Tiểu luận Cải cách chính sách tiền lương

pdf 21 trang phuongnguyen 5860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Cải cách chính sách tiền lương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_cai_cach_chinh_sach_tien_luong.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Cải cách chính sách tiền lương

  1. ĐỀ TÀI: Cải cách chính sách tiền l−ơng 1
  2. Lời mở đầu Lý luận về tiền l−ơng đã đ−ợc các nhμ kinh tế nghiên cứu từ rất lâu bắt đầu lμ W.Petty. Chính William Petty lμ ng−ời đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho lý thuyết "quy luật sắt về tiền l−ơng". Lý thuyết mức l−ơng tối thiểu phản ánh trình độ phát triển ban đầu của CNTB. Lúc nμy, sản xuất ch−a phát triển, để buộc công nhân lμm việc, giai cấp t− sản phải dựa vμo Nhμ n−ớc để duy trì mức l−ơng thấp. Tuy nhiên từ lý luận nμy ta thấy đ−ợc lμ, công nhân chỉ nhận đ−ợc từ sản phẩm lao động của mình những t− liệu sinh hoạt tối thiểu do họ tạo ra. Phần còn lại đã bị nhμ t− bản chiếm đoạt. Đó lμ mầm mống phân tích sự bóc lột. Lý luận về tiền l−ơng của Mác lμ sự tiếp tục phát triển lý luận về tiền l−ơng của các nhμ kinh tế cổ điển tr−ớc đó. Lý luận tiền l−ơng của Mác đã vạch rõ bản chất của tiền l−ơng d−ới CNTB đã bị che đậy  tiền l−ơng lμ giá cả của lao động, bác bỏ quan niệm của các nhμ kinh tế t− bản tr−ớc đó (Ricardo). Những luận điểm của Mác về tiền l−ơng vẫn còn giá trị đến ngμy nay. Mặc dù ở n−ớc ta chính sách tiền l−ơng đã đ−ợc cải cách. Tuy nhiên, nhiều vấn đề cốt lõi vẫn ch−a đ−ợc giải quyết một cách thoả đáng. Cho đến nay, thu nhập của ng−ời đ−ợc h−ởng l−ơng tăng, mức sống, tiêu dùng tăng, về cơ bản không do chính sách tiền l−ơng đem lại mμ do tăng thu nhập ngoμi l−ơng, nhờ kinh tế tăng tr−ởng (tiền l−ơng Nhμ n−ớc trả chỉ chiếm một phần ba, thu nhập khác chiếm tới hai phần ba). Việc hiểu vμ vận dụng đúng những nguyên lý về tiền l−ơng của Mác trong điều kiện nền kinh tế thị tr−ờng ở n−ớc ta hiện nay có ý nghĩa rất lớn.Cải cách chính sách tiền l−ơng sẽ ảnh h−ởng nh− thế nμo 2
  3. đến lợi ích của ng−ời lao động, vμ nên tiến hμnh cải cách nh− thế nμo để đảm bảo đ−ợc lợi ích ng−ời lao động, đến lợi ích của toμn quốc gia? Đây lμ vấn đề đã thu hút đ−ợc sự quan tâm của đông đảo ng−ời lao động vμ chuyên gia nghiên cứu. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận vμ thực tiễn nêu trên mμ ng−ời viết lựa chọn đề tμi nμy nhằm hiểu rõ hơn về hệ thống chính sách tiền l−ơng ở Việt Nam, nhằm đ−a ra các kiến nghị hoμn thiện hệ thống chính sách tiền l−ơng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. I. Lý luận tiền l−ơng của C.Mác trong chủ nghĩa t− bản của Mác 1. Bản chất tiền l−ơng d−ới chủ nghĩa t− bản Công nhân lμm việc cho nhμ t− bản một thời gian nμo đó thì nhận đ−ợc số tiền trả công nhất định. Tiền trả công đó gọi lμ tiền l−ơng. Số l−ợng tiền l−ơng nhiều hay ít đ−ợc xác định theo thời gian lao động hoặc l−ợng sản phẩm sản xuất ra. Hiện t−ợng đó lμm cho ng−ời ta lầm t−ởng rằng, tiền l−ơng lμ giá cả lao động. Sự thật thì tiền l−ơng không phải lμ giá trị hay giá cả của lao động. Vì lao động không phải lμ hμng hoá vμ không thể lμ đối t−ợng mua bán. Sở dĩ nh− vậy lμ vì: Thứ nhất: nếu lao động lμ hμng hoá thì nó phải có tr−ớc, phải đ−ợc vật hoá trong một hình thức cụ thể nμo đó. Tiền để cho lao động có thể vật hoá đ−ợc lμ phải có t− liệu sản xuất. Nh−ng nếu ng−ời lao động có t− liệu sản xuất thì họ sẽ bán hμng hoá do mình sản xuất, chứ không bán lao động. Ng−ời công nhân không thể bán cái mình không có. 3
