Tiêu chuẩn kỹ thuật điện nông thôn

pdf 110 trang phuongnguyen 8420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiêu chuẩn kỹ thuật điện nông thôn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_chuan_ky_thuat_dien_nong_thon.pdf

Nội dung text: Tiêu chuẩn kỹ thuật điện nông thôn

  1. VIETNAM - SWEDEN RURAL ENERGY PROGRAMME MOI IMPLEMENTATION PHASE (2005 – 2008) TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐIỆN NÔNG THÔN TCKTĐNT / 2006 HÀ NỘI - 4 / 2006 Consulting & Engineering RCEE-PECC1
  2. TCĐNT - /2006 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐIỆN NÔNG THÔN BỘ CÔNG NGHIỆP TCKT§NT /2006 MỤC LỤC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐIỆN NÔNG THÔN PHẦN 1 CHƯƠNG I NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG 1 - 1. Phạm vi áp dụng, định nghĩa 1 - 2 Các qui phạm, tiêu chuẩn áp dụng 1 - 3 Phụ tải điện nông thôn 1 - 4 Yêu cầu chất lượng điện áp đối với phụ tải điện nông thôn 1 - 5 Sơ đồ lưới điện phân phối 1 - 6 Cấp điện áp phân phối 1 - 7 Kết cấu lưới điện phân phối 1 - 8 Điều kiện khí hậu và tổ hợp tải trọng gió tác dụng 1 - 9 Tính toán áp lực gió tác động vào kết cấu 1 -10 Khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ 1 –11 Yêu cầu khảo sát khi xây dựng các công trình điện CHƯƠNG II TRẠM BIẾN ÁP PHỤ TẢI 2 - 1 Phạm vi cấp điện, lựa chọn công suất và địa điểm 2 - 2 Kết cấu trạm biến áp 2 - 3 Lựa chọn máy biến áp 2 - 4 Giải pháp chống sét, nối đất trạm biến áp 2 - 5 Thiết bị đóng cắt bảo vệ ngắn mạch trạm biến áp tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 1
  3. TCĐNT - /2006 2 - 6 Đo đếm điện năng - điện áp và dòng điện 2 - 7 Giải pháp xây dựng trạm biến áp CHƯƠNG III ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG VÀ CÁP TRUNG ÁP A. ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG 3 - 1. Dây dẫn điện 3 - 2. Cách điện và phụ kiện đường dây 3 - 3. Chống sét và Nối đất 3 - 4. Thiết bị bảo vệ và phân đoạn trên đường dây 3 - 5. Cột điện 3 - 6. Xà giá đường dây 3 - 7. Móng cột 3 - 8. Néo cột B. ĐƯỜNG CÁP 3 - 9. Chọn tiết diện cáp 3 -10. Chọn phương thức đặt cáp, loại cáp 3 -11. Lắp đặt hộp nối và đầu cáp 3 -12. Nối đất cáp CHƯƠNG IV ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP 4 - 1. Dây dẫn điện 4 - 2. Cách điện và phụ kiện 4 - 3. Nối đất 4 - 4. Cột điện 4 - 5. Xà giá 4 - 6. Móng cột và néo cột 4 - 7. Cáp văn xoắn 4 - 8. Công tơ và hộp công tơ CHƯƠNG V CUNG CẤP ĐIỆN KHU VỰC NGOÀI LƯỚI tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 2
  4. TCĐNT - /2006 5 – 1. Xác định Phụ tải điện 5 – 2. Xây dựng nguồn điện 5 – 3. Xây dựng lưới điện PHẦN 2 PHỤ LỤC tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 3
  5. TCĐNT - /2006 PHỤ LỤC 1 YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ, VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG 1 - 1. Các yêu cầu chung 1 - 2. Máy biến áp 1 - 3. Thiết bị đóng cắt 1 - 4. Thiết bị bảo vệ 1 - 5. Cách điện 1 - 6. Cáp và dây dẫn điện 1 - 7. Áp tô mát 1 - 8. Công tơ điện và hộp công tơ 1 - 9. Cột bê tông li tâm đường dây trung áp 1 - 10. Cột bê tông đường dây hạ áp PHỤ LỤC 2 SƠ ĐỒ NGUYÊN TẮC 2 - 1. Trạm biến áp 2 - 2. Đường dây trung áp 2 - 3. Đường dây hạ áp PHẦN I TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐIỆN NÔNG THÔN tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 4
  6. TCĐNT - /2006 CHƯƠNG I QUI ĐỊNH CHUNG 1-1. PHẠM VI ÁP DỤNG , ĐỊNH NGHĨA 1-1.1.Tiêu chuẩn kỹ thuật điện khí hoá và lưới điện nông thôn gọi tắt là Tiêu chuẩn kỹ thuật điện nông thôn (TCKTĐNT) được áp dụng trong việc thiết kế, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và nghiệm thu các công trình điện có điện áp danh định đến 35kV phục vụ cho các nhu cầu sử dụng điện tại nông thôn. 1-1.2. Nông thôn được hiểu là các thôn, ấp, bản, xã, thị trấn, huyện không thuộc khu vực nội thị các thành phố, thị xã trong tổ chức hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1-1.3.Khu vực đông dân cư là các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã, xí nghiệp công nông nghiệp, bến đò, cảng, nhà ga, bến xe, công viên, trường học, chợ, sân vận động, bãi tắm, khu vực xóm làng đông dân v.v. 1-1.4.Khu vực ít dân cư là những nơi tuy thường xuyên có người và xe cộ qua lại nhưng nhà cửa thưa thớt, đồng ruộng, vườn đồi, khu vực chỉ có nhà cửa hoặc các công trình kiến trúc tạm thời. 1-1.5.Khu vực khó đến là những nơi mà nguời đi bộ rất khó tới được. Khu vực rất khó đến là những nơi mà người đi bộ không thể tới được (ví dụ như mỏm núi, vách núi ). 1-1.6.Thiết bị điện là các thiết bị dùng để truyền tải, biến đổi, phân phối và tiêu thụ điện năng. Thiết bị điện ngoài trời là thiết bị điện đặt ở ngoài trời hoặc chỉ bảo vệ bằng mái che. Thiết bị điện trong nhà là thiết bị điện đặt ở trong nhà có tường và mái che. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 5
  7. TCĐNT - /2006 1-1.7.Vật liệu điện bao gồm các vật liệu khi vận hành thường xuyên tiếp xúc với dòng điện như dây dẫn điện, cáp điện, vật cách điện 1-1.8.Kết cấu xây dựng bao gồm các loại cột điện, xà, giá, dây néo, móng cột, móng néo, nhà cửa, cổng, hàng rào trạm biến áp 1-1.9.Trạm biến áp trung gian là trạm biến áp có điện áp danh định phía thứ cấp trên 1kV. 1-1.10.Trạm biến áp phân phối là trạm biến áp có điện áp danh định phía thứ cấp là 380V/220V hoặc 220V. 1-1.11.Đường dây trung áp là đường dây trên không (ĐDK) hoặc đường cáp (ĐC) có điện áp danh định trên 1kV đến 35kV. 1-1.12.Đường dây hạ áp là đường dây trên không (ĐDK) hoặc đường cáp (ĐC) có điện áp danh định đến 1kV. 1-1.13.Một số chỉ dẫn chung : Trong tài liệu TCĐNT này có một số khái niệm và từ ngữ được sử dụng với các nghĩa được diễn giải dưới đây: ­ Về khái niệm: + Điện áp danh định hệ thống (nominal voltage of system) là trị số thích hợp được dùng để xác định hoặc nhận dạng một một hệ thống điện. + Điện áp định mức (rated voltage) là một trị số thường do nhà chế tạo ấn định cho điều kiện vận hành của một phần tử, thiết bị hoặc dụng cụ trong hệ thống điện tương ứng. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 6
  8. TCĐNT - /2006 + Thiết bị có dòng điện chạm đất lớn là thiết bị có điện áp danh định lớn hơn 1kV và dòng điện chạm đất 1 pha lớn hơn 500A. + Thiết bị có dòng điện chạm đất nhỏ là thiết bị có điện áp danh định lớn hơn 1kV và dòng điện chạm đất 1 pha đến 500A. - Về từ ngữ: + Phải : Bắt buộc thực hiện. + Cần : Cần thiết, cần có nhưng không bắt buộc. + Nên : Không bắt buộc nhưng thực hiện thì tốt. + Thường, thông thường : Có tính phổ biến, được sử dụng rộng rãi. + Có thể : Khi chưa có luận cứ khác xác đáng hơn thì áp dụng được. + Cho phép : Được thực hiện; như vậy là thoả đáng và cần thiết. + Không cho phép : Bắt buộc không làm như vậy. + Không nhỏ hơn hoặc ít nhất là: là nhỏ nhất. + Không lớn hơn hoặc nhiều nhất là: là lớn nhất. + Từ đến : Kể cả trị số đầu và trị số cuối. + Khoảng cách: Từ điểm nọ đến điểm kia. + Khoảng trống: từ mép nọ đến mép kia trong không khí. 1-2. CÁC QUI PHẠM, TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG Khi thiết kế và xây dựng lưới điện nông thôn, phải thực hiện các qui định cụ thể được nêu trong tập Tiêu chuẩn kỹ thuật này và các qui phạm, tiêu chuẩn, nghị định sau : - Luật Điện lực có hiệu lực từ ngày 01/7/2005. - Nghị định 105/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 7
  9. TCĐNT - /2006 - Nghị định 106/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. - Qui phạm trang bị điện : 11TCN-18-2006 đến 11TCN-21-2006. - Tiêu chuẩn lưới điện 22kV của Bộ Công nghiệp. - Quy định đấu nối lưới điện của Bộ Công nghiệp - Tiêu chuẩn tải trọng và tác động : Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 2737-1995. - Nghị định Chính phủ về bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ số 172/1999/NĐ - CP ngày 07/12/1999. - Các qui chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến việc thiết kế, xây dựng và nghiệm thu các công trình điện. - Các tài liệu kỹ thuật về thiết bị, vật liệu điện được chế tạo theo các tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế tương ứng được qui định áp dụng tại Việt Nam. 1-3. PHỤ TẢI ĐIỆN NÔNG THÔN 1-3.1. Khi lập qui hoạch, lập dự án và thiết kế lưới điện nông thôn, phải điều tra, xác định và dự báo các nhu cầu phụ tải trong khu vực cho giai đoạn 10 năm . 1-3.2.Phụ tải điện ở nông thôn ( công suất - P và điện năng - E) bao gồm toàn bộ các phụ tải sinh hoạt gia dụng (GD) và dịch vụ công cộng (trường học, trạm xá, cửa hàng HTX mua bán v.v), công nghiệp địa phương, lâm nghiệp, tiểu thủ công (CN-TCN) và nông nghiệp (NN) trên địa bàn. - Nhu cầu phụ tải điện công nghiệp địa phương, tiểu thủ công và lâm nghiệp (PTCN; ETCN) được xác định trên cơ sở nhu cầu hiện tại và định hướng phát triển các ngành kinh tế này trên địa bàn. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 8
  10. TCĐNT - /2006 - Nhu cầu phụ tải điện nông nghiệp (PNN; ENN) được xác định trên cơ sở kế hoạch và qui hoạch phát triển nông nghiệp về các loại hình cây trồng (cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả), vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc) có tính đến đăc thù về địa hình, quy mô tưới tiêu trên địa bàn. - Nhu cầu sinh hoạt gia dụng và dịch vụ công cộng (PGD; EGD) được dự báo trên cơ sở đăng ký sử dụng điện, các số liệu điều tra về mức sống, số lượng và chủng loại thiết bị sử dụng điện của các hộ dân cư và các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. 1-3.3. Khi số liệu điều tra không đầy đủ có thể tham khảo áp dụng một số định mức sử dụng điện dưới đây để lập qui hoạch, thiết kế các dự án lưới điện cho khu vực nông thôn. 1-3.3.1. Dự báo nhu cầu điện sinh hoạt gia dụng nông thôn VN đến năm 2010 và 2015: 2010 2015 TT Khu vực Nhu cầu Nhu cầu Nhu cầu Nhu cầu điện năng công suất điện năng công suất kWh/hộ/năm W/hộ kWh/hộ/năm W/hộ 1 Thị trấn, huyện lị, trung 1200 850 1600 1000 tâm cụm xã 2 Đồng bằng, Trung du 700 500 1000 650 3 Miền núi 400 350 600 450 1­3.3.2. Nhu cÇu t­íi : ­ Nhu cÇu c«ng suÊt t­íi : + Vïng ®ång b»ng : 80  100W/ha + Vïng trung du : 120  150W/ha + Vïng nói : 200  230W/ha tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 9
  11. TCĐNT - /2006 ­ Thêi gian cÇn t­íi trong n¨m : + C©y lóa : 1200h/n¨m + C©y ¨n qu¶ : 1000h/n¨m + C©y c«ng nghiÖp : 1500h/n¨m 1­3.3.3. Nhu cÇu tiªu : ­ Nhu cÇu c«ng suÊt tiªu óng : 350  400W/ha ­ Thêi gian tiªu cùc ®¹i (Tmax) : 700  800h/n¨m 1­3.3.4. Tæ hîp nhu cÇu c«ng suÊt cùc ®¹i (Pmax) : Pmax = KkV ( KGD.PGD + KCN, TCN . PCN, TCN + KNN.PNN ) Trong ®ã : Pmax : c«ng suÊt cùc ®¹i cña khu vùc PGD : tæng nhu cÇu c«ng suÊt sinh ho¹t gia dông vµ dÞch vô c«ng céng (GD) PCN, TCN : tæng nhu cÇu c«ng suÊt CN­TCN PNN : tæng nhu cÇu c«ng suÊt NN KkV : hÖ sè ®ång thêi cho c¸c lo¹i phô t¶i trong khu vùc dù b¸o KGD : hÖ sè ®ång thêi cña c¸c hé GD khu vùc dù b¸o KCN, TCN : hÖ sè ®ång thêi cña c¸c hé CN­TCN khu vùc dù b¸o KNN : hÖ sè ®ång thêi cña c¸c hé NN khu vùc dù b¸o. ­ Khi c¸c sè liÖu vÒ hÖ sè ®ång thêi ch­a cã c¬ së lùa chän ch¾c ch¾n cã thÓ ¸p dông c«ng thøc gÇn ®óng sau : Pmax = K®t (PGD + PCN, TCN + PNN) = K®t.P, víi K®t lµ hÖ sè ®ång thêi c«ng suÊt cña c¸c phô t¶i khu vùc, cã thÓ lùa chän nh­ sau : + K®t = 0,6 khi PGD 0,5 P + K®t = 0,7 khi PGD = 0,7 P tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 10
  12. TCĐNT - /2006 + K®t = 0,9 khi PGD = P C¸c tr­êng hîp kh¸c K®t cã thÓ néi suy. 1-4. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP ĐÔÍ VỚI PHỤ TẢI ĐIỆN NÔNG THÔN Đối với phụ tải điện nông thôn, trong điều kiện vận hành bình thường độ lệch điện áp cho phép trong khoảng ±5% so với điện áp danh định (UDĐ) của lưới điện và được xác định tại vị trí đặt thiết bị đo đếm điện năng hoặc tại vị trí khác theo thoả thuận giữa hai bên . Đối với lưới điện đang trong giai đoạn hoàn thiện, độ lệch điện áp cho phép từ +5% đến -10%. Trong trường hợp cần thiết có thể xem xét lắp đặt tụ bù trên đường dây trung áp để nâng điện áp theo yêu cầu. 1-5. SƠ ĐỒ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI Trên cơ sở tính chất của phụ tải điện nông thôn, yêu cầu về mức độ quan trọng cung cấp điện, điều kiện kinh tế trong việc đầu tư lưới điện mà sơ đồ lưới điện phân phối được thiết kế như sau: - Sơ đồ lưới điện trung áp được thiết kế chủ yếu theo dạng hình tia phân đoạn. Trong trường hợp cấp điện cho khu vực có mật độ phụ tải cao, nhiều phụ tải quan trọng lưới điện trung áp nên thiết kế theo dạng khép kín vận hành hở để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. - Sơ đồ lưới điện hạ áp được thiết kế theo dạng hình tia. 1-6. CẤP ĐIỆN ÁP PHÂN PHỐI 1-6.1 Cấp điện áp phân phối trung áp tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 11
  13. TCĐNT - /2006 Lưới điện phân phối trung áp nông thôn phải được thiết kế và xây dựng theo hướng qui hoạch lâu dài về các cấp điện áp chuẩn là 22kV và 35kV trong đó: ­ Cấp 22kV cho các khu vực đã có nguồn 22kV và các khu vực theo quy hoạch sẽ có hoặc sẽ chuyển đổi từ cấp điện áp khác về điện áp 22kV. ­ Cấp 35kV cho các khu vực nông thôn miền núi có mật độ phụ tải phân tán, chiều dài truyền tải lớn, nằm xa các trạm 110kV. ­ Các cấp điện áp 6-10-15kV không nên phát triển mà chỉ được tận dụng đến hết tuổi thọ của công trình 1-6.2. Cấp điện áp phân phối hạ áp Cấp điện áp phân phối hạ áp chọn thống nhất là 380/220V với lưới 3 pha, 220V với lưới 1 pha và lưới 2 pha. 1-7. KẾT CẤU LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 1-7.1. Lưới điện 22kV 1-7.1.1 Đối với lưới điện trung áp dưới 22kV cải tạo tạo thành 22kV: - Lưới điện hiện tại có điện áp 6-10-15kV,sẽ được cải tạo theo hướng chuyển về cấp điện áp 22kV với kết cấu đường dây trục chính cùng các nhánh rẽ 3 pha 3 dây hoặc 3 pha 4 dây và các trạm với máy biến áp (MBA) 3 pha hoặc 3 máy biến áp 1 pha cấp cho các trung tâm phụ tải có nhu cầu sử dụng điện 3 pha. Lưới điện cấp cho các phụ tải sinh hoạt gia dụng được xây dựng chủ yếu là các nhánh rẽ 1 pha 2 dây và các trạm với MBA 1 pha. - Khi làm việc ở cấp điện áp 6kV; 10kV; 15kV lưới điện vận hành ở chế độ trung tính (cách ly hoặc nối đất) của lưới hiện tại. Sau này chuyển về làm việc ở cấp điện áp 22kV được cải tạo. 1-7.1.2 Đối với lưới điện 22kV xây dựng mới - Lưới điện 22kV mới được xây dựng theo kết cấu đường dây 3 pha 3 dây tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 12
  14. TCĐNT - /2006 hoặc 3 pha 4 dây và các trạm với MBA 3 pha hoặc 3 MBA 1 pha cấp điện cho các trung tâm phụ tải lớn có nhu cầu sử dụng điện 3 pha. Lưới điện cấp cho các phụ tải sinh hoạt gia dụng được xây dựng chủ yếu là các nhánh rẽ 1 pha 2 dây và các trạm với MBA 1 pha. - Trong trường hợp đặc biệt, cho phép xây dựng các trạm biến áp 2 pha sử dụng điện áp dây cấp điện cho các phụ tải sinh hoạt gia dụng. Khi sử dụng lưới điện 2 pha cần thỏa mãn điều kiện về độ không đối xứng cho phép của lưới điện ở chế độ vận hành bình thường (không vượt quá 5% ). 1-7.2. Lưới điện 35kV 1-7.2.1 Đối với lưới điện 35kV hiện có, không cải tạo thành lưới điện 22kV: - Các đường trục cung cấp điện cho các phụ tải lớn và quan trọng vẫn giữ nguyên kết cấu 3 pha 3 dây. - Các nhánh rẽ cung cấp điện cho các trạm biến áp có công suất nhỏ, trong trường hợp đặc biệt cho phép xây dựng theo kết cấu 2 pha 2 dây, sử dụng điện áp dây, nhưng phải thỏa mãn điều kiện về độ không đối xứng cho phép của lưới điện ở chế độ vận hành bình thường (không vượt quá 5% ). 1-7.2.2 Đối với lưới điện 35kV hiện có cải tạo thành lưới điện 22kV: - Các đường trục 35kV cấp điện cho các phụ tải lớn và quan trọng sẽ cải tạo thành 22kV với kết cấu 3 pha 3 dây hoặc 3 pha 4 dây để chuẩn bị vận hành ở chế độ trung tính nối đất trực tiếp. - Đối với các nhánh rẽ 35kV và các trạm biến áp 35kV cấp điện cho các phụ tải nằm trong khu vực quy hoạch, sau này sẽ cấp điện bằng lưới 22kV thì khi cải tạo và nâng cấp : + Các trạm biến áp phải được thiết kế với hai cấp điện áp phía sơ cấp là 35 và 22kV để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi lưới điện sau này. + Đường dây được cải tạo theo hướng 3 pha 4 dây với trung tính nối đất trực tiếp. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 13
  15. TCĐNT - /2006 1-7.2.3 Đối với lưới điện 35kV xây dựng mới: - Đối với các khu vực có trạm biến áp nguồn với cuộn 35kV trung tính cách ly, lưới điện được xây dựng với kết cấu đường dây trục chính 35kV 3 pha 3 dây cùng các nhánh rẽ 35kV 3 pha 3 dây và các trạm biến áp 3 pha 35/0,4kV cấp điện cho các trung tâm phụ tải lớn có nhu cầu sử dụng điện 3 pha. - Trong trường hợp đặc biệt, cho phép xây dựng các nhánh rẽ 2 pha 35kV và các trạm biến áp 2 pha sử dụng điện áp dây cấp điện cho các phụ tải sinh hoạt gia dụng có phụ tải phù hợp với các máy biến áp công suất 50 kVA trở xuống. Khi sử dụng lưới điện 2 pha cần phải thỏa mãn điều kiện về độ không đối xứng cho phép của lưới điện ở chế độ vận hành bình thường ( không vượt quá 5% ). - Đối với các khu vực có trạm biến áp nguồn với cuộn 35kV trung tính trực tiếp nối đất hoặc tạo chế độ trung tính nối đất trực tiếp thì lưới điện cấp cho các phụ tải lớn và quan trọng được xây dựng theo kết cấu 3 pha 3 dây hoặc 3 pha 4 dây. Lưới điện cấp cho các phụ tải sinh hoạt gia dụng được xây dựng chủ yếu là các nhánh rẽ 1 pha 2 dây và các trạm với máy biến áp 1 pha. 1-7.3 Lưới điện hạ áp: - Lưới điện hạ áp được xây dựng với kết cấu trục chính là 3 pha 4 dây, 1 pha 2 dây hoặc 1 pha 3 dây và các nhánh rẽ 1 pha 2 dây. - Việc cấp điện cho các phụ tải gia dụng chủ yếu được thực hiện bằng các nhánh rẽ 1 pha 2 dây. Chỉ nên xây dựng các nhánh rẽ 3 pha 4 dây trong trường hợp cấp điện cho các hộ phụ tải điện 3 pha và các khu vực có phụ tải tập trung. 1-8. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VÀ TỔ HỢP TẢI TRỌNG GIÓ TÁC DỤNG tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 14
  16. TCĐNT - /2006 1-8.1. Trong thiết kế lưới điện phải tính toán kiểm tra điều kiện làm việc của dây dẫn, cách điện và các kết cấu xây dựng ở chế độ vận hành bình thường và các chế độ sự cố, lắp ráp, quá điện áp khí quyển theo các tổ hợp dưới đây: - Tổ hợp trong chế độ làm việc bình thường: + Nhiệt độ không khí cao nhất Tmax; áp lực gió q = 0 + Nhiệt độ không khí thấp nhất Tmin; áp lực gió q = 0 + Nhiệt độ không khí trung bình Ttb; áp lực gió q= 0 0 + Nhiệt độ không khí T = 25 C; áp lực gió lớn nhất qmax - Tổ hợp trong chế độ sự cố: 0 + Nhiệt độ không khí T = 25 C, áp lực gió lớn nhất qmax + Cho phép áp lực gió giảm một cấp nhưng không nhỏ hơn 40daN/m2 - Tổ hợp trong chế độ lắp ráp: + Nhiệt độ không khí T = 100C, áp lực gió q = 6,2 daN/m2 - Tổ hợp trong chế độ quá điện áp khí quyển: 0 + Nhiệt độ không khí T = 20 C, áp lực gió q = 0,1qmax nhưng không nhỏ hơn 6,25daN/m2 Đối với ĐDK hạ áp, tất cả các loại cột chỉ cần tính theo tải trọng cơ học ứng với chế độ làm việc bình thường của dây dẫn (không bị đứt) trong tổ hợp: áp lực gió lớn nhất (qmax) và nhiệt độ thấp nhất (Tmin). Trong tính toán, cho phép chỉ tính các tải trọng chủ yếu sau đây: - Đối với cột đỡ: tải trọng do gió tác động theo phương nằm ngang thẳng góc với tuyến dây dẫn và kết cấu cột. - Đối với cột néo thẳng: tải trọng do gió tác động theo phương nằm ngang thẳng góc với tuyến dây dẫn và kết cấu cột, tải trọng dọc dây dẫn theo phương nằm ngang do lực căng chênh lệch của dây dẫn ở các khoảng cột kề tạo ra. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 15
  17. TCĐNT - /2006 - Đối với cột góc: tải trọng theo phương nằm ngang do lực căng dây dẫn hợp thành (hướng theo các đường trục của xà), tải trọng theo phương nằm ngang do gió tác động lên dây dẫn và kết cấu cột. - Đối với cột cuối: tải trọng theo phương nằm ngang tác động dọc tuyến dây do lực căng về một phía của dây dẫn và do gió tác động. 1-8.2. Các trị số về nhiệt độ môi trường, áp lực gió được xác định theo khí hậu từng vùng, trong đó áp lực gió tiêu chuẩn lớn nhất với tần suất 1 lần trong 10 năm lấy theo quy định của TCVN 2737-1995. Đối với lưới điện áp đến 35kV có cột cao dưới 12 m trị số áp lực gió tiêu chuẩn cho phép giảm 15%. Tại các khu vực không có số liệu quan trắc, cho phép lấy tốc độ gió lớn nhất Vmax= 30 m/s để tính toán. 1-8.3. Hệ số an toàn của cột bê tông cốt thép và cột thép không được nhỏ hơn 2 1-9. TÍNH TOÁN ÁP LỰC GIÓ TÁC ĐỘNG VÀO KẾT CẤU 1-9.1. Áp lực gió tác động vào kết cấu lưới điện là tổ hợp của áp lực gió tác dụng vào dây dẫn dây chống sét, cột điện, các thiết bị cấu kiện lắp ráp trên đường dây và trạm theo quy định của TCVN 2737-1995. 1-9.2. Áp lực gió tác động vào dây dẫn, dây chống sét và cột điện bắt buộc phải tính toán khi chọn kết cấu. Có thể bỏ qua áp lực gió tác dụng vào các thiết bị, cấu kiện có kích thước nhỏ lắp trên đường dây. 1-9.3. Tính toán áp lực gió 1-9.3.1. Áp lực gió tác động vào dây dẫn Áp lực gió tác động vào dây dẫn của đường dây được xác định ở độ cao của trọng tâm qui đổi của tất cả các dây dẫn. - Độ cao qui đổi được xác định theo công thức: 2 h h f qd TB 3 tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 16
  18. TCĐNT - /2006 Trong đó: hTB : độ cao trung bình mắc dây vào cách điện (m). f : độ võng lớn nhất ở khoảng cột tính toán (m)-(khi nhiệt độ cao nhất). - Áp lực gió tiêu chuẩn tác động vào dây được tính : 2 Pd = a . Cx .Kl. q . F . sin Trong đó: q : giá trị áp lực gió được lấy theo TCVN2737 - 1995 K1 : hệ số quy đổi tính đến ảnh hưởng của chiều dài khoảng vượt vào tải trọng gió, lấy bằng: 1,20 khi khoảng cột nhỏ hơn hoặc bằng 50m 1.10 khi khoảng cột bằng 100m 1,05 khi khoảng cột bằng 150m 1,00 khi khoảng cột bằng hoặc lớn hơn 250m a : hệ số tính đến sự không bằng nhau của áp lực gió lên từng vùng của dây dẫn trong 1 khoảng cột bằng: 1,00 khi áp lực gió bằng 27daN/m2 0,85 khi áp lực gió bằng 40daN/m2 0,77 khi áp lực gió bằng 50daN/m2 0,73 khi áp lực gió bằng 60daN/m2 0,71 khi áp lực gió bằng 70daN/m2 0,70 khi áp lực gió bằng 76daN/m2 Các giá trị trung gian nội suy tuyến tính Cx : hệ số khí động học ảnh hưởng đến mặt tiếp xúc của dây dẫn và dây chống sét bằng: 1,1 với dây có đường kính lớn hơn hoặc bằng 20mm 1,2 với dây có đường kính nhỏ hơn 20mm F : tiết diện cản gió của dây dẫn và dây chống sét. : góc hợp bởi hướng gió thổi với trục tuyến đường dây. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 17
  19. TCĐNT - /2006 1-9.3.2. Áp lực gió tác động vào cột : - Áp lực gió tác động vào cột được xác định theo công thức: Pc = q.K.F.Cx Trong đó Các trị số q; K lấy như khi tính áp lực gió tác dụng vào dây dẫn. F : diện tích đón gió vào mặt cột: Cx : hệ số khí động học, phụ thuộc vào loại cột sử dụng như bê tông vuông, bê tông li tâm, bê tông cốt thép và được lấy theo bảng 6 trong TCVN2737 - 1995. - Việc tính toán kiểm tra kết cấu cột phải được thực hiện đối với các trường hợp hướng gió hợp với tuyến đường dây góc 90oC và 45oC. 1-10. KHOẢNG CÁCH AN TOÀN VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ 1-10.1. Khoảng cách an toàn - Khi các đường dây đi song song và gần nhau, khoảng cách nằm ngang giữa các dây dẫn ngoài cùng ở trạng thái tĩnh được lấy theo quy định dưới đây: Điện áp (kV) Đến 22 35 66-110 220 500 Khoảng cách (m) 2,5 4,0 5,0 7,0 15,0 Đối với các đường dây có điện áp khác nhau thì khoảng cách lấy theo điện áp cao hơn. - Dây dẫn ngoài cùng của đường dây đi song song với đường ôtô, cách lề đường lúc dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn 2 m đối với đường dây 22kV và không nhỏ hơn 3m đối với đường dây 35kV. - Khoảng cách ngang từ mép ngoài cùng của móng cột đến mép đường ôtô (có tính đến quy hoạch mở rộng) không được nhỏ hơn 1,5m. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 18
  20. TCĐNT - /2006 - Đường dây trên không điện áp trên 1kV đến 35kV có thể đi chung cột với đường dây 110kV-220kV với điều kiện khoảng cách tại cột giữa các dây dẫn gần nhất của 2 mạch không được nhỏ hơn 4m khi đi chung đường dây 110kV và 6m khi đi chung đường dây 220kV. - Đường dây trên không điện áp đến 1kV có thể đi chung cột với đường dây 22-35kV với điều kiện khoảng cách tại cột giữa các dây dẫn gần nhất của 2 mạch không được nhỏ hơn 2m đối với dây trần và 1m đối với dây bọc. - Khi các đường dây đi chung cột phải thực hiện các điều kiện sau: + Đường dây có điện áp thấp hơn phải đảm bảo các điều kiện tính toán về cơ lý như đối với ĐDK có điện áp cao hơn. + Các dây dẫn đường dây có điện áp thấp hơn phải bố trí phía dưới các dây dẫn của đường có điện áp cao hơn. + Các dây dẫn của đường dây có điện áp cao hơn nếu mắc vào cách điện đứng thì nên mắc kép (2 cách điện tại mỗi vị trí). 1-10.2 Khoảng cách (D) giữa các dây dẫn (khoảng cách pha-pha) - Dây dẫn có thể bố trí trên cột theo dạng nằm ngang, thẳng đứng hoặc tam giác, trên cách điện đứng hoặc treo và được xác định như sau : + Khi dây dẫn bố trí nằm ngang: Dngang = U/110 + 0,65 f  + Khi dây dẫn bố trí thẳng đứng : Dđứng = U/110 + 0,45 f + Khi dây dẫn bố trí tam giác: Khoảng cách các pha có độ chênh cao điểm treo dây nhỏ ( h ≤ U/100) thì tính theo Dngang. Khoảng cách các pha có độ chênh cao điểm treo dây lớn ( h ≥ U/100) thì tính theo Dđứng. Trong đó D : khoảng cách giữa các dây dẫn trên xà ( m ) U : điện áp danh định ( kV ) h : độ chênh cao điểm treo dây giữa các pha ( m ). tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 19
  21. TCĐNT - /2006 f : độ võng lớn nhất của dây dẫn ( m ).  : chiều dài chuỗi cách điện treo (khi sử dụng cách điện đứng đỡ dây dẫn lấy  = 0). 1-10.3. Khoảng cách nhỏ nhất giữa các dây dẫn theo điều kiện quá điện áp khí quyển (DFo) được quy định như sau: - 500mm đối với đường dây đến 35kV. - 200mm đối với đường dây hạ áp. 1-10.4. Khoảng cách nhỏ nhất tại cột giữa dây dẫn gần nhất của 2 mạch điện có cùng điện áp được qui định như sau: - 2m đối với đường dây 22kV dây trần và 1m đối với dây bọc. - 2,5m đối với đường dây 35 kV, cách điện đứng và 3m, cách điện treo. 1-10.5. Khoảng cách cách điện nhỏ nhất tại cột giữa phần mang điện và phần được nối đất của đường dây: Khoảng cách cách điện nhỏ nhất (mm) Điều kiện tính toán khi lựa tại cột của đường dây theo điện áp (kV) chọn khoảng cách cách điện Đến 10 22 35 - Theo quá điện áp khí quyển: + Cách điện đứng 150 250 350 + Cách điện treo 200 350 400 - Theo quá điện áp nội bộ 100 150 300 - Theo điện áp làm việc lớn nhất 70 70 100 1-10.6 Khoảng cách cách điện nhỏ nhất tại cột giữa các pha của đường dây: Khoảng cách cách điện nhỏ nhất (mm) Điều kiện tính toán giữa các pha của ĐD theo điện áp (kV) Đến 10 22 350 - Theo quá điện áp khí quyển 200 450 500 - Theo quá điện áp nội bộ 220 330 440 - Theo điện áp làm việc lớn nhất 150 150 200 tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 20
  22. TCĐNT - /2006 1-10.7 Khoảng trống nhỏ nhất cho trạm biến áp: Khoảng trống nhỏ nhất pha-pha Điện áp danh định của hệ thống và pha-đất (mm) (kV) Trong nhà Ngoài trời 6 130 200 10 130 220 15 160 220 22 220 330 35 (Điện áp làm việc tối đa 38,5kV) 320 400 35 (Điện áp làm việc tối đa 40,5kV) 350 440 1-10.8. Các khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ dây dẫn đến mặt đất tự nhiên và công trình trong các chế độ làm việc bình thường của đường dây: Khoảng cách (m) Cấp điện áp lưới điện (kV) Đến 0,4 22 35 - Dây dẫn đến mặt đất tự nhiên khu 5,5 7,0 7,0 vực đông dân cư - Dây dẫn đến mặt đất tự nhiên khu 5,0 6,0 6,0 vực ít dân cư - Dây dẫn đến mặt đất tự nhiên khu 4,0 4,5 4,5 vực khó đến - Dây dẫn đến mặt đất tự nhiên khu 2,0 2,5 2,5 vực rất khó đến - Dây dẫn đến mặt đường ô tô 7,0 7,0 7,0 - Dây dẫn đến mặt ray đường sắt 7,5 7,5 7,5 - Dây dẫn đến mức nước cao nhất tĩnh tĩnh tĩnh ở sông, hồ, kênh có tàu thuyền không không không qua lại +1,5 +1,5 +1,5 - Dây dẫn đến bãi sông và nơi ngập 5,0 5,5 5,5 nước không có thuyền bè qua lại - Dây dẫn đến mức nước cao nhất 2,0 2,5 2,5 trên sông, hồ, kênh mà thuyền bè và người không thể qua lại được - Đến đường dây có điện áp thấp - 2,0 3,0 hơn khi giao chéo tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 21
  23. TCĐNT - /2006 - Đến đường dây thông tin 1,25 3,0 3,0 - Đến mặt đê, đập 6,0 6,0 6,0 - Trường hợp buộc phải xây dựng đường dây điện trên không qua các công trình có tầm quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thông tin liên lạc, những nơi thường xuyên tập trung đông người trong khu đông dân cư, các khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng thì phải đảm bảo các điều kiện sau: + Đoạn dây dẫn điện vượt qua các công trình hoặc địa điểm trên phải được tăng cường các biện pháp an toàn về điện và cơ và không được phép nối dây dẫn tại các vị trí này. + Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện với điện áp trên 1kV đến 35kV ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất tự nhiên không được nhỏ hơn 11m. - Đối với các ĐDK giao chéo hoặc đi gần các đường dây thông tin, tín hiệu; cột ăngten của trạm thu phát tín hiệu vô tuyến điện; đường tàu điện, ôtô điện; đường ống dẫn lộ thiên hoặc đặt ngầm; đường cáp treo; kho tàng chứa các chất cháy nổ; sân bay, qua cầu áp dụng các quy định về khoảng cách theo Quy phạm trang bị điện 11TCN-19-2006 của Bộ Công nghiệp. 1-10.9. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện trên không - Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn của đường dây trên không là khoảng không gian dọc theo tuyến dây và được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh được qui định bằng: + 2m đối với dây trần và 1m đối với dây bọc của đường dây 22kV + 3m đối với dây trần và 1,5m đối với dây bọc của đường dây 35kV - Chiều cao hành lang bảo vệ an toàn đường dây trên không được tính từ tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 22
  24. TCĐNT - /2006 đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng bằng 2m đối với đường dây điện áp đến 35kV. - Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây cối trong hành lang bảo vệ an toàn đến dây dẫn điện của đường dây điện áp đến 35kV ở trạng thái tĩnh được quy định không nhỏ hơn: + 1,5m đối với dây trần và 0,7m đối với dây bọc của đường dây trong thị trấn. + 2,0m đối với dây trần và 0,7m đối với dây bọc của đường dây ngoài thị trấn. - Khoảng cách từ một điểm bất kỳ của cây cối ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn khi bị đổ đến một bộ phận bất kỳ của ĐDK điện áp đến 35kV không nhỏ hơn 0,7m. 1-10.10. Hành lang bảo vệ đường cáp ngầm Hành lang bảo vệ đường cáp ngầm được giới hạn như sau: - Chiều dài tính từ vị trí cáp chui ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm biến áp này đến vị trí chui vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm biến áp kế tiếp. - Chiều rộng hành lang giới hạn bởi hai mặt phẳng thẳng đứng song song về hai phía của tuyến cáp (đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước) hoặc cách mặt ngoài của mương cáp (đối với cáp đặt trong mương) về mỗi phía quy định như sau: Loại cáp điện Đặt trong đất Đặt trong nước Đặt trong mương ổn định không ổn định không ổn định ổn định Khoảng cách (m) 0.5 1,0 1,5 20 100 1-10.8. Hành lang bảo vệ trạm biến áp: - Đối với các trạm biến áp treo trên cột, không có tường rào bao quanh tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 23
  25. TCĐNT - /2006 chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn bởi mặt phẳng bao quanh có khoảng cách đến bộ phận mang điện gần nhất của trạm biến áp bằng: + 2m đối với điện áp đến 22kV + 3m đối với điện áp 35kV - Đối với trạm biến áp có tường rào (hoặc hàng rào) cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của tường hoặc hàng rào. ­ Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng bằng 2m đối với điện áp đến 35kV. 1-11. YÊU CẦU KHẢO SÁT KHI XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN A. KHẢO SÁT ĐƯỜNG DÂY 1.11.1 Khảo sát sơ bộ 1-11.1.1 Khảo sát địa hình - Phóng tuyến sơ bộ: + Nghiên cứu vạch tuyến trên bản đồ tỷ lệ 1:25.000 hoặc lớn hơn. + Xác định điểm đầu, điểm cuối và chiều dài tuyến với độ chính xác ≤ 1/300. + Đo góc lái với độ chính xác 30”. - Khảo sát tổng quát tuyến: + Khảo sát tổng quát từ điểm đầu đến điểm cuối tuyến dây để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. + Hiệu chỉnh hành lang tuyến, đo đạc lại chiều dài tuyến hiệu chỉnh. - Đo mặt cắt dọc đoạn tuyến vượt sông lớn (nếu có) với tỷ lệ ngang 1:1.000, đứng 1:200. - Đo vẽ địa hình tại khoảng vượt sông lớn (nếu có) trên diện tích 50mx50m, tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 24
  26. TCĐNT - /2006 tỷ lệ 1:1.000, đường đồng mức 0,5 m. - Điều tra, lập bảng thống kê các công trình trong hành lang tuyến, cây cối, hoa màu, rừng , các đường dây giao chéo và đi gần. 1-11.1.2. Khảo sát địa chất - Thu thập tài liệu cơ sở phân loại điều kiện địa chất dọc tuyến. - Khoan thăm dò trung bình 4 km 1 hố khoan sâu 4- 6 m. - Tại mỗi vị trí cột vượt sông lớn (nếu có) khoan 1 hố sâu 6-10 m. - Lấy mẫu nước trong các hố khoan với số lượng 2 mẫu đối với đường dây dài dưới 10 km, 3-5 mẫu đối với đường dây dài trên 10 km - Xác định phân vùng điện trở suất của đất trên tuyến đường dây. - Xác định cấp phông động đất khu vực thuộc tuyến đường dây. 1-11.1.3. Khảo sát khí tượng thuỷ văn - Điều tra mức nước ngập lụt (mực nước cao nhất, trung bình), thời gian ngập lụt hàng năm vùng dọc tuyến - Điều tra mức nước sông cao nhất, trung bình tại đoạn tuyến vượt sông, ghi rõ thời gian đo đạc. - Điều tra đặc điểm khí tượng như mưa bão, sấm, sét, nhiệt độ 1-11.2. Khảo sát kỹ thuật 1-11.2.1. Khảo sát địa hình - Đo vẽ mặt cắt dọc tuyến đường dây với tỷ lệ ngang 1:5000, đứng 1:500. - Đo chiều dài tuyến với độ chính xác ≤ 1/300. - Đo độ cao theo từng khoảng néo bằng phương pháp lượng giác với độ chính xác ≤ 30,4D /n . - Chôn mốc tại điểm đầu, điểm cuối, điểm góc, vị trí cột vượt sông bằng cọc bê tông 5cmx5cmx50cm, tâm có lõi thép đường kính 6-8 mm. Trước, sau khoảng 10m đóng cọc bảo vệ bằng gỗ 4x4x30cm. Vẽ sơ hoạ vị trí cọc. - Điều tra, đo đạc lập bảng thống kê các công trình nhà cửa, đường xá, cây cối, hoa màu, rừng, đường dây nằm trong phạm vi 20m cách tim tuyến tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 25
  27. TCĐNT - /2006 đường dây. Tại những khoảng vượt sông, cần điều tra chiều cao tĩnh không lớn nhất của các phương tiện đi lại trên sông. - Đo vẽ mặt cắt ngang tỷ lệ 1:500 với chiều rộng 10 -15m về mỗi bên tim tuyến tại những đoạn tuyến cắt vuông góc hoặc cắt chéo hướng dốc của sườn đồi, núi có độ dốc 100 . - Đo vẽ địa hình tỷ lệ 1:500 với đường đồng mức 0,5 m tại các khoảng vượt sông, đoạn trước trạm, đoạn đấu nối với chiều rộng 20 m về mỗi bên tim tuyến, chiều dài 150 m tính từ mép nước sông lên bờ, 200 m tính từ trạm biến áp. 1-11.2.2. Khảo sát địa chất - Khoan thăm dò trung bình 3 km đối với vùng đồng bằng, 2 km đối với vùng núi, trung du 1 hố khoan sâu 4 - 6m (kể cả các hố đã khoan trong đợt trước). - Tại khoảng vượt sông lớn (nếu có), mỗi vị trí cột đỡ vượt, néo hãm, khoan 1 hố sâu 6 - 10m. - Lấy mẫu và thí nghiệm: Mẫu đất đá lấy trong hố khoan theo từng lớp đất, trung bình 1 loại đất lấy 2 mẫu đất nguyên dạng đối với đất dính và 1 mẫu cấu trúc phá huỷ đối với đất rời. - Lấy mẫu nước trong hố khoan gặp nước ngầm, trung bình 5km lấy 1 mẫu. - Xác định phân vùng điện trở suất đất của tuyến đường dây. - Xác định cấp phông động đất khu vực thuộc tuyến đường dây. 1-11.2.3. Khảo sát khí tượng thuỷ văn Nội dung như mục 1-11.1.3. B. KHẢO SÁT TRẠM BIẾN ÁP 1-11.3. Khảo sát sơ bộ 1-11.3.1. Khảo sát địa hình tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 26
  28. TCĐNT - /2006 Đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 với đường đồng mức 1,0 m trên diện tích 100mx100m. Đối với trạm biến áp kiểu treo trên cột phạm vi đo đạc là 50mx50 m. 1-11.3.2. Khảo sát địa chất - Khoan thăm dò mỗi vị trí trạm biến áp 1 hố khoan sâu 5 –7 m. - Lấy mẫu đất đá trong hố khoan theo lớp đất đá khác nhau. - Lấy mẫu nước trong hố khoan, nếu hố khoan gặp nước ngầm thì trung bình 3 hố khoan lấy 1 mẫu nước để phân tích thành phần hoá học, đánh giá tính chất ăn mòn bê tông. - Xác định phân vùng điện trở suất đất của vị trí xây dựng trạm biến áp. - Xác định cấp phông động đất khu vực xây dựng trạm biến áp. 1-11.3.3. Khảo sát khí tượng thuỷ văn - Điều tra mức nước ngập lụt hàng năm tại vị trí xây dựng trạm biến áp: mực nước cao nhất, trung bình, thời gian ngập lụt. - Điều tra đặc điểm khí tượng vùng xây dựng trạm biến áp: mưa bảo, sấm, sét, nhiệt độ 1-11.4. Khảo sát kỹ thuật 1-11.4.1. Khảo sát địa hình - Đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:200 với đường đồng mức 0,5m trên diện tích 50mx50m. 1-11.4.2. Khảo sát địa chất - Khoan thăm dò mỗi vị trí trạm biến áp 1 hố khoan sâu 3 - 6m. - Lấy mẫu đất đá trong hố khoan theo lớp đất đá khác nhau, trung bình 1 loại đất lấy 1 mẫu đất nguyên dạng đối với đất dính và 1 mẫu cấu trúc phá huỷ đối với đất rời. - Điều tra nguồn nước cung cấp cho xây dựng và vận hành trạm. - Lấy mẫu nước trong hố khoan, nếu hố khoan gặp nước ngầm thì lấy 1 mẫu nước để phân tích thành phần hoá học, đấnh giá tính chất ăn mòn bê tông. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 27
  29. TCĐNT - /2006 - Xác định phân vùng điện trở suất đất của vị trí xây dựng trạm biến áp. - Xác định cấp phông động đất khu vực xây dựng trạm biến áp. 1-11.4.3. Khảo sát khí tượng thuỷ văn Nội dung như mục 1-11.3.3. CHƯƠNG II TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI 2-1. PHẠM VI CẤP ĐIỆN, LỰA CHỌN CÔNG SUẤT VÀ ĐỊA ĐIỂM ­ Công suất máy biến áp cần được tính toán lựa chọn sao cho có thể đáp ứng yêu cầu cung cấp điện đầy đủ với chất lượng đảm bảo đối với nhu cầu phát triển của phụ tải khu vực trong thời hạn 5 năm, có tính đến quy hoạch dài hạn tới 10 năm, đồng thời có thể đảm bảo công suất sử dụng không dưới 30% vào năm thứ nhất và không dưới 60% vào năm thứ ba để tránh non tải lâu dài cho máy biến áp. - Địa điểm đặt trạm biến áp tốt nhất là ở trung tâm phụ tải, tại vị trí khô ráo, an toàn. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 28
  30. TCĐNT - /2006 2-2. KẾT CẤU TRẠM BIẾN ÁP - Đối với các khu vực trung tâm phụ tải có nhu cầu sử dụng điện 3 pha, bán kính cấp điện lớn và công suất phụ tải từ 100kVA trở lên nên xây dựng trạm treo với 1 máy biến áp 3 pha hoặc 3 máy biến áp 1 pha đặt trên cột điện bê tông ly tâm (1 hoặc 2 cột tuỳ thuộc vào quy mô công suất máy biến áp ở thời điểm cuối của giai đoạn quy hoạch, sao cho việc thay máy biến áp ban đầu bằng máy có công suất lớn hơn đến 2 lần cũng không làm ảnh hưởng đến kết cấu trạm) . - Đối với các khu vực có nhu cầu chủ yếu là sinh hoạt gia dụng, bán kính cấp điện ngắn, phụ tải công suất nhỏ đến 30kVA tại miền núi và đến 50kVA tại đồng bằng, trung du có thể sử dụng máy biến áp 2 pha (điện áp sơ cấp là điện áp dây) đối với lưới điện có trung tính cách ly hoặc máy biến áp 1 pha, đối với lưới điện có trung tính nối đất trực tiếp đặt trên 1 cột điện bê tông ly tâm. - Trong trường hợp đặc biệt, cho phép lắp đặt trạm biến áp 2 pha, nhưng phải được xem xét, tính toán kiểm tra về độ không đối xứng, dòng điện chạm đất hoặc ngắn mạch 1 pha trong lưới điện và so sánh kinh tế (vốn dầu tư vào lưới trung hạ áp và trạm biến áp) với phương án lắp đặt trạm biến áp 3 pha. - Trong trường hợp có yêu cầu đặc biệt có thể xây dựng trạm biến áp trệt với MBA đặt trên bệ cao cách mặt đất từ 0,5m trở lên, ở khu vực cao ráo và phải thoả mãn các yêu cầu về kỹ thuật và an toàn theo Quy phạm hiện hành. 2-3. LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP 2-3.1. Điện áp và tổ đấu dây của máy biến áp ­ Điện áp sơ cấp của máy biến áp phải được lựa chọn theo nguyên tắc sau tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 29
  31. TCĐNT - /2006 đây: + Tại các khu vực hiện đang tồn tại và trong tương lai sẽ phát triển lưới điện 35kV hoặc 22kV điện áp phía sơ cấp máy biến áp được chọn với một cấp tương ứng là 35kV hoặc 22kV. + Tại các khu vực đã có qui hoạch lưới điện 22kV, nhưng hiện đang tồn tại các cấp điện áp 35kV hoặc 15kV hoặc 6-10kV, thì phía sơ cấp của máy biến áp phải có 2 cấp điện áp là 22kV và cấp điện áp đang tồn tại với bộ phận chuyển đổi điện áp sơ cấp có thể thao tác từ bên ngoài máy biến áp. - Tổ đấu dây của các máy biến áp nên được lựa chọn như sau: Loại máy biến áp Điện áp(*) Tổ đấu dây + Máy biến áp 3 pha 35 2 x 2,5%/ /Yo - 11 hoặc Y trên lưới 35kV 0,4kV /Yo - 12 + Máy biến áp 2 pha 35 2 x2,5%/ I/2Io trên lưới 35kV 2 x 0,23kV + Máy biến áp 1 pha 20,20 2 x 2,5%/ Io/2Io trên lưới 35kV 2x0,23kV + Máy biến áp 3 pha 22 2x2,5%/ /Yo - 11 hoặc trên lưới 22kV 0,4kV Y/Yo - 12 + Máy biến áp 2 pha 22 2x2,5%/ I/2Io trên lưới 22kV 2 x 0,23kV + Máy biến áp 1 pha 12,7 2 x 2,5%/ Io/2Io trên lưới 22kV 2x0,23kV + Máy biến áp 3 pha 15(22) 2x2,5%/ ( )/Yo - 11(11) trên lưới 15kV 0,4kV hoặc sau chuyển về 22kV Y(Y)/Yo - 12(12) + Máy biến áp 3 pha 10(22) 2x2,5%/ ( )/Yo - 11(11) trên lưới 10kV sau chuyển về 22kV 0,4kV hoặc Y(Y)/Yo 12(12) + Máy biến áp 3 pha 6(22) 2x2,5%/ ( )/Yo-11(11) trên lưới 6kV sau chuyển về 22kV 0,4kV hoặc Y(Y)/Yo 12(12) + Máy biến áp 3 pha 35(22) 2x2,5%/ Y( )/Yo-12(11) tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 30
  32. TCĐNT - /2006 trên lưới 35kV sau chuyển 22kV 0,4kV hoặc Y(Y)/Yo 12(12) + M¸y biÕn ¸p 1 pha 8,67(12,7) Io(Io)/2Io ®iÖn ¸p pha trªn l­íi 2x2,5%/ 15kV sau chuyÓn vÒ 22kV 2x 0,23kV + M¸y biÕn ¸p 2 pha ®iÖn 15(22) 2 x I(I)/2Io ¸p d©y trªn l­íi 15kV 2,5%/ sau chuyÓn vÒ 22kV 2x0,23kV Ghi chó: (*) §iÖn ¸p s¬ cÊp cña m¸y biÕn ¸p sÏ ®­îc chän cô thÓ cho tõng tr¹m theo ®iÖn ¸p ®Þnh møc cña l­íi ®iÖn khu vùc nèi víi tr¹m biÕn ¸p ®ã. 2­3.2. NÊc ph©n ¸p vµ chuyÓn ®æi ®iÖn ¸p : ­ C¸c m¸y biÕn ¸p ®Òu ph¶i cã 5 nÊc ph©n ¸p lµ 5%; 2,5%; 0%; ­2,5% vµ ­5% ( 2x2,5%). ­ Bé phËn chuyÓn ®iÖn ¸p s¬ cÊp cña m¸y biÕn ¸p ph¶i ®­îc ®Æt ®Ó thao t¸c tõ bªn ngoµi m¸y biÕn ¸p. 2­3.3. C«ng suÊt m¸y biÕn ¸p th«ng dông ®èi víi n«ng th«n L­íi ®iÖn n«ng th«n sö dông chñ yÕu lo¹i m¸y biÕn ¸p (bao gåm 1,2 pha vµ 3 pha) c«ng suÊt 50kVA, mét sè Ýt cã c«ng suÊt 100 hoÆc 250kVA. Riªng m¸y biÕn ¸p 1 pha, cã thÓ sö dông lo¹i c«ng suÊt nhá ®Õn 15kVA. Dù kiÕn gam c«ng suÊt ®èi víi c¸c lo¹i m¸y biÕn ¸p nh­ sau: ­ M¸y biÕn ¸p 3 pha : 30 ­ 50 ­ 75 ­ 100 ­ 160 ­ 200 ­ 250 ­ 400 kVA ­ M¸y biÕn ¸p 2 pha sö dông ®iÖn ¸p d©y phÝa s¬ cÊp: 15 ­ 25 ­ 37,5 ­ 50 kVA. ­ M¸y biÕn ¸p 1 pha sö dông ®iÖn ¸p pha phÝa s¬ cÊp : 15 ­ 25 ­ 37,5 ­ 50 ­ 75 kVA. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 31
  33. TCĐNT - /2006 2-4. GIẢI PHÁP CHỐNG SÉT, NỐI ĐẤT TRẠM BIẾN ÁP 2-4.1. Thiết bị chống sét - Không lắp đặt bảo vệ chống sét đánh trực tiếp tại các trạm biến áp. - Chuỗi cách điện tại cột cổng của trạm biến áp điện áp 35kV nối với ĐDK có dây chống sét nhưng không kéo vào trạm phải tăng thêm 1 bát so với yêu cầu đối với đường dây. - Bảo vệ quá điện áp khí quyển lan truyền từ đường dây vào trạm bằng chống sét van hoặc chống sét khe hở. - Chống sét van được lắp đặt tại các trạm biến áp đến 35kV với quy mô công suất bất kỳ. - Chống sét van được lắp đặt tại các vị trí sau đây: + Ngay tại đầu ra của cuộn sơ cấp máy biến áp điện áp đến 35kV hoặc cách đầu ra không quá 5m theo chiều dài dây dẫn. + Ngay tại điểm đấu nối giữa đường dây trên không và cáp ngầm. ­ Khi chọn chống sét van cho trạm biến áp cần lưu ý đến kết cấu và điện áp của lưới điện hiện tại kết hợp với quy hoạch sau này để có được các giải pháp phù hợp và kinh tế. - Chống sét van lắp đặt tại trạm biến áp phải được lựa chọn theo các thông số kỹ thuật phù hợp với Tiêu chuẩn TCVN 5717 và IEC-99.4 nêu trong phụ lục. 2-4.2. Nối đất trạm biến áp: - Trung tính máy biến áp, chống sét, các cấu kiện sắt thép và vỏ thiết bị trong trạm đều được nối vào hệ thống nối đất của trạm. - Nối đất an toàn, nối đất làm việc và nối đất chống sét phải được đấu nối vào lưới nối đất bằng dây nhánh riêng. - Lưới nối đất của trạm bao gồm dây nối và bộ tiếp đất, trong đó: + Dây nối vào bộ tiếp đất của trạm là dây thép có đường kính không nhỏ hơn 6 mm được mạ kẽm nhúng nóng với chiều dày lớp mạ không nhỏ hơn 80m hoặc mạ đồng, hoặc dây đồng mềm tiết diện không nhỏ hơn 16 mm2. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 32
  34. TCĐNT - /2006 + Bộ tiếp đất của trạm có kết cấu dạng cọc bằng thép đường kính không nhỏ hơn 20mm hoặc thép hình có tiết diện tương đương, chiều dài mỗi cọc không nhỏ hơn 2,5m được mạ kẽm nhúng nóng hoặc cọc tia hỗn hợp (tia bằng thép như dây nối đất). - Trị số tổng điện trở nối đất trong phạm vi trạm biến áp điện áp sơ cấp đến 35kV không được lớn hơn 10Ω. 2-5. THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT BẢO VỆ NGẮN MẠCH TRẠM BIẾN ÁP 2-5.1. Phía trung áp Phía trung áp sử dụng cầu chảy tự rơi (FCO) hoặc cầu chảy phụ tải (LBFCO) để bảo vệ ngắn mạch trạm biến áp có điện áp phía sơ cấp đến 35kV. Các trạm biến áp có kết hợp chức năng phân đoạn trên đường dây bố trí thêm dao cách ly phân đoạn. Điện áp danh định của cầu chảy và dao cách ly chọn theo điện áp của lưới điện ổn định lâu dài. 2-5.2. Phía hạ áp - Đối với trạm biến áp cần có công tơ để quản lý điện năng thì lắp 1 ap-tô- mát tổng. Các lộ nhánh lắp cầu chảy. - Đối với trạm không cần lắp công tơ thì chỉ lắp cầu chảy (loại cầu chảy hạ áp tự rơi ngoài trời) cho các lộ. - Về số lượng các lộ nhánh xuất phát từ một trạm biến áp nên được xem xét trong từng trường hợp cụ thể, tuỳ thuộc vào quy mô công suất và phạm vi cung cấp điện của trạm. Tuy nhiên, cũng có thể tham khảo một số định hướng dưới đây: + Trạm có công suất trên 100kVA lắp đặt 3- 4 lộ nhánh + Trạm có công suất đến 100kVA lắp đặt 2-3 lộ nhánh. + Trạm có công suất đến 50kVA lắp đặt 1 lộ nhánh. - Công tơ, cầu chảy hoặc áp-tô-mát được đặt trong tủ phân phối 400V treo trên cột trạm. 2-6. ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG - ĐIỆN ÁP VÀ DÒNG ĐIỆN ­ Chỉ lắp đặt công tơ tại các trạm biến áp có nhu cầu kiểm tra tổn thất điện năng và tại các lộ, mà ở đó có giao dịch mua bán điện trực tiếp. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 33
  35. TCĐNT - /2006 ­ Việc đo đếm điện năng bằng công tơ điện (kWh) được thực hiện gián tiếp qua máy biến dòng điện (TI) đối với các lộ có dòng điện trên 75A và trực tiếp (không qua biến dòng) đối với các lộ còn lại. - Trong trường hợp cần kiểm tra điện áp và dòng điện, sử dụng đồng hồ Vôn ( V ) và Ampe (A) xách tay. ­ Máy biến dòng điện ( TI ) công tơ điện ( kWh) được đặt trong tủ 400V cùng với cầu chảy hoặc áp-tô-mát. 2-7. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRẠM BIẾN ÁP - