thập niên đầu tiên của thế kỷ 20.Có thể nói sau những thμnh công của hai cuộc cách mạng công nghiệp,với những nhận thức mới về cơ chế quản lý kinh tế,về cơ cấu vμ các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mμ gần nh− toμn bộ nền kinh tề đã khắc phục đ−ợc những khó khăn, hạn chế từng ảnh h−ởng một cách tiêu cực đến kinh tế thế giới.Với hình thái công ty cổ phần,lần đầu tiên trong lịch sử kinh tế thế giới đã khắc phục đ−ợc những tồn tại từng gây biết bao khó khăn cho mình;đó lμ tình trạng các công ty thiếu vốn để đầu t− xây dựng vμ sản xuất kinh doanh,nguồn vốn có đ−ợc chủ yếu từ khu vực kinh tế nhμ n−ớc do vậy luôn tồn 5
  6. tại sự buông lỏng quản lý trong doanh nghiệp;không có động lực trong chiến l−ợc sản xuất,t− liệu bị phân tán;những nguồn lực bị xé lẻ trong dân Hình thái công ty cổ phần ra đời đánh dấu sự tiến hoá của chế độ tín dụng từ kinh doanh chủ yếu dựa vμo vay mựơn qua ngân hμng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị tr−ờng tμi chính trong đó chủ yếu lμ thị tr−ờng chứng khoán.Các công ty cổ phần lμ nguồn cung cấp sản phẩm cho sự phồn vinh của thị tr−ờng chứng khoán.Đổi lại,sự thịnh v−ợng của thị tr−ờng nμy tạo điều kiện cho các công ty cổ phần sinh sôi nảy nở.Có thể nói công ty cổ phần ra đời mang những đặc điểm mới cho phép nó thích ứng với những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị tr−ờng hiện đại mμ những hình thái khác không thể đáp ứng đ−ợc.Đó lμ: Công ty cổ phần lμ một tổ chức kinh doanh có t− cách pháp nhân vμ các cổ đông chỉ có trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.Điều nμy cho phép công ty có t− cách pháp lý đầy đủ để huy động những l−ợng vốn lớn nằm rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần đã thực hiện đ−ợc việc tách biệt quyền sở hữu vμ quyền kinh doanh,tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của một bên lμ đông đảo công chúng mua cổ phần còn bên kia lμ đội ngũ các nhμ quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng t− bản xã hội cho những công cuộc kinh doanh quy mô lớn. Các cổ phiếu vμ trái phiếu của công ty cổ phần đ−ợc chuyển nh−ợng dễ dμng trên thị tr−ờng chứng khoán,vì thế bất kể cổ phiếu đ−ợc chuyển chủ bao nhiêu lần cuộc sống của các doanh nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình th−ờng mμ không bị ảnh h−ởng.Đồng thời nhờ cơ chế nμy nó đã tạo nên sự di chuyển linh hoạt các luồng vốn trong xã hội theo các nhu cầu vμ cơ hội đầu t− đa dạng của các công ty vμ công chúng. Có thể nói những −u thế đ−ợc mang lại từ việc hình thμnh vμ hoạt động của công ty cổ phần lμ vô cùng to lớn nó đã khắc phục việc buông lỏng quản lý tμi 6
  7. sản của các doanh nghiệp,xoá bỏ tình trạng vô chủ trong các công ty.Mặc dù chủ tr−ơng trao quyền tự quản cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhμ n−ớc đã đạt đ−ợc một số kết quả nhất định nh−ng nó mới chỉ đẩy lùi đ−ợc chế độ bao cấp của nhμ n−ớc đối với doanh nghiệp còn về mặt nhận thức thì tμi sản của doanh nghiệp nhμ n−ớc vẫn lμ tμi sản chung cho nên tình trạng vô trách nhiệm,lãng phí của công vẫn không đ−ợc khắc phục.Khi xuất hiện công ty cổ phần thì mặc nhiên những điều nμy sẽ không tồn tại. Hơn nữa,công ty cổ phần huy động đ−ợc nguồn vốn trong xã hội cung cấp cho hoạt động kinh doanh vμ đầu t− phát triển của doanh nghiệp.Một mặt vừa góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngân sách nhμ n−ớc (không phải chu cấp cho doanh nghiệp) mặt khác vốn vμ tμi sản doanh nghiệp nhμ n−ớc nhờ quá trình cổ phần hoá thu lại sẽ đ−ợc đầu t− mở rộng sản xuất;tăng thêm tμi sản cố định góp phần to lớn thúc đẩy kinh tế tăng tr−ởng. Ngoμi ra,hình thái công ty cổ phần xuất hiện sẽ thay đổi cung cách quản lý trong mỗi doanh nghiệp,ở công ty cổ phần quyền lợi của những ng−ời chủ mới của doanh nghiệp gắn chặt với sự thμnh bại của hoạt động sản xuất kinh doanh vì thế họ rất đoμn kết,gắn bó vμ thống nhất trong việc tìm kiếm vμ đ−a ra ph−ơng h−ớng hoạt động phù hợp nhất của doanh ngiệp nhằm củng cố,tăng c−ờng sức cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra,quan tâm đến công việc công ty vμ lao động với tinh thần trách nhiệm cao. 1.3. Lịch sử hình thμnh vμ phát triển của hình thái công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân. Về mặt lý thuyết,chúng ta đều nhận thấy rằng hình thái doanh nghiệp d−ới dạng công ty cổ phần lμ sản phẩm của một quá trình tiến hoá lâu dμi,gắn liền với những nấc thang phát triển của xã hội hoá sở hữu t− nhân trong nền kinh tế thị tr−ờng. Về mặt lịch sử,có thể thấy rằngquá trình tiến hoá vμ phát triển của các hình thái doanh nghiệp đ−ợc đạc tr−ng bởi ba loại hình chủ yếu t−ơng ứng với ba 7
  8. mức độ phát triểncủa xã hội hoá sở hữu t− nhân mặc dù biểu hiện của chúng hết sức linh hoạt vμ đa dạng. Hình thái kinh doanh một chủ,một hình thái bao gồm các loại hình doanh nghiệp trong đó ng−ời chủ sở hữu t− nhân độc lập duy trì vμ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở lao động của bản thân hoặc thuê m−ớn ng−ời khác với vốn liếng sẵn có vμ tính toán của anh ta trên cơ sở những đòi hỏi của thị tr−ờng.Đây lμ hình thái phổ biến thống trị trong nền sản xuất hμng hoá nhỏ vμ trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t− bản tự do cạnh tranh.Ph−ơng pháp kinh doanh nμy bao gồm hai cách thức:kinh doanh theo ph−ơng thức sản xuất hμng hoá nhỏ vμ kinh doanh theo ph−ơng thức t− bản chủ nghĩa.Giữa chúng tuy có sự khác nhau về mục đích vμ đặc điểm kinh doanh nh−ng lại lμ sự kế tiếp tất yếu của cùng một quá trình phát triển dựa trên sở hữu t− nhân.Nếu nh− quá trình xã hội hoá nhờ hai tác nhân chủ yếu lμ trao đổi vμ tín dụng thì về mặt lịch sử,chính nhờ sự trợ giúp của t− bản th−ơng nghiệp vμ t− bản cho vay nặng lãi mμ hình thái kinh doanh một chủ đã có sự chuyển biến về chất.Từ ph−ơng thức kinh doanh xé lẻ ruộng đất vμ phân tán t− liệu sản xuất trong tay những ng−ời t− hữu nhỏ sang ph−ơng thức kinh doanh theo lối t− bản chủ nghĩa bằng quá trình tích tụ vμ tập trung ruộng đất,t− liệu sản xuất trong tay một số ít ng−ời.Cùng với sự phát triển của thị tr−ờng thế giới,quy mô buôn bán vμ sản xuất đòi hỏi phải tập trung t− bản ngμy cμng lớn.Để có thể đứng vững trong cạnh tranh vμ đáp ứng đ−ợc những nhu cầu của thị tr−ờng các hình thức kinh doanh chumg vốn lần l−ợt ra đời vμ phát triển. Hình thái kinh doanh chung vốn xét về mặt lịch sử lμ một b−ớc tiến hoá trong chế dụng tín dụng,chuyển từ ph−ơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vμo vay m−ợn sang ph−ơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vμo vốn góp.Nó đ−ợc xem nh− lμ hình thái trung gian để hình thμnh công ty cổ phần sau nμy.Trong lịch sử từng tồn tại hai mô hình kinh doanh thuộc hình thái nμy đó lμ: 8
  9. Hình thái kinh doanh hợp tác xã của những ng−ời sản xuất hμng hoá nhỏ nhằm chống lại sự tan rã vμ phá sản của họ tr−ớc ph−ơng thức kinh doanh t− bản chủ nghĩa. Hình thái công ty chung vốn của các nhμ t− bản với ba hình thức phổ biến:Công ty dân sự; công ty hợp danh vμ công ty hợp t− đơn giản. Trách nhiệm vô hạn vμ sự rμng buộc lỏng lẻo về mặt pháp lý lμ những bất lợi lμm cho hình thái công ty chung vốn chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn nh−ờng chỗ cho công ty cổ phần ra đời vμ phát triển.Những hạn chế đó đã lμm cho hình thức nμy ngμy nay có xu h−ớng thu về những ngμnh kinh doanh nhỏ trong nông nghiệp,dịch vụ bán lẻ,đại lý cho các hãng vμ th−ờng lμ các nhóm có tính chất gia đình.Qua đó,có thể thấy rằng hình thái công ty cổ phần bằng những −u thế của mình tất yếu sẽ ra đời vμ thống trị kinh tế thế giới. Trong tác phẩm  Tuyên ngôn của nhμ t− bản, hai tác giả L.Kenđơ vμ M.Atlơ cho rằng:ngμy nay các công ty cổ phần đã tồn tại một cách hết sức phổ biến ở Mỹ vμ các n−ớc t− bản phát triển;mô hình công ty cổ phần với −u điểm lớn nhất của nó lμ mọi công nhân đều có cổ phần kinh tế phát triển đến đỉnh cao.Hình thái công ty cổ phần chuyển từ cơ cấu một chủ lμ chính sang giai đoạn đa dạng hoá chủ sở hữu cổ phần với những công ty có hμng trăm nghìn thậm chí hằng triệu cổ đông bao gồm các nhμ t− bản lớn,công nhân vμ viên chức.Đi đôi với quá trình xã hội hoá sản xuất,trên thực tế nội bộ công ty cổ phần cũng diễn ra hai quá trình:quyền sở hữu cổ phần phân tán cao độ vμ giá trị cổ phần tập trung cao độ.kết quả của hai quá trình đó lμ việc đông đảo chủ sở hữu cổ phần giá trị nhỏ,tức lμ những cổ đông nhỏ vứt bỏ quyền tham gia quyết định tại đại hội cổ đông.Hμng trăm nghìn,hμng triệu cổ đông nhỏ chỉ tham gia mua bán trên thị tr−ờng chứng khoán ,họ không gắn bó cố định với một công ty cổ phần nμc vμ qua đó những nhμ t− bản lớn có thể sử dụng một số vốn t−ơng đối nhỏ,chỉ sở hữu một l−ợng cổ phần t−ơng đối ít nh−ng có thể chi phối một giá trị cổ phần rất lớn đơn cử:Hãng dầu mỏ lớn nhất thế giới etson do năm cổ đông nắm quyền chi 9
  10. phối nh−ng năm cổ đông nμy cũng chỉ chiếm 4,8% cổ phần của hãng.Nh− vậy,số l−ợng cổ đông lớn rất ít nh−ng đã tập trung trong tay mình quyền chi phối hμng loạt công ty cổ phần loại lớn.Rõ rμng lμ tại các n−ớc t− bản phát triển các công ty cổ phần lμ mô hình kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao mμ không lμm suy yếu quan hệ chiếm hữu t− nhân của ph−ơng thức sản xuất t− bản chủ nghĩa.Công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho t− bản ngμy cμng tập trung,vai trò chi phối vμ thống trị của nhμ t− bản ngμy cμng tăng c−ờng.Đến đây đặt ra một vấn đề cần giải quyết lμ mô hình công ty cổ phần có phù hợp với công cuộc cải cách kinh tế của các n−ớc xã hội chủ nghĩa đăc biệt lμ ở n−ớc ta trong giai đoạn hiện nay hay không? 10
  11. Ch−ơng 2: Thực trạng các công ty cổ phần vμ tình hình cổ phần hoá doanh ngiệp nhμ n−ớc ở Việt Nam hiện nay 1. Vai trò của các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị t−ờng có sự quản lí của nhμ n−ớc: Công ty cổ phần hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị tr−ờng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế , góp phần hoμn thiện cơ chế thị th−ờng có sự quản lí của nhμ n−ớc. Trong nền kinh tế thị tr−ờng,công ty cổ phần tạo ra các công cụ để có thể huy động vốn với quy mô lớn vμ hiệu qủa cao.nhờ phát hμnh cổ phiếu vμ trái phiếu,công ty cổ phần có thể huy động đ−ợc những nguồn vốn nhỏ lẻ nhμn rỗi nằm tản mạn trong xã hội để đầu t− vμo những công trình đòi hỏi những nguồn vốn lớn vμ dμi hạn mμ từng cá nhân hoặc từng doanh nghiệp không có khả năng tích luỹ đ−ợc nh− đầu t− xây dựng đ−ờng sắt,xây dựng những xí nghiệp công nghiệp sử dụng công nghệ cao trong nền kinh tế n−ớc ta hiện nay thiếu vốn đang lμ trở ngại lớn nhất cho sự phát triển.Huy động vốn trong dân vừa lμ giải pháp cấp bách vừa lμ giải pháp cơ bản trong chiến l−ợc tạo vốn của từng doanh nghiệp. Hình thức huy động vốn hiện nay ở n−ớc ta còn nghèo nμn (với hai hình thức chủ yếu lμ hệ thống quỹ tiết kiệm vμ tín phiếu kho bạc nhμ n−ớc),vμ so với hình thức huy động vốn qua công ty cổ phần thì những hình thức đó còn mang nhiều nh−ợc điểm đói với cả ng−ời gửi vμ ng−ời đi vay: Thứ nhất nếu huy động vốn qua hệ thống tiết kiệm,tín dụng thì lãi suất vμ chi phí cao gây khó khăn cho ng−ời sử dụng vốn vì phải thông qua nhiều khâu,chi phí nghiệp vụ vμ lợi tức tăng lên.Huy động vốn qua công ty sẽ giảm 11
  12. đ−ợc mọi chi phí không cần thiết do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn cũng nh− bảo vệ quyền lợi ng−ời có vốn. Thứ hai gửi tiền vμo quỹ tiết kiệm tuy có đ−ợc một lãi suất ổn định,hạn chế phần nμo rủi ro nh−ng ngừi có vốn hoμn toμn mất khả năng chi phối việc sử dụmg vốn cũng nh− không đ−ợc h−ởng những may mắn của việc sử dụng đồng vốn đó.Sử dụng vốn mua cổ phiếu mặc dù phải chịu sự rủi ro ở một mức độ nhất định nh−ng họ cũng sẽ đ−ợc h−ởng những may mắn mμ trong th−ơng tr−ờng lúc nμo cũng có.Hơn nữa,mua cổ phần tuy đ−ợc giải phóng khỏi nhiệm vụ quản lý vμ sử dụng vốn nh−ng các cổ đông vẫn có quyền lực trong đại hội cổ đông,vμ một khi điều kiện vμ khả năng cho phép họ có thể đựoc bầu vμo cơ quan lãnh đạo công ty.Chính vì những lợi ích ấy mμ việc mua cổ phần hấp dẫn hơn gửi tiền tiết kiệm.Tất nhiên cũng cần phải thấy rằng để những điều đó trở thμnh hiện thực còn phải phụ thuộc vμo nhiều yếu tố khác liên quan đến việc lμm cho công ty cổ phần có một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro nhằm hạn chế những tiêu cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vμo tình trạng khủng hoảng. Rủi ro trong kinh doanh lμ có thể xảy ra tuy không phải lμ một tất yếu đối với mọi doanh nghiệp song cũng lμ lẽ tự nhiên trong th−ơng tr−ờng. Khắc phục rủi ro bằng sự thận trọng lμ điều cần thiết song không phải lμ cách duy nhất bởi vì mức độ rủi ro lại th−ờng tỉ lệ thuận với triển vọng thu lợi nhuận.Vì vậy trong kinh doanh muốn thu lợi nhuận cao đôi khi phải mạo hiểm.Chấp nhận rủi ro lμ một phẩm chất cần có của một nhμ kinh doanh nh−ng chấp nhận mạo hiểm không phải lμ liều lĩnh theo kiểuđ−ợc ăn cả ngã về không,chấp nhận mạo hiểm nh−ng vẫn cần có cơ chế hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực vμ sự thiệt hại của rủi ro có thể dẫn đến phá sản.Công ty cổ phần lμ một cơ chế nh− vậy. Chế độ trách nhiệm hữu hạn (phân biệt rõ rμng tμi sản công ty vμ tμi sản cá nhân ng−ời có vốn góp,trách nhiệm tμi chính giới hạn trong phạm vi tμi sản cũng 12
  13. nh− phần góp vốn của mỗi ng−ời) đã hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại của sự rủi ro,thua lỗ.Trong kinh doanh tr−ờng hợp tồi tệ nhất lμ phá sản nh−ng với những hình thức kinh doanh khác nhau tác hại của phá sản cũng không giống nhau.Đối với doanh nghiệp t− nhân, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn do đó trong tr−ờng hợp phá sản phải sử dụng toμn bộ tμi sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán nợ nần. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn tuy chỉ giới hạn trong tμi sản của công ty vμ số vốn góp của mọi ng−ời nh−ng do chỉ đ−ợc sử dụng nguồn vốn góp của các thμnh viên mμ không đ−ợc phát hμnh bất kỳ một loại tín phiếu nμo nên khi bị phá sản mọi thμnh viên th−ờng phải chịu những thiệt hai nặng nề.Công ty cổ phần đ−ợc phát hμnh cổ phiếu vμ trái phiếu một cách rộng rãi,do đó sự thiệt hại của mỗi ng−ời không lớn lắm (tất nhiên không loại trừ những ng−ời mua cổ phần với số l−ợng lớn).Nhờ cơ chế nμy mμ khi phá sản hậu quả tiêu cực về mặt kinh tế xã hội đ−ợc hạn chế ở mức thấp nhất Đối với công ty cổ phần , ng−ời mua cổ phần không đ−ợc quyền rút vốn chỉ có quyền sở hữu các cổ phiếu vμ đ−ợc phép mua bán chuyển nh−ợng. Nh− vậylợi ích của các cổ đông gắn chặt với hoạt động của công ty cổ phần.Tuy nhiên do các công ty có thể đ−ợc chuyển nh−ợng vμ mua bán nên các cổ đông khi cần vẫn có thể thu hồi vốn với những mức độ khác nhau vμ chuyện mạo hiểm rủi ro cũng nh− sự may mắn sẽ đ−ợc chuyển cho cổ đông mới. Do đó công ty sẽ không bị rút vốn mμ vẫn giữ đ−ợc tích luỹ liên tục trong qúa trình kinh doanh. Trong hình thức công ty cổ phần, ng−ời đầu t− lớn có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở nhiều công ty khác nhau,nhiều ngμnh khác nhau do đó sự rủi ro vμ mạo hiểm của đầu t− đ−ợc phân tán vμo nhiều ngμnh,nhiều lĩnh vực,lμm giảm bớt tổn thất cho ng−ời đầu t− hơn lμ tập trung vμo một công ty khi công ty đó bị phá sản.Thực ra rủi ro,sự mạo hiểm vμ lợi ích xã hội lμ hai đại l−ợng có quan hệ với nhau:mức độ rủi ro,mạo hiểm ít thì thông th−ờng lợi ích của ng−ời đầu t− cũng 13
  14. thấp.Chính cơ chế phân bố rủi ro nμy tạo điều kiện cho những ng−ời có vốn mạnh dạn đầu t−,lμm cho nền kinh tế phát triển vμ có xu h−ớng ổn định hơn . Việc ra đời các công ty với việc phát hμnh các loại chứng khoán cùng với việc chuyển nh−ợng,mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời của thị tr−ờng chứng khoán-trái tim của thị tr−ờng vốn. ý nghĩa căn bản của việc ra đời thị tr−ờng chứng khoán lμ ở chỗ:đó lμ nơi các nhμ kinh doanh có thể tìm kiếm đ−ợc các nguồn tμi trợ cho hoạt động đầu t− sản xuất kinh doanh;lμ nơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những ng−ời tích luỹ đến các nhμ đầu t−;lμ cơ chế phân bổ các nguồn vốn đầu t− phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị tr−ờng vμ lμ cơ sở quan trọng để nhμ n−ớc thông qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vμo hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt những mục tiêu lựa chọn.Thiếu thị tr−ờng chứng khoán sẽ không có một nền kinh tế thị tr−ờng phát triển.Song sự ra đời của thị tr−ờng chứng khoán không phụ thuộc vμo ý muốn chủ quan mμ lμ kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội ,trong đó sự ra đời,phát triển vμ hoạt động một cách hoμn hảo của các công ty cổ phần giữ vai trò quyết định. Công ty cổ phần bảo đảm sự tham gia đông đảo của công chúng,lại có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ,phân định rõ rμng giữa quyền sở hữu vμ quyền kinh doanh nên đã tạo điều kiện cho ng−ời lao động tham gia quản lý công ty một cách thực sự,sử dụng đ−ợc những giám đốc tμi năng (giám đốc thực sự lμ một nghề chứ không phải lμ một quan chức) đảm bảo đ−ợc quyền lợi,lợi ích vμ trách nhiệm của chủ sở hữu,đẩy nhanh quá trình phân công lao động xã hội,thực hiện nguyên tắc ai giỏi nghề gì lμm nghề đó. Với công ty cổ phần,những ng−ời không thạo kinh doanh có thể yên tâm lμm việc chuyên môn của mình vì đồng vốn của họ dù ít dù nhiều vẫn có khả năng sinh lời do đã đ−ợc các nhμ kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng.Nh− vậy công ty cổ phần đã loại trừ đ−ợc tình trạng bất hợp lý hiện nay lμ trong khi các đơn vị sản xuất kinh doanh có khả năng sử dụng vốn một cách có hiệu quả 14
  15. cao,đem lại lợi ích cho cả ng−ời có vốn,ng−ời sử dụng vốn vμ xã hội lại không đủ vốn để hoạt động,thì các tầng lớp nhân dân lμm việc ở các lĩnh vực khác,mỗi ng−ời có chút ít vốn lại phải loay hoay đánh vật với thị tr−ờng để kiếm từng đồng lợi nhuận ít ỏi,công việc chuyên môn của mình vốn lμ nghề chính,có nhiều năng lực lại không đ−ợc đầu t− thích đáng về tâm sức.Chắc chắn rằng,cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị tr−ờng,sự ra đời của các công ty cổ phần sẽ dần dần loại bỏ tình trạng cả n−ớc đi buôn, nhμ nhμ đổ ra mặt đ−ờng,cơ quan,công sở đục t−ờng,phá rμo lập ki-ốt để buôn bán lặt vặt.Tình trạng đó không những gây nên lộn xộn trong nền kinh tế,mμ còn lμm cho một nguồn vốn lớn bị sử dụng lãng phí vμ tệ hại hơn lμ lμm rối loạn hệ thống phân công lao động xã hội vì mọi ng−ời không đ−ợc đặt ở vị trí thích hợp của mình để có thể phát huy hết tμi năng sáng tạo vốn có.Có thể nói với những −u thế đ−ợc mang lại từ việc ra đời vμ phát triển hình thái công ty cổ phần thì việc mở rộng vμ phát triển mô hình công ty cổ phần ở n−ớc ta lμ một sự tất yếu vμ một trong những biện pháp để nhân rộng mô hình nμy lμ cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc. 2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc,nội dung vμ ý nghĩa thực tiễn. 2.1 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc,thực chất vμ những mục tiêu cần v−ơn tới. Trong công cuộc đổi mới kinh tế ở n−ớc ta,đổi mới khu vực kinh tế nhμ n−ớc có một ý nghĩa quyết định.Một trong những giải pháp cơ bản nhằm tổ chức lại vμ đổi mới doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhμ n−ớc mμ nhμ n−ớc không cần đầu t− 100% vốn.Thực hiện chủ tr−ơng đó ngμy 8/6/1992 chủ tịch hội đồng bộ tr−ởng nay lμ thủ t−ớng chính phủ đã ra quyết định 202/HĐBT về việc tiếp tục lμm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhμ n−ớc thμnh công ty cổ phần.Tuy nhiên,tình hình triển khai rất chậm,cán bộ công nhân các doanh nghiệp ch−a thực sự h−ởng ứng.Một trong những nguyên nhân lμ do nhận thức về bản chất,mục tiêu vμ ph−ơng pháp cổ phần hoá doanh 15
  16. nghiệp nhμ n−ớc còn khác nhau nên sinh ra phân vân,chần chừ,do dự.Vậy thực chất của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc nh− thế nμo? Về vấn đề nμy,hiện nay có hai loại ý kiến khác nhau.ý kiến thứ nhất cho rằng thực chất cổ phần hoá lμ t− nhân hoá,loại thứ hai thì cho đó lμ quá trình xã hội hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc. Về loại ý kiến thứ nhất:nhiều n−ớc trên thế giới đã tiến hμnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc xuất phát từ đ−ờng lối kinh tế vμ đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi n−ớc trong từng thời kỳ khác nhau nh−ng nguyên nhân th−ờng lμ: Do thay đổi chế độ chính trị xã hội (nh− các n−ớc xã hội chủ nghĩa Đông âu vμ Liên Xô cũ) dẫn đến sự thay đổi chế độ sở hữu về t− liệu sản xuất-từ công hữu chuyển sang t− hữu-vì thế thực chất việc cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ một bộ phận của chủ ch−ơng t− nhân hoá nền kinh tế Do khủng hoảng,lạm phát,ngân sách thâm hụt phải cổ phần hoá doanh nghiệp để thu hồi vốn cho nhμ n−ớc,giảm phần nμo gánh nặng cho nền kinh tế. Do khó quản lí bởi doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ sở hữu công cộng vμ hiệu quả kinh doanh thấp. Để thu hút vốn đầu t−,tranh thủ công nghệ vμ ph−ơng pháp quản lí tiên tiến từ các nguồn trong vμ ngoμi n−ớc nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất nâng cao chất l−ợng hμng hoá,tăng sức cạnh tranh vμ mở rộng thị tr−ờng. Chính vì thực tiễn đó mμ các học giả n−ớc ngoμi khi xem xét vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc đều đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn-quá trình t− nhân hoá.Có hai cách hiểu t− nhân hoá theo nghĩa rộng vμ t− nhân hoá theo nghĩa hẹp.Liên hợp quốc có đ−a ra định nghĩa về t− nhân hoá : t− nhân hoá lμ sự biến đổi t−ơng quan giữa nhμ n−ớc vμ thị tr−ờng. Theo cách hiểu nμy thì toμn bộ những chính sách,luật lệ,thể chế nhằm khuyến khích mở rộng vμ phát triển khu vực kinh tế t− nhân hay các thμnh phần kinh tế ngoμi quốc doanh,giảm bớt sự can thiệp của nhμ n−ớc vμo hoạt động sản xuất 16
  17. kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở vμ dμnh cho thị tr−ờng một vai trò điều tiết đáng kể.Còn t− nhân hoá theo nghĩa hẹp dùng để chỉ quá trình giảm bớt quyền sở hũu của nhμ n−ớc hoặc sự kiểm soát của Chính Phủ đối với các xí nghiệp.Việc đó có thể thông qua nhiều biện pháp vμ ph−ơng thức khác nhau nh−ng chủ yếu vẫn lμ cổ phần hoá. ở n−ớc ta chủ tr−ơng cổ phần hoá một số doanh ngiệp nhμ n−ớc lại xuất phát từ đ−ờng lối kinh tế vμ đặc điểm kinh tế xã hội n−ớc ta trong giai đoạn hiện nay:Xây dựng nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần,vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lí của nhμ n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa.Chúng ta đang bố trí lại cơ cấu kinh tế vμ chuyển đổi cơ chế quản lí cho phù hợp với đ−ờng lối ấy,đây lμ sự chuyển h−ớng chiến l−ợc kinh tế xã hội của n−ớc ta vμ đó cũng lμ đặc điểm lớn nhất chi phối,quyết định nội dung vμ ph−ơng thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc.Vì vậy cần nhận thức rằng:thực chất cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc ở n−ớc ta (khác hẳn với cổ phần hoá mμ các n−ớc trên thế giới đã tiến hμnh) lμ nhằm cơ cấu lại doanh nghiệp nhμ n−ớc cho hợp lí vμ hiệu quả còn việc chuyển đổi sở hữu của nhμ n−ớc thμnh sở hữu của các cổ đông trong các công ty cổ phần chỉ lμ một trong những ph−ơng tiện để thực hiện mục đích ấy. Điều quan trọng lμ do ch−a phân biệt rõ rμng giữa mục đích của cổ phần hoá vμ ph−ơng tiện để đạt mục đích ấy nên nhiều ng−ời vẫn cồn phân vân vì cho rằng chuyển doanh nghiệp nhf n−ớc thμnh công ty cổ phần lμ thu hẹp chế độ công hữu,thu hẹp quốc doanh,lμm suy yếu chủ nghĩa xã hội.Để thực hiện chủ tr−ơng phát triển nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần,chúng ta tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế t− nhân phát triển khuyến khích t− nhân mua cổ phiếu nh−ng điều đó không có nghĩa coi kinh tế t− nhân lμ mục đích của công nghiệp hoá. Về loại ý kiến thứ hai:Chúng ta vẫn hiểu xã hội hoá t− liệu sản xuất thực chất lμ công hữu hoá t− liệu sản xuất d−ới hai hình thức sở hữu t− nhân vμ sở hữu tập 17
  18. thể còn cổ phần hoá (nh− đã nói ở trên) lμ việc chuyển từ một chủ sở hữu sang nhiều chủ cùng sở hữu nh−ng không phải lμ xã hội hoá t− liệu sản xuất bởi vì: Trong các doanh nghiệp nhμ n−ớc (sở hữu toμn dân) vμ các hợp tác xã(sở hữu tập thể),kết quả thu đ−ợc sau quá trình sản xuất kinh doanh(sau khi đã trừ đi phần chi phí,thuế vμ tích luỹ) đ−ợc phân phối theo lao động. Còn các công ty cổ phần (đó lμ sở hữu hỗn hợp) mỗi ng−ời chủ dựa vμo cổ phần nhiều ít của mình để ăn chia h−ởng lợi vμ chịu trách nhiệm tr−ớc những rủi ro (do hoạt động của công ty đ−a lại) trong phạm vi cổ phần mμ họ đóng góp,ở đây tồn tại chế độ ph−ơng pháp lợi nhuận theo l−ợng vốn góp. Trong công ty cổ phần,hình thμnh sở hữu hỗn hợp nghĩa lμ đồng sỡ hữu chứ không xuất hiện khái niệm sở hữu tập thể,còn đối với doanh nghiệp nhμ n−ớc chỉ có nhμ n−ớc lμ chủ sở hữu duy nhất (hình thức xã hội hoá cao nhất) nh−ng khi thực hiện cổ phần hoá thì thực chất lμ nhμ n−ớc nh−ờng lại toμn bộ hoặc một phần quyền sỡ hữu của mình cho nhiều ng−ời bỏ vốn cùng sỡ hữu.Từ sự phân tích trên có thể cho rằng cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc vμ xã hội hoá doanh nghiệp nhμ n−ớclμ hai phạm trù không thể đồng nhất. Theo đề án chuyển một số doanh nghiệp nhμ n−ớc thμnh công ty cổ phần ban hμnh kèm theo nghị định 202-CT nói trên thì cổ phần hoá phải đạt ba mục tiêu: Chuyển một phần sở hữu sang sở hữu hỗn hợp-thực chất lμ chuyển hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu nhμ n−ớc toμn phần trong doanh nghiệp thμnh hình thái kinh doanh công ty cổ phần hoá:nhμ n−ớc,t− nhân hoặc công ty cổ phần t− nhân. Mục tiêu nμy xuất phát từ yêu cầu,đòi hỏi của nền kinh tế thị tr−ờng phải tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau.Nó cũng xuất phát từ yêu cầu của một nền kinh tế quá độ không quốc doanh hoá trμn lan mμ chỉ duy trì các doanh nghiệp nhμ n−ớc (100% vốn) trên các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.Khi chuyển các doanh nghiệp nhμ n−ớc sang công ty cổ phần vμ xoá bỏ cấp chủ quản 18
  19. d−ới mọi hình thức,việc xác lập quyền tự chủ kinh doanh,tách quyền quản lí nhμ n−ớc vμ quyền quản lí kinh doanh lμ đ−ơng nhiên thực hiện đ−ợc.Vμ cũng chính điều nμy mang lại một khả năng mới cho việc xác lập bộ máy quản lí vμ bổ nhiệm ng−ời vμo các chức vụ quản lí kinh doanh.Nhờ vậy mμ nâng cao hiệu qủa sản suất kinh doanh của công ty. Mục tiêu thứ hai lμ huy động các nguồn vốn trong vμ ngoμi n−ớc để đầu t− phát triển cơ sở hạ tầng cải tiến công nghệ phục vụ cho quyết tâm nâng cao uy tín vμ sức cạnh tranh của hμng hoá trên thị tr−ờng. Sự thay đổi cơ cấu sở hữu trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc đồng nghĩa với việc thu hút các nguồn vốn của các thμnh phần kinh tế trong xã hội vμo doanh nghiệp.Đây lμ mục tiêu cần thiết tuy nhiên việc thực hiện ở n−ớc ta còn gặp rất nhiều khó khăn vμ cản trỏ bởi vì trên thực tế các nhμ đầu t− chỉ bỏ vốn cổ phần cho sự lựa chọn của họ đối với các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.Do vậy để thu hút vốn chúng ta phải lựa chọn một cách kỹ l−ỡng các doanh nghiệp vμ xác định từng b−ớc đi cụ thể trong giai đoạn lμm thí điểm cổ phần hoá. Mục tiêu thứ ba:tạo điều kiện để ng−ời lao động thực sự lμm chủ doanh nghiệp.Việc chuyển một số doanh nghiệp nhμ n−ớc thμnh công ty cổ phần đã tách biệt rõ rμng quyền sở hữu vμ quyền sử dụng t− liệu sản xuất của doanh nghiệp,quyền sở hữu vμ quyền kinh doanh,hμnh vi của chính quyền vμ hμnh vi của doanh nghiệp đ−ợc hợp lý hoá một cách rõ nét.Sự can thiệp của các cấp chính quyền vμo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm đến mức thấp nhất.Thông qua việc mua cổ phần, ng−ời lao động mới có điều kiện để thực hiện trên nguyên tắc quyền lμm chủ đích thực của mình.Với t− cách lμ cổ đông họ tham gia cùng các cổ đông khác quyết định chiến l−ợc phát triển công ty,tham gia quản lý,phân chia lợi nhuận,sát nhập,giải thể công ty,lựa chọn hội đồng quản trị 19
  20. 2.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc,giải pháp chiến l−ợc để đổi mới khu vực kinh tế nhμ n−ớc.Con đ−ờng liên kết,hội nhập vμ nâng cao năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp nhμ n−ớc đã có một thời vμng son,vì lμ hình thức cao nhất của sở hữu công cộng,các hình thức sở hữu khác nh− hợp tác xã cấp cao,cấp thấp,tập đoμn sản xuất,donh nghiệp t− nhân,cá thể đều đ−ợc coi lμ hình thức sở hữu tạm thời trong thời kỳ quá độ vμ sẽ chuyển dần lên doanh nghiệp nhμ n−ớc.Thời cực thịnh của doanh nghiệp nhμ n−ớc Việt Nam có khoảng 12000 doanh nghiệp nh−ng ở thời điểm nμy chỉ còn khoảng 40005000 doanh nghiệp vμ khả năng sẽ còn giảm nữa.Mặc dù vậy doanh nghiệp nhμ n−ớc vẫn lμ thμnh phần chủ yếu của kinh tế quốc gia,số doanh nghiệp t− nhân tuy nhiều nh−ng vốn chỉ bằng 10% doanh nghiệp nhμ n−ớc vμ hầu hết đều hoạt động trong lĩnh vực th−ơng mại dịch vụ;chỉ có doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp;số doanh nghiệp t− nhân sản xuất công nghiệp rất ít vμ quy mô nhỏ.Từ đó có thể thấy rằng doanh nghiệp nhμ n−ớc vẫn lμ x−ơng sống của nền kinh tế n−ớc ta.Bất cứ một chính sách cổ phần hoá nμo cũng phải xuất phát từ việc tăng c−ờng hoạt động doanh nghiệp nhμ n−ớc,nếu không còn doanh nghiệp nhμ n−ớc kinh tế Việt Nam sẽ có khả năng sa sút nh− Liên Xô vμ các n−ớc XHCN Đông Âu những năm đầu thập kỷ 90 (các doanh nghiệp nhμ n−ớc đ−ợc t− nhân hoá vμ bãi bỏ hμng loạt đ−a đến sự tê liệt kinh tế của các n−ớc nμy mμ đến hôm nay cũng ch−a g−ợng dậy nổi.Trái lại,Trung Quốc vμ Việt Nam vẫn giữ các doanh nghiệp nhμ n−ớc thì kết quả tăng tr−ởng kinh tế th−ờng ở trong khoảng 5 đến 9% mỗi năm,đứng hμng đầu các n−ớc có nhịp độ tăng tr−ởng cao trên thế giới. Doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ công cụ chính phát triển nhanh kinh tế,thực hiện chính sách kinh tế xã hội chủ nghĩa vμ chống đình đốn kinh tế, cổ phần hoá phải nhằm vμo việc tăng c−ờng hiệu năng kinh tế của doanh nghiệp nhμ n−ớc.Sở dĩ ở các n−ớc đang phát triển,doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ nắm đấm phát triển,công 20
  21. cụ không thể thiếu để nhμ n−ớc thực hiện chính sách phát triển nhanh,chính sách kế hoạch hoá;chính sách chống đình đốn kinh tế lμ vì chỉ có các doanh nghiệp nhμ n−ớc mới có các điều kiện: Doanh nghiệp nhμ n−ớc rất dễ thμnh lập,chỉ cần một quyết định thμnh lập doanh nghiệp nhμ n−ớc,cử hội đồng quản trị vμ cấp vốn ngân sách lμ doanh nghiệp đã đủ điều kiện vμ ph−ơng tiện hoạt động.Vốn hoạt động có thể lên tới hμng chục,hμng trăm tỷ đồng.Ban quản lý doanh nghiệp,tuyển trong các cán bộ nhμ n−ớc những ng−ời có khả năng nhất. Vốn có thể tăng rất nhanh vμ dễ qua việc vay tiền ngân hμng với lãi suất −u tiên hoặc nhờ các tổ chức tμi chính tiền tệ quốc tế ;các chính phủ bạn tμi trợ.Có thể nói sức mạnh về tμi chính,kỹ thuật của doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ vô cùng to lớn.Nếu không có doanh nghiệp nhμ n−ớc thì chắc chắn không có thuỷ điện Hoμ Bình,Trị An;đ−ờng sắt Nam Bắc;đ−ờng dây 500kv Bắc Nam;hμng không Việt Nam vμ không có cả hơn 200000 hecta cao su đang thu hoạch hiện nay. Doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ công cụ kế hoạch hoá,chống đình đốn kinh tế của nhμ n−ớc.Mấy năm gần đây,nhμ n−ớc đã lμm đ−ợc một số công việc rất thμnh công,ví dụ:đμo kênh thoát lũ ra vịnh Thái Lan,bảo đảm mức sống của nhân dân bằng cách đặt ra mức giá sμn đối với một số mặt hμng nông phẩm nh− lúa gạo,bông vải lập trên 40 nhμ máy đ−ờng Lμm thế nμo để đạt đ−ợc những mục tiêu trên?Tất nhiên lμ phải thông qua ngân hμng nhμ n−ớc;các ngân hμng th−ơng mại vμ ngân sách nhμ n−ớc cấp vốn cho một số doanh nghiệp nhμ n−ớc để thực hiện.Nh−ng ngân sách nhμ n−ớc không thể bao quát toμn bộ nền kinh tế trong cùng một thời điểm trong khi vẫn tồn tại những luồng vốn to lớn trong dân không đ−ợc sử dụng. Nỗi lo của Đảng vμ nhμ n−ớc lμ doanh nghiệp nhμ n−ớc hoạt động rất kém hiệu quả về mặt tμi chính.Theo các số liệu thống kê đ−ợc công bố thì chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp nhμ n−ớc hoạt động có lãi;trên 30% thua lỗ vμ phần còn lại không lợi nhuận.Trên địa bμn thμnh phố Hμ Nội có khoảng 970 doanh 21
  22. nghiệp nhμ n−ớc,riêng Hμ Nội quản lý 399 doanh nghiệp chỉ 8 đến 10 doanh nghiệp lμm ăn có lãi,nộp ngân sách cao còn lại hoạt động cầm chừng do thiếu vốn,không có thị tr−ờng tiêu thụ hoặc rơi vμo tình trạng phá sản.Doanh nghiệp nhμ n−ớc trở thμnh gánh nặng cho ngân sách quốc gia.Chỉ nhìn trên một địa bμn cũng đã thấy việc tiến hμnh cổ phần hoá trên cơ sở sắp xếp lại doanh nghiệp nhμ n−ớc lμ điều phải lμm 3.Thμnh công vμ nhũng tồn tại của các công ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian qua. 3.1.Những thμnh tựu: Trong thời gian qua viêc xuất hiện của hình thái công ty cổ phần đã tạo ra sự thay đổi căn bản về ph−ơng thức quản lí,nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh trong từng doanh nghiệp cũng nh− toμn bộ nền kinh tế quốc dân.Hơn thế nữa mô hình nμy còn thu hút đ−ợc nguồn vốn kinh doanh của các tổ chức,cá nhân trong vμ ngoμi nuớc để đầu t− đổi mới công nghệ vμ phát triển doanh nghiệp.Tạo điều kiện nâng cao vai trò lμm chủ thực sự của ng−ời có cổ phần,thúc đẩy sự phát triển của công ty. Ngoμi ra,một vấn đề đ−ợc coi lμ hóc búa nhất trong việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhμ n−ớc-vấn đề thất nghiệp-cũng đã đ−ợc giải quyết một cách thoả đáng.Các doanh nghiệp nhμ n−ớc không những không sa thải công nhân khi cổ phần hoá ng−ợc lại,trên thực tế còn tuyển thêm nhiều lao động mới vì hiệu quả kinh tế tăng lên,thị tr−ờng mở rộng Về phía nhμ n−ớc,cái lợi vừa mang tính chiến l−ợc lại vừa cụ thể: ngân sách nhμ n−ớc bớt đ−ợc các khoản chi bao cấp,số thu ngân sách nhμ n−ớc tăng do doanh nghiệp lμm ăn hiệu quả hơn.Mặt khác,thông qua cơ chế hoạt động của mô hình công ty cổ phần,nhμ n−ớc tạo ra đ−ợc một cách quản lý mới có tính tập thể vμ hiệu quả cao.Thông qua hội đồng quản trị,từ nay ng−ời lao động cũng đ−ợc 22
  23. tham gia vμo quá trình quản lý vμ phân phối kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Theo các số liệu thống kê đ−ợc công bố,đến hết tháng 10/1999 đã cổ phần hoá đ−ợc 240 doanh nghiệp.Trong số 50 doanh nghiệp đ−ợc cổ phần hoá trên một năm,các chỉ tiêu kinh tế biến chuyển nh− sau: *Doanh thu tăng gấp 2 lần so với tr−ớc khi đ−ợc cổ phần hoá nh− công ty cổ phần bông Bạch Tuyết,công ty cơ điện lạnh,thức ăn gia súc *Nộp ngân sách tăng bình quân từ 2 đến 2,5 lần. *Thu nhập của ng−ời lao động tăng bình quân 50%.Có những công ty cổ phần tăng rất lớn nh− công ty Ong mật từ 0,5 triệu lên 1,2 triệu trên một ng−ời trên một tháng. *Lao dộng sử dụng tăng thêm 30%,không có doanh nghiệp nμo phải đ−a ng−ời lao động ra ngoμi doanh nghiệp (trừ những ng−ời tự ý muốn chấm dứt hợp đồng lao động). *Lợi nhuận tăng từ 2 đến 3 lần ở tất cả các doanh nghiệp đã cổ phần hoá trong thời gian trên một năm hoạt động. *Tốc độ tăng vốn,bao gồm cả phần vốn tự tích luỹ từ lợi nhuận vμ thu hút thêm từ bên ngoμi: 2 lần,có những công ty tăng đến 5 lần nh− công ty cổ phần chế biến xuất khẩu Long An. *Mức cổ tức tính trên vốn đạt bình quân từ 1 đến 2% tháng (cao hơn lãi suất ký thác tiết kiệm ngân hμng). 3.2.Hạn chế: Công ty cổ phần tuy có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội nh−ng không có nghĩa lμ nó không có những hạn chế, chẳng hạn:Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho công 23
  24. ty,nh−ng lại chuyển bớt rủi ro về phía các chủ nợ.Công ty cổ phần gồm đông đảo các cổ đông tham gia,nh−ng trong đó đa số các cổ đông lại không biết nhau vμ nhiều ng−ời trong họ không am hiểu kinh doanh;sự tham gia góp vốn vμo công ty có sự khác nhau,do đó mức độ ảnh h−ởng của các cổ đông đối với hoạt động kinh doanh của công ty không giống nhau.Điều đó có thể dẫn đến việc lợi dụng vμ lạm dụng hoặc nảy sinh tranh chấp vμ phân hoá lợi ích giữa các cổ đông hay các nhóm cổ đông khác nhau.Công ty cổ phần mặc dù có cơ cấu tổ chức t−ơng đối chặt chẽ,nh−ng việc phân công về quyền lợi vμ chức năng của từng bộ phận cho hoạt động của công ty có hiệu quả lại rất phức tạp.Công ty cổ phần lμ tổ chức có tính dân chủ cao trong kinh tế nh−ng nó phụ thuộc đáng kể vμo tỷ lệ góp vốn,khiến cho nhiều mặt còn bị hạn chế,nhất lμ việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông có ít cổ phần.Tính công khai của công ty cổ phần lμ một −u điểm đối với nhμ n−ớc vμ xã hội,nh−ng nó lại lμ một hạn chế đối với những hoạt động kinh tế vốn có đặc tính kín đáo. Những hạn chế của công ty cổ phần không phải lμ không đáng kể,tuy nhiên không phải lμ vô ph−ơng khắc phục.Việc giảm bớt những hạn chế của công ty cổ phần phụ thuộc vμo nhiều yếu tố nh− sự hoμn hảo của pháp luật,tính hiệu quả cũng nh− niềm tin của pháp luật,trình độ phát triển chung của nền kinh tế,trình độ phát triển cao của dân trí,vμ có một bộ máy nhμ n−ớc có kỷ c−ơng phép tắc.Trong những điều kiện ng−ợc lại,công ty cổ phần dễ trở thμnh một mắt xích trong hệ thống lμm ăn không l−ơng thiện, gây thiệt hại cho các cổ đông cũng nh− cho cả xã hội. Từ một cách nhìn nh− vậy,chúng ta thấy rằng,không có một lý do gì để cản trở sự ra đời của công ty cổ phần trong nền kinh tế n−ớc ta hiện nay.Nh−ng điều đó không có nghĩa lμ rồi đây chúng ta cho các công ty cổ phần ra đời một cách μo ạt theo kiểu phong trμo.Thực tiễn đã chỉ ra rằng,nó cần phải có b−ớc đi thận trọng vμ liên tục,phù hợp với sự phát triển tự nhiên của đời sống kinh tế nh− nó cần phải có. 24
  25. 4.Nguyên nhân những hạn chế trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc. Thời gian gần đây tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc diễn ra có nhanh so với tr−ớc.Tính riêng 8 tháng đầu năm 1999 đã cổ phần hoá đ−ợc 98 doanh nghiệp trong khi hơn 7 năm tr−ớc (từ tháng 5 /1990) đến hết năm 1998 chỉ cổ phần hoá đ−ợc 108 doanh nghiệp.Có thể nói đây lμ sự tiến bộ v−ợt bậc về cổ phần hoá.Tuy nhiên so với chỉ tiêu mμ chính phủ đề ra cho năm 1999 lμ 400 doanh nghiệp thì mới chỉ đạt 24,5%.Nh− vậy tốc độ cổ phần hoá vẫn còn rất chậm.Vì sao vậy? 4.1.Về phía khách quan: Chúng ta tiến hμnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện những b−ớc quá độ từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn,từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr−ờng.Trong bối cảnh đó,các điều kiện khách quan cần thiết cho việc triển khai cổ phần hóa còn nhiều bất cập đó lμ trình độ xã hội hoá sản xuất ch−a thật chín muồi,phân công lao động xã hội ở trình độ thấp năng suất,chất l−ợng vμ hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Hơn thế nữa,nền kinh tế thị tr−ờng mới hình thμnh,ch−a thể hiện đ−ợc những −u thế vốn có của nó để có thể mang lại những điều kiện đầy đủ về kinh tế xã hội cho sự hình thμnh của hình thái công ty cổ phần.Mặt khác,do xuất phát từ nền sản xuất nhỏ lại nhiều năm vận hμnh trong cơ chế cũ nên trình độ kiến thức vμ yếu tố tâm lý của ta còn bị ảnh h−ởng nặng nề ch−a thích ứng đ−ợc với cơ chế mới.Những hạn chế nμy lμ lực cản không nhỏ đối với tiến trình cổ phần hoá. 4.2.Về phía chủ quan: Trong điều kiện khách quan nh− trên,để thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan song trong thời gian qua nhân tố nμy cũng có nhiều v−ớng mắc. 25
  26. Thứ nhất ch−a lμm tốt việc thấu suốt quan điểm chủ tr−ơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc của Đảng vμ Chính Phủ.Cho đến nay vẫn còn các cấp,ngμnh,địa ph−ơng ch−a h−ởng ứng tích cực chủ tr−ơng cổ phần hoá vì cho rằng cổ phần hoá chẳng khác gì t− nhân hoá nó sẽ lμm chệch định h−ớng xã hội chủ nghĩa,lμm suy yếu vai trò chủ đạo của kinh tế nhμ n−ớc.từ đó họ do dự chần chừ ,chờ đợi nghe ngóng,thiếu chủ động.Một số cán bộ tỉnh,thμnh phố xuất phát từ những lợi ích cục bộ,muốn có trong tay một số doanh nghiệp đểchi phối nên cũng không muốn cổ phần hoá.Họ sợ mất chức quyền bổng lộc lại phải nhận trách nhiệm nặng nề hơn.Viện lí do sắp xếp, củng cố tổ chức lại doanh nghiệp để trì hoãn công việc nμy. Đây chính lμ nguyên nhân dẫn đến việc phối hợp giữa các cấp chính quyền không đồng bộ,thiếu thống nhất lμm cho cổ phần hoá bị chậm chễ ngay từ khâu xây dựng ph−ơng án từ cơ sở. Thứ hai,việc điều hμnh triển khai cổ phần hoá còn chậm vμ lúng túng. Điều nμy tr−ớc hết thể hiện ở một số nội dung trong các văn bản chỉ đạo,tổ chức triển khai ch−a rõ rμng vμ thiếu tính hệ thống.Chẳng hạn:cổ phần hoá lμ tự nguyện hay bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhμ n−ớc?Giá trị đất đai có tính vμo giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá hay không?Trách nhiệm của các bộ ngμnh ,địa ph−ơng trong chiển khai cổ phần hoá nh− thế nμo?Sự chậm chễ vμ lúng túng trong triển khai cổ phần hoá còn thể hiện ở chỗ cho đến nay Chính Phủ vẫn ch−a có ch−ơng trình cổ phần hoá tổng thể mang tầm vĩ mô cho toμn bộ nền kinh tế quốc dân để lμm căn cứ cho việc xác định tiến độ cổ phần hoá:ch−a có một đạo luật hay pháp lệnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc lμm cơ sở pháp lí cho việc triển khai thực hiện,đa số cán bộ đều lμ kiêm nhiệm vμ ch−a đ−ợc đμo tạo một cách có hệ thống.Việc giải quyết các thủ tục pháp lí có liên quan đến nhμ x−ởng,đất đai,xác định vốn,nợ cho các doanh nghiệp cổ phần hoá còn nhiều phiền phức vμ v−ớng mắc.Thêm vμo đó,việc xác định giá trị tμi sản 26
  27. doanh nghiệp để cổ phần hoá còn nhiều khâu r−ờm rμ,không thông thoáng vừa gây chi phí tốn kém vừa lμm mất thời gian. Thứ ba:chế độ chính sách trong các doanh nghiệp chậm đ−ợc ban hμnh sửa đổi vμ ch−a đủ sức hấp dẫn.Theo nghị quyết số 44/1998/ND-CP,các doanh nghiệp cổ phần hoá đ−ợc h−ởng một số −u đãi,tuy nhiên vẫn ch−a đ−ợc bình đẳng so với các doanh nghiệp nhμ n−ớc.Các doanh nghiệp nhμ n−ớc đ−ợc h−ởng −u đãi hơn các công ty cổ phần về mức vay,khoanh nợ vμ xoá nợ tại ngân hμng.Các doanh nghiệp nhμ n−ớc đ−ợc vay vốn bằng tín chấp nhμ n−ớc còn các công ty cổ phần phải thế chấp mới đ−ợc vay Thực tế nμy đã níu kéo các doanh nghiệp nhμ n−ớc không khuyến khích họ h−ởng ứng cổ phần hoá.Khía cạnh khác quan trọng hơn lμ ng−ời lao động rất lo sợ bị mất việc lμm khi doanh nghiệp cổ phần hoá.Họ đã quen với chế độ bao cấp,chế độ biên chế suốt đời.Sức ỳ nμy lμm cho họ ngại cổ phần hoá Tóm lại,cổ phần hoá đến nay vẫn chậm chễ la do tác động của cả nghuyên nhân chủ quan vμ khách quan,vì vậy để thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc vμ phát triển mạnh mẽ hình thái công ty cổ phần ở n−ớc ta Đảng,Nhμ n−ớc vμ Chính Phủ cần đ−a ra những ph−ơng h−ớng vμ giải pháp phù hợp nhằm giải quyết những tồn tại vμ hạn chế đã nêu trên. 27
  28. Ch−ơng 3. Ph−ơng h−ớng vμ những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển các công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. 1.Ph−ớng h−ớng tiếp tục thực hiện việc hình thμnh vμ phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá. Đại hội Đảng toμn quốc lần thứ 8 đã chủ tr−ơng Triển khai tích cực vμ vững chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc  vμ áp dụng nhiều hình thức góp vốn liên doanh giữa nhμ n−ớc với các nhμ kinh doanh t− nhân trong n−ớc nhằm tạo thế,tạo lực cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển tăng sức hợp tác cạnh tranh với bên ngoμi.đồng thời cải thiện môi tr−ờng đầu t− vμ nâng cao năng lực thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoμi cụ thể: Thứ nhất đánh giá đúng vai trò của kinh tế t− nhân đồng thời có chính sách thoả đáng khuyến khích kinh tế t− nhân đầu t− phát triển cả về chiều rộng vμ chiều sâu tạo cơ sở kinh tế cho việc chuyển hình thức t− nhân một chủ sang công ty trách nhiệm hữu hạn vμ công ty cổ phần có phát hμnh cổ phiếu.Biện pháp nμy sẽ tạo điều kiện thuận lợi vμ phát triển công ty cổ phần theo truyền thống với tốc độ nhanh hơn,góp phần lμm cho các doanh nghiệp nâng cao nhanh chóng quá trình tích tụ vμ tập trung vốn,tạo điều kiện đổi mới công nghệ,rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế hiện nay ở n−ớc ta. Thứ hai,nắm vững mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp của nhμ n−ớc đã ghi trong quyết định 202-CT của Thủ T−ớng Chính Phủ trong khi tiến hμnh cổ phần hoá.Các mục tiêu đặt ra trong ch−ơng chình cổ phần hoá lμ: Trên cơ sở tổ chức xắp xếp lại các doanh nghiệp nhμ n−ớc thμnh bốn loại,mμ đổi mới cơ cấu sở hữu,lμm cho sở hữu nhμ n−ớc đ−ợc củng cố 28
  29. vμ tăng c−ờng,nắm đ−ợc các vị trí then chốt,trọng yếu để giữ vai trò chủ đạo-vai trò quyết định sự ổn định vμ phát triển nền kinh tế Th−c hiện đ−ợc tích tụ vμ tập trunh vốn của nhμ n−ớc vμo các lĩnh vực then chốt,trọng yếu mμ t− nhân hiện nay ch−a có khả năng đầu t− nh−ng lại rất cần thiết.Từ đó mμ huy động vốn ngμy cμng nhiều của các thμnh phần kinh tế khác để đầu t− phát triển tất cả các ngμnh nghề có triển vọng. Thứ ba,trong quá trình cổ phần hoá cần nắm đ−ợc các yếu tố thuận lợi vμ khó khăn tác động. Thứ t−,trong việc chỉ đạo vμ thực hiện cổ phần hoá cần coi trọng một số vấn đề nh−: Việc lựa chọn doanh nghiệp để cổ phần hoá phải căn cứ vμo ch−ơng trình tổng thể của việc tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhμ n−ớc chứ không chỉ căn cứ vμo ý kiến giám đốc vμ tập thể ng−ời lao động . Dựa vμo bảng tổng kết tμi sản vμ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để xác định mục tiêu của cổ phần hoá;giải quyết thoả đáng đối với từng nguồn vốn của nhμ n−ớc vμ vốn tự có,quỹ phúc lợi của doanh nghiệp; để thanh toán nợ nần,những tồn đọng về tμi chính tr−ớc khi chuyển sang công ty cổ phần. Xác định ph−ơng pháp vμ mức độ bán cổ phiếu một cách công khai rõ rμng,thủ tục đơn giản dễ hiểu.Nhμ n−ớc không chỉ biết thu hồi vốn mμ còn cần phải chấp nhận những phí tổn nhất định vì lợi ích lâu dμi nh− chi phí bảo hiểm;tạo điều kiện cho công nhân mua đ−ợc một l−ợng cổ phiếu tối thiểu;trợ cấp cho ng−ời lao động mất việc lμm Các doanh nghiệp đ−ợc cổ phần hoá sẽ hoạt động trong khuôn khổ luật công ty cổ phần cả về hình thức lẫn hoạt động tμi chính. Cuối cùng,nhμ n−ớc thông qua chức năng quản lý vĩ mô của mình,tạo hμnh lang vμ môi tr−ờng chính trị,kinh tế,xã hội một cách thuận lợi vμ t−ơng đối ổn 29
  30. định,đ−a các công ty cổ phần sau khi cổ phần hoá đi vμo hoạt động bình th−ờng vμ có hiệu quả. 2.Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công ty cổ phần. Để mô hình công ty cổ phần đ−ợc nhân rộng vμ phát huy đ−ợc những tác dụng to lớn của nó đối với nền kinh tế n−ớc ta trong giai đoạn hiện nay nhμ n−ớc cần tạo điều kiện phát triển mạnh hình thái công ty cổ phần trong phạm vi cả n−ớc. Mở rộng hμnh lang pháp lý lμm cơ sở cho các công ty cổ phần chiếm lĩnh thị tr−ờng trên những lĩnh vực khác nhau,tạo lập sân chơi bình đẳng giữa doanh nghiệp nhμ n−ớc vμ các công ty cổ phần về những điều kiện hoạt động kinh doanh. Ngoμi ra các công ty cổ phần cần tự xác định h−ớng đi vμ phát triển sản xuất một cách có hiệu quả nâng cao năng lực kinh tế. 30
  31. PHầN KếT LUậN Sự hình thμnh vμ phát triển công ty cổ phần ở Việt Nam tiến hμnh trong bối cảnh đất n−ớc đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng,các thμnh phần kinh tế phi nhμ n−ớc nói chung còn nhỏ bé,đang ở giai đoạn ban đầu của sự phát triển,ch−a phát huy đ−ợc các tiềm năng về vốn,lao động,công nghệ.Đối với các doanh nghiệp Nhμ n−ớc đã có nhiều biến đổi:Đa số các doanh nghiệp Nhμ n−ớc đã thực hiện đ−ợc chế độ hợp tác kinh doanh,chủ động tìm vốn,vật t−,lao động,kể cả lao động kỹ thuật vμ chuyên gia theo yêu cầu của thị tr−ờng không trông chờ ỷ lại vμo cấp trên vμo nhμ n−ớc.Nhiều doanh nghiệp đã có biện pháp tích cực tổ chức lại sản xuất kinh doanh,đổi mới thiết bị công nghệ bố trí lại bộ máy quản lý theo h−ớng gọn nhẹ có hiệu quả,b−ớc đầu tiếp cận vμ thích nghi với cơ chế thị tr−ờng,chấp nhận cạnh tranh.Vì thế,nhiều doanh nghiệp nhμ n−ớc nhất lμ các doanh nghiệp trung −ơng đã đứng vững,bắt đầu ổn định vμ phát triển. Mặc dù có những đổi mới quan trọng,có những b−ớc tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực,nh−ng hiện tại hệ thống doanh nghiệp nhμ n−ớc vẫn gặp rất nhiều khó khăn.Thực tiễn đang đòi hỏi phải đổi mới căn bản doanh nghiệp nhμ n−ớc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Về phía các doanh nghiệp phi Nhμ n−ớc,loại hình nμy đã phát triển khá đa dạng nh−ng quy mô còn nhỏ bé,công nghệ kỹ thuật thấp kém.Nhiều ng−ời có vốn nh−ng ch−a dám mạo hiểm đầu t− kinh doanh lớn.Do đó để phát triển nền kinh tế với quy mô lớn kỹ thuật công nghệ hiện đại cần phải có những giải pháp phù hợp trong đó việc hình thμnh công ty cổ phần lμ một biện pháp quan trọng.Vì vậy việc nghiên cứu hình thái công ty cổ phần vμ xem xét sự vận động của nó trong cơ chế thị tr−ờng lμ sự tất yếu khách quan.Qua việc nghiên cứu mô hình kinh tế mới nμy chúng ta sẽ có thêm những cơ sở khoa học,đ−ợc trang bị thêm những kiến thức cả về lý luận vμ thực tiễn góp phần xây dựng nền kinh tế mới ở n−ớc ta trong giai đoạn hiện nay. 31
  32. Mặc dù còn khá nhiều thiếu sót trong việc nghiên cứu đề tμi bởi vì l−ợng thời gian không cho phép,hơn nữa đây lμ đề tμi nghiên cứu kinh tế đầu tiên của sinh viên-một ng−ời ch−a đ−ợc trang bị đầy đủ những kiến thức kinh tế trong nhμ tr−ờng cũng nh− hoμn toμn ch−a có kinh nghiệm xã hội về ph−ơng pháp quản lý kinh tế.Tuy nhiên,nh− đã nói ở phần mở đầu đây lμ một sự cố gắng rất lớn của em trong quá trình học tập vμ vận dụng những kiến thức đã đ−ợc trang bị từ môn kinh tế chính trị vμ các môn khoa học kinh tế khác để có thể xem xét một hiện t−ợng,hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây. Một lần nữa,em xin chân thμnh cảm ơn thầy Nguyễn Việt Tiến gỉảng viên bộ môn kinh tế chính trị tr−ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hμ Nội đã giúp đỡ,h−ớng dẫn chỉnh lý vμ bổ sung đề tμi. Cho phép em gửi lời cảm ơn đến trung tâm t− liệu,thông tin th− viện tr−ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân vμ toμn thể các bạn đã quan tâm giúp đỡ hoμn thμnh đề án. 32
  33. Tμi liệu tham khảo: 1.Phan Thanh Phố (chủ biên): Những vấn đề cơ bản về kinh tế vμ đổi mới kinh tế ở Việt Nam.Nhμ xuất bản giáo dục 1996,ch−ơng 8. 2.Nguyễn Ngọc Quang: Cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc.Cơ sở lí luận vμ ý nghĩa thực tiễn. 3.Nguyễn Minh Tú;Tô Đình Thái: Hỏi đáp về chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc. 4.Đảng cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ 6,7,8. 5.Tr−ờng Đại Học kinh tế quốc dân: Giáo trình kinh tế chính trị tập một- 1998,ch−ơng 6. 6.Dự thảo lần hai Kinh tế chính trị Mác-Lênin(giai đoạn hai)1997 chuyên đề hai. 7.Các thời báo vμ tạp chí kinh tế. 33
  34. mục lục Phần mở đầu 1 Phần nội dung 4 Ch−ơng1:Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần 4 1.Quá trình hình thμnh vμ lịch sử phát triển công ty cổ phần. 4 1.1. Công ty cổ phần: 4 1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hình thμnh công ty cổ phần vμ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế thế giới: 5 1.3. Lịch sử hình thμnh vμ phát triển của hình thái công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân 7 Ch−ơng 2: Thực trạng các công ty cổ phần vμ tình hình cổ phần hoá doanh ngiệp nhμ n−ớc ở Việt Nam hiện nay 11 1. Vai trò của các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị t−ờng có sự quản lí của nhμ n−ớc: 11 2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc,nội dung vμ ý nghĩa thực tiễn 15 2.1 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc,thực chất vμ những mục tiêu cần v−ơn tới 15 2.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc,giải pháp chiến l−ợc để đổi mới khu vực kinh tế nhμ n−ớc.Con đ−ờng liên kết,hội nhập vμ nâng cao năng lực cạnh tranh. 20 3.Thμnh công vμ nhũng tồn tại của các công ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian qua 22 34
  35. 3.1.Những thμnh tựu: 22 3.2.Hạn chế: 23 4.Nguyên nhân những hạn chế trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc 25 4.1.Về phía khách quan: 25 4.2.Về phía chủ quan: 25 Ch−ơng 3.Ph−ơng h−ớng vμ những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển các công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay 28 1.Ph−ớng h−ớng tiếp tục thực hiện việc hình thμnh vμ phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá 28 2.Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công ty cổ phần. 30 Phần kết luận 31 Tμi liệu tham khảo: 33 35