  4. Thứ hai: việc thừa nhận lao động lμ hμng hoá dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luấn sau đây: Nếu lao động lμ hμng hoá vμ đ−ợc trao đổi ngang giá, thì nhμ t− bản không thu đ−ợc giá trị thặng d−- điều nμy phủ nhận sự tồn tại thực tế của quy luật giá trị thặng d− trong chủ nghĩa t− bản. Còn nếu hμng hoá đ−ợc trao đổi không ngang giá để có giá trị thặng d− cho nhμ t− bản, thì sẽ phủ nhận quy luật giá trị. Thứ ba: nếu lao động lμ hμng hoá thì hμng hoá đó cũng phải có giá trị. Nh−ng th−ớc đo nội tại của giá trị lμ lao động. Nh− vậy, giá trị của lao động đo bằng lao động. Đó lμ một điều luẩn quẩn vô nghĩa. Vì thế, lao động không phải lμ hμng hoá, cái mμ công nhân bán vμ nhμ t− bản mua không phải lμ lao động mμ chính lμ sức lao động. Do đó, tiền l−ơng mμ nhμ t− bản trả cho công nhân lμ giá cả của sức lao động. Vậy bản chất của tiền l−ơng d−ới chủ nghĩa t− bản lμ biểu hiện ra bề ngoμi nh− lμ giá trị hay giá cả của lao động. Sở dĩ biểu hiện bề ngoμi của tiền l−ơng đã che dấu bản chất của nó lμ do những nguyên nhân sau: Một lμ, việc mua bán sức lao động lμ mua bán chịu. Hơn nữa, đặc điểm của hμng hoá - sức lao động không bao giời tách khỏi ng−ời bán, nó chỉ nhận đ−ợc giá cả khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho ng−ời mua, tức lμ lao động cho nhμ t− bản, do đó nhìn bề ngoμi chỉ thấy nhμ t− bản trả giá trị cho lao động. Hai lμ, đối với công nhân, toμn bộ lao động trong cả ngμy lμ ph−ơng tiện để có tiền sinh sống, do đó, bản thân công nhân cũng t−ởng rằng mình bán lao động. Còn đối với nhμ t− bản việc bỏ tìên ra để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mμ họ mua lμ lao động. 4
  5. Ba lμ, do cách thức trả l−ơng. Số l−ợng của tiền l−ơng phụ thuộc vμo thời gian lao động hoặc sản phẩm sản xuất ra, điều đó khiến ng−ời ta lầm t−ởng rằng tiền l−ơng lμ giá cả lao động. Tiền l−ơng che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngμy lao động thμnh thời gian lao động tất yếu vμ thời gian lao động thặng d−, thμnh lao động đ−ợc trả công vμ lao động không đ−ợc trả công, do đó tiền l−ơng che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa t− bản. 1. Các chức năng cơ bản của tiền l−ơng: a. Chức năng thuớc đo giá trị: Nh− trên đã nêu, tiền l−ơng lμ sự thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, đ−ợc biểu hiện ra bên ngoμi nh− lμ giá cả của sức lao động. Vì vậy tiền l−ơng chính lμ thuớc đo giá trị sức lao động, đ−ợc biểu hiện nh− giá trị lao động cụ thể của việc lμm đ−ợc trả công. Nói cách khác, giá trị của việc lμm đ−ợc phản ánh thông qua tiền l−ơng. Nếu việc lμm có giá trị cμng cao thì mức l−ơng cμng lớn. b. Duy trì vμ phát triển sức lao động: Theo Mác tiền l−ơng lμ biểu hiện giá trị sức lao động, đó lμ giá trị của những t− liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của ng−ời có sức lao động, theo điều kiện kinh tế, xã hội vμ trình độ văn minh của mỗi n−ớc. Giá trị sức lao động bao hμm cả yếu tố lịch sử, vật chất vμ tinh thần. Ngoμi ra, để duy trì vμ phát triển sức lao động thì ng−ời lao động còn phải sinh con (nh− sức lao động tiềm tμng), phải nuôi d−ỡng con, cho nên những t− liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra sức lao động phải gồm có cả những t− liệu sinh hoạt cho con cái học. Theo họ, chức năng cơ bản của tiền l−ơng còn lμ nhằm duy trì vμ phát triển đ−ợc sức lao động. 5
  6. Giá trị sức lao động lμ điểm xuất phát trong mọi bμi tính của sản xuất xã hội nói chung vμ của ng−ời sử dụng lao động nói riêng. Giá trị sức lao động mang tính khách quan, đ−ợc quy định vμ điều tiết không theo ý muốn của một các nhân nμo, dù lμ ng−ời lμm công hay ng−ời sử dụng lao động. Nó lμ kết quả của sự mặc cả trên thị tr−ờng lao động giữa ng−ời có sức lao động bán vμ ng−ời sử dụng sức lao động mua c. Kích thích lao động vμ phát triển nguồn nhân lực Tiền l−ơng lμ bộ phận thu nhập chính đáng của ng−ời lao động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất vμ tinh thần của ng−ời lao động. Do vậy, các mức tiền l−ơng lμ các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định h−ớng sự quan tâm vμ động cơ trong lao động của ng−ời lao động. Khi độ lớn của tiền l−ơng phụ thuộc vμo hiệu quả sản xuất của công ty nói chung vμ cá nhân ng−ời lao động nói riêng thì họ sẽ quan tâm đến việc không ngừng nâng cao năng suất vμ chất l−ợng công việc d. Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển Nâng cao hiệu quả lao động, năng suất lao động suy cho cùng lμ nguồn gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn các nhu cầu của ng−ời lao động. Khác với thị tr−ờng hμng hoá bình th−ờng, cầu về lao động không phải lμ cầu cho bản thân nó, mμ lμ cầu dẫn xuất, tức lμ phụ thuộc vμo khả năng tiêu thụ của sản phẩm do lao động tạo ra vμ mức giá cả của hμng hoá nμy. Tổng mức tiền l−ơng quyết định tổng cầu về hμng hoá vμ dịch vụ cần thiết phải sản xuất cũng nh− giá cả của nó. Do vậy, tiền l−ơng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Việc tăng n−ang suất lao động luôn luôn dẫn đến sự tái phân bố lao động. Theo qui luật thị 6
  7. tr−ờng, lao động sẽ tái phân bố vμo các khu vực có năng suất cao hơn để nhận đ−ợc các mức l−ơng cao hơn. e. Chức năng xã hội của tiền l−ơng Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền l−ơng còn lμ yếu tố kích thích việc hoμn thiện các mối quan hệ lao động. Thực tế cho thấy, việc duy trì các mức tiền l−ơng cao vμ tăng không ngừng chỉ đ−ợc thực hiện trên cơ sở hμi hoμ các mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. Việc gắn tiền l−ơng với hiệu quả của ng−ời lao động vμ đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lần nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toμn diện của con ng−ời vμ thúc đẩy xã hội phát triển theo h−ớng dân chủ vμ văn minh. 2. Các hình thức cơ bản của tiền l−ơng Tiền l−ơng có hai hình thức cơ bản lμ: tiền l−ơng tính theo thời gian vμ tiền l−ơng tính theo sản phẩm. a. Tiền l−ơng tính theo thời gian Tiền l−ơng tính theo thời gian lμ hình thức tiền l−ơng mμ số l−ợng của nó phụ thuộc vμo thời gian lao động của công nhân (giời, ngμy, tuần, tháng). Cần phân biệt l−ơng giờ, l−ơng ngμy, l−ơng tháng. Giá cả của một giờ lao động lμ th−ớc đo chính xác mức tiền l−ơng tính theo thời gian. Tiền l−ơng ngμy vμ l−ơng tuần ch−a nói rõ đ−ợc mức tiền công đó thấp hay cao, vì còn tuỳ thuộc theo ngμy lao động dμi hay ngắn. Do đó, muốn đánh giá đúng mức tiền l−ơng không chỉ căn cứ vμo l−ợng tiền, mμ còn căn cứ vμo độ dμi của ngμy lao động vμ c−ờng độ lao động. 7
  8. Thực hiện chế độ tiền l−ơng theo thời gian, nhμ t− bản có thể không thay đổi l−ơng ngμy, l−ơng tuần, mμ vẫn hạ thấp đ−ợc giá cả lao dộng do kéo dμi ngμy lao động hoặc tăng c−ờng độ lao động. Trả l−ơng kéo dμi thời gian còn có lợi cho nhμ t− bản khi tình hình thị tr−ờng thuận lợi, hμng hoá tiêu thụ dễ dμng, thực hiện lối lμm việc thêm giờ, tức lμ lμm việc ngoμi số giời quy định của ngμy lao động. Còn khi thị tr−ờng không thuận lợi buộc phải thu hẹp sản xuất, nhμ t− bản sẽ rút ngắn ngμy lao động vμ thực hiện lối trả công theo giờ, do đó hạ thấp tiền l−ơng xuống rất nhiều. Nh− vậy, công nhân không những bị thiệt thòi khi ngμy lao độn bị kéo dμi quá độ, mμ còn bị thiệt cả khi phải lμm việc bớt giờ. b. Tiền l−ơng tính theo sản phẩm Tiền l−ơng tính theo sản phẩm lμ hình thức tiền l−ơng mμ số l−ợng của nó phụ thuộc vμo số l−ợng sản phẩm mμ công nhân đã sản xuất ra hoặc số l−ợng công việc đã hoμn thμnh trong một thời gian nhất định. Mỗi sản phẩm đ−ợc trả công theo một đơn giá nhất định gọi lμ đơn giá tiền công. Đơn giá tiền công lμ giá trả côgn co mỗi đơn vị sản phẩm đã sản xuất ra theo giá biểu nhất định. Khi quy định đơn giá, ng−ời ta lấy tiền l−ơng trung bình của công nhân trong ngμy chia cho số l−ợng sản phẩm mμ công nhân sản xuất ra trong 1 ngμy bình th−ờng. Do đó, về thực chất, đơn giá tiền l−ơng lμ tiền l−ơng trả cho một thời gian cần thiết nhất định để sản xuất một sản phẩm. Vì thế, tiền l−ơng tính theo sản phẩm chỉ lμ hình thức chuyển hoá của tiền l−ơng tính theo thời gian. 8
  9. Hình thức tiền l−ơng theo sản phẩm cμng che giấu vμ xuyên tạc bản chất của tiền l−ơng hơn so với hình thức tiền l−ơng tính theo thời gian. Việc thực hiện hình thức tiền l−ơng tính theo sản phẩm một mặt lμm cho nhμ t− bản dễ dμng kiểm soát công nhân; một khác đẻ ra sự cạnh tranh giữa công nhân, kích thích công nhân phải lao động tích cực nâng cao c−ờng độ lao động, tạo ra nhiều sản phẩm để nhận đ−ợc tiền công cao hơn. Vì vậy, chế độ tiền l−ơng d−ới chủ nghĩa t− bản th−ờng dẫn đến tình trạng lao động khẩn tr−ơng quá mức, lμm kiệt sức ng−ời lao động. Về mặt lịch sử, tiền l−ơng tình theo thời gian đ−ợc áp dụng rộng rãi trong giai đoạn đầu phát triển của chủ nghĩa t− bản, còn ở giai đoạn sau thì tiền l−ơng tính theo sản phẩm đ−ợc áp dụng rộng rãi hơn. Hiện nay, hình thức tiền l−ơng tính theo thời gian ngμy cμng đ−ợc mở rộng. 3. Tiền l−ơng danh nghĩa vμ tiền l−ơng thực tế. Xu h−ớng vận động của tiền l−ơng d−ới chủ nghĩa t− bản. a. Tiền l−ơng danh nghĩa vμ tiền l−ơng thực tế Tiền l−ơng danh nghĩa lμ tổng số tiền mμ ng−ời công nhân nhận đ−ợc do bán sức lao động của mình cho nhμ t− bản. Nó lμ giá cả sức lao động. Nó tăng giảm theo sự biến động trong quan hệ cung  cầu về hμng hoá sức lao động trên thị tr−ờng. Đối với ng−ời công nhân, điều quan trọng không chỉ ở tổng số tiền nhận đ−ợc d−ới hình thức tiền l−ơng mμ còn ở chỗ có thể mua đ−ợc gì bằng tiền l−ơng đó, điều đó phụ thuộc vμo giá cả vật phẩm tiêu dùng vμ dịch vụ. Tiền l−ơng thực tế lμ số l−ợng hμng hoá vμ dịch vụ mμ công nhân có thể thu đ−ợc bằng tiền l−ơng danh nghĩa. Rõ rμng, nếu điều kiện khác không thay đổi, tiền l−ơng thực tế phụ thuộc theo tỷ lệ thuận vμo 9
  10. đại l−ợng tiền l−ơng danh nghĩa vμ phụ thuộc theo tỷ lệ nghịch với mức giá cả vật phẩm tiêu dùng vμ dịch vụ. b. Xu h−ớng vận động của tiền l−ơng d−ới chủ nghĩa t− bản Nghiên cứu sự vận động của tiền l−ơng d−ới chủ nghĩa t− bản, C.Mác vạch ra rằng, xu h−ớng chung có tính quy luật của sự vận động của tiền l−ơng d−ới chủ nghĩa t− bản lμ: trong quá trình phát triển của chủ nghĩa t− bản, tiền công danh nghĩa có xu h−ớng tăng lên, nh−ng mức tăng của nó nhiều khi không theo kịp với mức tăng giá cả t− liệu tiêu dùng vμ dịch vụ. Khi đó, tiền công thực tế có xu h−ớng hạ thấp. Chừng nμo mμ tiền l−ơng còn lμ biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, thì sự vận động của nó gắn liền với sự biến đổi của giá trị sức lao động. L−ợng giá trị của nó do ảnh h−ởng của một loạt nhân tố quyết định. Một nhân tố tác động lμm tăng l−ợng giá trị sức lao động, một nhân tố khác tác động lμm giảm giá trị của nó. Sự tác động qua lại của tất cả các nhân tố đó dẫn tới quá trình phức tạp của sự biến đổi giá trị sức lao động, lμm cho sự giảm sút của nó có tính chất xu h−ớng. - Những nhân tố tác động lμm tăng giá trị sức lao động lμ sự nâng cao trình độ chuyên môn của ng−ời lao động vμ sự tăng c−ờng độ lao động. - Trong điều kiện của cách mạng khoa học kỹ thuật, nét đặc tr−ng của quá trình sản xuất lμ tăng tính phức tạp của lao động, đòi hỏi phải nâng cao rất nhiều trình độ chuyên môn của ng−ời lao động, tăng c−ờng độ lao động của họ, lμm tăng một cách căn bản chi phí về tái sản xuất sức lao động, do đó lμm tăng giá trị của nó. 10
  11. Những nhu cầu của công nhân vμ ph−ơng thức thảo mãn chúng luôn luôn biến đổi. Cùng với sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, diễn ra quá trình tăng mức độ về nhu cầu. Để tái sản xuất sức lao động, đòi hỏi l−ợng của cải vật chất vμ văn hoá lớn hơn. Kỹ thuật phức tạp đ−ợc vận dụng trong quá trình sản xuất t− bản chủ nghĩa đòi hỏi ng−ời lao động phải có vốn kiến thức vμ tri thức về kỹ thuật cao hơn. Tất cả những điều đó dẫn đến nhu cầu của công nhân vμ gia đình học về hμng hoá vμ dịch vụ tăng lên lμm cho giá trị sức lao động tăng lên. - Nhân tố tác động lμm giảm giá trị sức lao động lμ sự tăng lên của năng suất lao động. Cùng với sự tăng năng suất lao động thì giá cả về t− liệu sinh hoạt của ng−ời công nhân rẻ đi nền tiền l−ơng thực tế có khả năng tăng lên. Nh−ng tiền l−ơng thực tế vẫn ch−a dáp ứng đ−ợc nhu cầu thực sự của công nhân, vμ sự chênh lệch giữa chúng không những không đ−ợc thu hẹp, mμ ng−ợc lại còn tăng lên. Sự hạ thấp tiền l−ơng d−ới giá trị sức lao động do tác động của một loạt nhân tố sau đây: + Thị tr−ờng sức lao động luôn ở tình trạng cung về lao động lμm thuê v−ợt quá cầu về lao động, do đó cạnh tranh giữa công nhân tăng lên. Điều đó cho phép nhμ t− bản thấy rằng, hμng hoá - sức lao động buộc phải bán trong mọi điều kiện, vì công nhân không có cách nμo khác để sinh sống. Mức l−ơng trung bình bị giảm xuống còn do hμng triệu ng−ời không có việc lμm đầy đủ trong năm, nói chung họ không nhận đ−ợc tiền l−ơng. + Lạm phát lμm giảm sức mua của đồng tiền cũng lμ nhân tố lμm giảm tiền l−ơng trong điều kiện hiện nay. 11
  12. Mức l−ơng của các n−ớc có sự khác nhau. Điều đó đ−ợc quyết định bởi nhân tố tự nhiên, truyền thống văn hoá vμ những nhân tố khác, trong đó nhân tố đấu tranh của giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng. Trong các n−ớc t− bản phát triển, mức l−ơng th−ờng cao hơn ở các n−ớc đang phát triển. Nh−ng ở đó có sự bóc lột cao hơn, vì kỹ thuật vμ ph−ơng pháp tổ chức lao động hiện đại đ−ợc áp dụng. Giá cả hμng hoá - sức lao động thấp lμ nhân tố quan trọng nhất thu hút t− bản độc quyền vμo các n−ớc đang phát triển. Trong điều kiện của chủ nghĩa t− bản hiện đại, tiền l−ơng theo thời gian với những hình thức đa dạng chiếm −u thế. Trong việc tìm kiếm những ph−ơng pháp mới nhằm bóc lột lao động lμm thuê, giai cấp t− sản buộc phải thừa nhận vai trò con ng−ời tron quá trình sản xuất, vμ điều chỉnh lại việc tổ chức lao động, cũng nh− kích thích ng−ời lao động. Sự bóc lột lao động lμm thuê ở các n−ớc t− bản phát triển còn có những hình thức che giấu tinh vi ơn. Khi thiên về sự củng cố quan hệ con ng−ời, về sự thống trị của các nguyên tắc công ty lμ một gia đình, giai cấp t− sản hiện đại thực hiện m−u toan thuyết phục công nhân rằng lợi ích của xí nghiệp, lợi ích của t− bản thống nhất với lợi ích của công nhân. Vai trò kích thích của tiền l−ơng đ−ợc sử dụng vμo mục đích đó. Không phải chỉ có thái độ tận tâm với công việc mμ sự phục vụ trung thμnh cho công ty cũng đ−ợc kích thích bởi đại l−ợng vμ hình thức của tiền l−ơng. Điều đó có nghĩa lμ không chỉ bằng hình thức tiền l−ơng, mμ còn bằng tổ chức tiền l−ơng dựa trên cơ sở tâm lý của hoạt động lao động, giai cấp t− sản rất muốn thủ tiêu hoặc lμm dịu mâu thuẫn giữa t− bản vμ lao động. Đó lμ đặc tr−ng của những liên hiệp độc quyền lớn hiện đại, ở đó các nhμ t− bản đã không tiếc tiền chi vμo những chi phí 12
  13. nhằm tạo ra bầu không khí tin cậy để hình thμnh ở ng−ời công nhân ý thức ng−ời chủ. Tính mềm dẻo trong sự vận dụng các hình thức khác nhau của tiền l−ơng, việc tính toán những yêu cầu kỹ thuật, tổ chức vμ tâm lý khi trang bị nơi lμm việc đ−a đến tăng năng suất lao động vμ tăng chất l−ợng sản phẩm, tất cả đều nhằm mục đích tăng giá trị thặng d−. Điều đó có nghĩa lμ tăng c−ờng bóc lột ng−ời lao động. II. Tình hình thực hiện chính sách tiền l−ơng ở Việt Nam Chính sách tiền l−ơng đang đ−ợc thực hiện lμ kết quả của đợt cải cách tiền l−ơng năm 1993. Đây lμ một cuộc cải cách rất căn bản không những về l−ơng mμ còn lμ một đợt sắp xếp lại hệ thống phân phối tiền l−ơng từ ngân sách nhừ n−ớc (NSNN), nhằm mục tiêu xoá bỏ triệt để tình trạng bao cấp, khắc phục tính bình quân trong phân phối, sắp xếp lại hệ thống thang bảng l−ơng vμ tạo b−ớc ngoặt về nhận thức quan điểm- coi tiền l−ơng lμ giá cả sức lao động, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị tr−ờng vμ từng b−ớc xây dựng thể chế kinh tế thị tr−ờng. Những thay đổi về cơ chế kinh tế từ cuối những năm 80, đặc biệt từ sau cải cách tiền l−ơng năm 1993, dẫn đến việc tách biệt rõ rμng hơn sự hình thμnh quỹ l−ơng giữa khu vực hμnh chính  sự nghiệp vμ sản xuất, kinh doanh trong kinh tế Nhμ n−ớc. Đối với khu vực sản xuất, kinh doanh: quỹ tiền l−ơng lμ một bộ phận chi phí cần thiết để tạo nên giá trị mới, lμ chi phí cho lao động sống. Quỹ l−ơng của các doanh nghiệp Nhμ n−ớc hoμn toμn tách hẳn khỏi ngân sách Nhμ n−ớc. Các doanh nghiệp tự hình thμnh qũy l−ơng trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh của mình có tính đến mức tiền công lao động trên thị tr−ờng địa ph−ơng. Nhμ n−ớc chỉ quản lý việc thực hiện mức l−ơng tối thiểu vμ đơn giá tiền l−ơng trong giá thμnh sản phẩm. 13
  14. sau hơn 10 năm áp dụng chính sách l−ơng mới, chúng ta thấy có nhiều −u điểm vμ tiến bộ so với hệ thống tiền l−ơng trong thời kỳ bao cấp, nh− Nghị quyết phiên họp th−ờng kỳ (tháng 8-2001) của Chính phủ cũng đã đánh giá:  thực hiện phân phối công bằng hơn, tạo động lực thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động vμ hiệu quả công tác. Tuy vậy, cuộc sống luôn luôn biến động, trong khi tiền l−ơng lại chủ yếu nằm trong trạng thái tĩnh, ít có thay đổi trong cả hệ thống thang bảng l−ơng, cho nên nó đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Chẳng hạn: Tiền l−ơng thực tế vẫn ch−a lμm đ−ợc chức năng tái sản xuất sức lao động. Mức l−ơng của nhiều chức danh thậm chí không thể chu cấp đủ để ăn, ch−a kể đến các khoản nh− tiền nhμ, chữa bệnh, tiền điện, n−ớc đã đ−ợc tiền tệ hoá vμo l−ơng. Ng−ời lao động thực tế không thể tích luỹ từ l−ơng để thuê hay mua nhμ ở. Mức l−ơng tối thiểu còn quá thấp, mặc đã qua 3 lần điều chỉnh (từ 120 lên 144, 180, 210 ngμn đồng), nh−ng mới bù lại phần nμo giá trị thực tế của tiền l−ơng bị giảm đi do lạm phát. Mỗi lần điều chỉnh tiền l−ơng tối thiểu đều phải bμn cãi, đấu tranh, giằng co giữa đòi hỏi tất yếu, bức bách từ cuộc sống với hạn chế của tμi chính ngân sách. Có hai chốt hãm lμm cho mọi ý định tăng mức l−ơng tối thiểu đều phải chùn lại, đó lμ không có nguồn tμi chính vμ nếu với nguồn tμi chính có hạn muốn tăng l−ơng thì phải giảm biên chế, nh−ng vì nhiều lý do khác nhau, biên chế tiếp tục tăng thêm. Ngay trong đợt sắp xếp lại biên chế để thực hiện giảm biên đồng loạt 15%, thì biên chế cũng đã tăng lên 2,5% Hệ thống thang bảng l−ơng năm 1993 ch−a thực sự khuyến khích ng−ời lao động phấn đấu về mựat chuyên môn, vô hình trung khuyến khích cán bộ, công chức chạy đua theo chức vụ. Chẳng hạn, các kỳ lên l−ơng vẫn nặng về thời gian, thâm niên công tác, đến hẹn lại lên, 14
  15. không có chính sách lên l−ơng v−ợt cấp, tr−ớc niên hạn (trừ một số cấp bậc của cán bộ cao cấp do bầu cử hoặc đề bạt) cho dù thμnh tích đạt đ−ợc về mặt chuyên môn đến mức độ nμo. Thi nâng bậc còn mang tính hình thức, kết quả thi ch−a thực sự gắn với chuyên môn công tác cụ thể, đối t−ợng quá độ còn nhiều, nên dễ bị áp dụng tuỳ tiện. Hậu quả lμ chính sách tiền l−ơng ch−a thực sự khuyến khích ng−ời lao động, ch−a khuyến khích các tμi năng, đặc biệt lμ tμi năng trẻ. Tình trạng bất hợp lý vμ không công bằng vẫn còn lμ vấn đề bức bách của chính sách tiền l−ơng hiện nay. Điều đó đ−ợc thể hiện trên cả hai khía cạnh: thứ nhất, tình trạng bình quân chủ nghĩa vẫn ch−a đ−ợc khắc phục. Mặc dầu l−ơng tối thiểu vμ tối đa đã chênh lệch gấp hơn 10 lần, tăng lên hơn 2 lần so với hệ thống tiền l−ơng của thời kỳ bao cấp, mới đầu t−ởng chừng nó có thể góp phần khắc phục đ−ợc tính chất bình quân trong phân phối, nh−ng do sự chi tiết đến thái quá lại cũng lμm cho tiền l−ơng rơi vμo trạng thái bình quân chủ nghĩa. Bởi vì, khoảng cách giữa các bậc l−ơng quá ngắn, thấp nhất lμ 0,09 vμ cao nhất lμ 0,43; phấn đấu 2 năm mới thêm đ−ợc mỗi tháng 18,9 ngμn đồng, 3 năm mới đ−ợc tăng thêm 25,2 ngμn đồng (bậc cán sự). Thêm vμo đó, thời gian phấn đấu để đạt tới bậc cao nhất quá dμi, có những bậc l−ơng đ−a ra mμ không ai v−ơn tới, hoặc do quá cao, hoặc do thời gian phấn đấu quá dμi. Ví dụ: 16 bậc cán sự, thấp nhất lμ 1,46, cao nhất lμ 3,33, khoảng cách mỗi bậc lμ 0,12 t−ơng đ−ơng 48 năm. Thứ hai, tình trạng bất hợp lý do vẫn tồn tại nhiều ngμnh, nhiều cơ quan vμ khu vực có sự chênh lệch quá mức về thu nhập, hình thμnh nhiều khoản thu vμ chia chác trong các cơ quan mμ Nhμ n−ớc không quản lý nổi. Mọi ng−ời đều biết rằng mức l−ơng hiện nay không thể đảm bảo đ−ợc mức sống bình th−ờng. Chẳng hạn, một sinh viên đại học 15
  16. hiện nay muốn sống vμ học tập bình th−ờng phải đ−ợc chu cấp tối thiểu 500 vμ trung bình lμ 700 ngμn đồng/tháng ở Hμ nội (ở thμnh phố Hồ Chí Minh còn cao hơn, từ 700 ngμn  1 triệu đồng), t−ơng đ−ơng với một cán sự bậc 10, nghĩa lμ phải lμm việc đ−ợc 30 năm. Đây lμ một nghịch lý. Bất hợp lý nữa lμ thu nhập ngoμi l−ơng lớn hơn l−ơng rất nhiều trong một bộ phận cán bộ, công chức; chênh lệch về thu nhập giữa các ngμnh, các cơ quan, đơn vị rất lớn. Hiện nay có khoảng 40% số các đơn vị hμnh chính- sự nghiệp cả n−ớc lμ hoạt động sự nghiệp. Tính riêng năm 1999, theo Bộ Tμi chính, số thu của 56 tr−ờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đã có 304,946 tỉ đồng (bằng 68,43% kinh phí NSNN cấp). Số thu của 21 đơn vị thuộc Bộ Khoa học  Công nghệ vμ Môi tr−ờng, Trung tâm Khoa học tự nhiên vμ Công nghệ quốc gia đạt 6,373 tỉ đồng (bằng 16,4% kinh phí NSNN cấp) Khoản trích 30% viện phí để khen th−ởng trong ngμnh y tế lμ 80,566 tỉ đồng, bình quân mỗi biên chế trong ngμnh nhận 6,387 triệu đồng/năm, trong đó cao nhất lμ Bệnh viện Chợ Rẫy 16,28 triệu đồng), thấp nhất lμ Bệnh viện Tâm thần trung −ơng (2,79 triệu đồng). Đó lμ ch−a kể sự chênh lệch quá lớn giữa lao động trong biên chế nhμ n−ớc với các thμnh phần kinh tế khác. Những chênh lệch vμ những nghịch lý ấy đang lμ lý do cả về vật chất lẫn ý thức lμm cho ng−ời lao động coi tiền l−ơng lμ một khoản thu thu nhập phụ, không ai sống chỉ bằng l−ơng, Nhμ n−ớc không quản lý đ−ợc thu nhập vμ chúng đang gây ra những hậu quả tiêu cực, nh−: hạch toán sai, báo cáo không đầy đủ, giấu nguồn thu, trốn thuế thu nhập, sử dụng thu nhập mập mờ, tuỳ tiện, cản trở kiểm tra, kiểm soát. Điều tệ hại không đo đếm đ−ợc lμ tạo ra tâm lý lạm dụng của công, nạn tham nhũng tập thể, dùng tiền công để chi tiêu thoả sức 16
  17. Diện h−ởng l−ơng từ ngân sách nhμ n−ớc (NSNN) quá rộng, cơ cấu bất hợp lý vμ vẫn mang nặng tính chất bao cấp. Hiện nay, có 8 đối t−ợng h−ởng l−ơng, phụ cấp, trợ cấp mang tính chất l−ơng từ NSNN, gồm: cán bộ công chức khối hμnh chính; cán bộ công chức khối sự nghiệp; cán bộ công chức khối cơ quan đảng vμ đoμn thể; cán bộ công chức khối cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp); cán bộ cấp xã, ph−ờng; cán bộ, chiến sĩ khối lực l−ợng vũ trang, công an, an ninh ; các đối t−ợng bảo hiểm xã hội, h−u trí, mất sức; những ng−ời có công, th−ơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ. Tính đến hết tháng 12 năm 1999, tổng toμn bộ các đối t−ợng trên lên tới 6,2 triệu ng−ời, chiếm 8% dân số, trong đó 66,9% (t−ơng đ−ơng 4 triệu ng−ời) thuộc 2 nhóm cuối  h−u trí vμ các chính sách xã hội. Trên thế giới không có quốc gia nμo có tỷ lệ nh− vậy, vì n−ớc ta phải gánh chịu hậu quả nặng nề của gần 30 năm chiến tranh khốc liệt vμ một thời gian dμi duy trì cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, ch−a áp dụng chính sách nộp bảo hiểm xã hội. Số cán bộ, công chức đang lμm việc thực tế chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ: - Khối quản lý hμnh chính nhμ n−ớc chiếm 3,4% tổng số. Tính ra cứ 1.000 ng−ời dân có khoảng 2,7 cán bộ công chức (0,27% dân số, vμ nếu tính gộp cả khối đảng, đoμn thể lμ 0,3% dân số). Tỷ lệ nμy lμ thấp so với nhiều n−ớc trên thế giới, ngay nh− Trun g Quốc, lμ n−ớc đông dân nhất, cũng có tỷ lệ 2,0%, Pháp 4%. - Khối sự nghiệp chiếm 18,4% tổng số, trong đó nhiều nhất lμ ngμnh giáo dục - đμo tạo chiếm 14,5%, y tế; 3,1% vμ các đổi t−ợng sự nghiệp khác: 0,8%. 17
  18. - Cán bộ cấp ph−ờng, xã chiếm khoảng 6,2% tổng số. Tính bình quân mỗi xã có 37 cán bộ h−ởng phụ cấp từ NSNN. Nếu tính thêm các đối t−ợng từ tr−ởng thôn đến bí th− chi bộ, thì con số nμy sẽ lên đến 203 cán bộ/1xã, nghĩa lμ 1.000 ng−ời dân có 27 cán bộ xã, nhiều gấp 10 lần tỷ lệ cán bộ, công chức khối hμnh chính nhμ n−ớc. Ngay trong bản thân hệ thống biên chế nhμ n−ớc ta hiện nay, các đối t−ợng phục vụ, nh− nhân viên bảo vệ, lái xe, tạp vụ, văn th− chiếm tỷ lệ quá cao, khoảng 18,7% (1 ng−ời phục vụ 4 ng−ời, nếu tính số nhân viên văn phòng lμ phục vụ thì nhiều cơ quan tỷ lệ nμy 1:1) . Một số kiến nghị. từ kết quả nghiên cứu trên đây kiến nghị: + Đối với Nhμ n−ớc. - Tổ chức nghiên cứu tổng thể vμ luận chứng đầy đủ về các mối quan hệ vĩ mô của tiền l−ơng, trên cơ sở đó xem xét thể hiện các nội dung hoμn thiện nói trên vμo đề án cải cách tiền l−ơng Nhμ n−ớc trong giai đoạn tới, cụ thể nh− mối quan hệ giữa tiền l−ơng - việc lμm; mối quan hệ tiền l−ơng - tiền công - thu nhập giữa các nhóm dân c−; tiền l−ơng - phát triển con ng−ời - phát triển kinh tế. - Quy định những nguyên tắc chung nhất về việc xây dựng thang l−ơng, bảng l−ơng cho các doanh nghiệp vận dụng. Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng hệ thống thang l−ơng, bảng l−ơng, phụ cấp l−ơng phù hợp với quy mô, tổ chức sản xuất vμ tổ chức lao động, tự lựa chọn quyết định mức l−ơng tối thiểu không thấp hơn mức l−ơng tối thiểu do Nhμ n−ớc quy định; hình thμnh các ph−ơng pháp trả l−ơng vμ thu nhập gắn với năng suất, chất l−ợng vμ hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 18
  19. - H−ớng dẫn ph−ơng pháp xây dựng hệ thống tiền l−ơng, định mức lao động, đơn giá tiền l−ơng, ph−ơng pháp tính năng suất lao động gắn với tiền l−ơng. - Đổi mới vai trò quản lý Nhμ n−ớc trong lĩnh vực lao động vμ xã hội theo h−ớng tăng c−ờng áp dụng các công cụ, các đòn bẩy kinh tế, giảm các biện pháp quản lý hμnh chính, trực tiếp; tăng c−ờng vai trò điều tiết lao động vμ hỗ trợ cho thị tr−ờng lao động phát triển nh− cung cấp thông tin về thị tr−ờng lao động, các hoạt động hỗ trợ về việc lμm vμ đμo tạo nghề, sớm ban hμnh chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách trợ giúp khác. - Tăng c−ờng năng lực cho các cơ quan hoạch định vμ nghiên cứu chính sách có liên quan đến lao động vμ tiền l−ơng. Đồng thời tạo điều kiện pháp lý để các đoμn thể, các tổ chức chính trị xã hội tham gia việc hoạch định vμ thực hiện các chính sách về lao động vμ tiền l−ơng. + Đối với các Bộ, ngμnh có liên quan. - Thực hiện ngay việc cụ thể hoá vμ h−ớng dẫn các quy định mới của Nhμ n−ớc về chính sách tiền l−ơng đối với khu vực sản xuất, kinh doanh. - Chuyển đổi cơ chế quản lý hμnh chính áp đặt tiền l−ơng trong khu vực sản xuất kinh doanh hiện nay sang cơ chế quản lý mang tính h−ớng dẫn lμ chủ yếu. Đồng thời tăng c−ờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm việc thực hiện chính sách tiền l−ơng trong khu vực nμy đúng với quỹ đạo chung vμ bảo vệ quyền lợi của ng−ời lao động trong doanh nghiệp. 19
  20. - Đồng bộ đổi mới các cơ chế quản lý khác trong doanh nghiệp (cơ chế quản lý tμi chính, cơ chế quản lý doanh nghiệp) cho phù hợp với quá trình đổi mới, hoμn thiện chính sách tiền l−ơng. - Tổ chức bộ phận nghiên cứu hoạch định chính sách tiền l−ơng, bộ phận kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền l−ơng phù hợp với yêu cầu quản lý mới. Kịp thời phát hiện xử lý những v−ớng mắc phát sinh trong vấn đề tiền l−ơng, thu nhập cũng nh− đề xuất với Nhμ n−ớc việc điều chỉnh bổ sung, sửa đổi khi phát sinh bất hợp lý. + Đối với các doanh nghiệp. - Trên cơ sở quyền chủ động về vấn đề tiền l−ơng, thu nhập trong cơ chế, chính sách mới, tổ chức bộ phận nghiên cứu quản lý cho phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tiền l−ơng trong việc khuyến khích nâng cao chất l−ợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tăng c−ờng công tác xây dựng kế hoạch lao động, định mức lao động, quỹ l−ơng kế hoạch cũng nh− việc xác định đơn giá tiền l−ơng trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tốc độ tăng tiền l−ơng bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân đầu ng−ời không thấp hơn năm tr−ớc liền kề. Coi đây lμ trách nhiệm quản lý tự thân của doanh nghiệp, không phải lμ sự áp đặt hμnh chính của Nhμ n−ớc nh− tr−ớc. - Tổ chức công tác hạch toán, kế toán, phân tích hiệu quả doanh nghiệp, trên cơ sở đó thực hiện quyết định mức l−ơng tối thiểu vμ quy định các mức tiền l−ơng thu nhập đồng thời đảm bảo vai trò của tổ chức Công đoμn trong vấn đề nμy theo quy định của pháp luật. 20
  21. Kết luận Những phân tích trên cho thấy đã đến lúc phải có b−ớc đột phá thật sự trong việc tiếp tục cải cách chính sách tiền l−ơng, không chỉ lμ ở vấn đề tạo nguồn tμi chính để tăng l−ơng tối thiểu đơn thuần mμ cả về vấn đề nghiệp vụ tiền l−ơng, nghĩa lμ cải cách cả hệ thống thang bảng l−ơng khắc phục những hạn chế, bất cập của nó xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của cuộc sống. Cần khẩn tr−ơng đ−a quan điểm của Đảng tại Hội nghị Ban chấp hμnh Trung −ơng lần thứ 7 (khoá VIII) vμo cuộc sống, rằng: tiền l−ơng gắn liền với sự phát triển kinh tế  xã hội của đất n−ớc, trả l−ơng đúng cho ng−ời lao động chính lμ thực hiện đầu t− cho phát triển; góp phần quan trọng lμm lμnh mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm vμ hiệu suất công tác Đại hội lần thứ IX cũng tiếp tục khẳng định: Cải cách cơ bản chế độ tiền l−ơng cán bộ, công chức theo h−ớng tiền tệ hoá đầy đủ tiền l−ơng; điều chỉnh tiền l−ơng t−ơng ứng với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội; hệ thống thang bậc l−ơng bảo đảm t−ơng quan hợp lý, khuyến khích ng−ời có tμi, ng−ời lμm việc giỏi 21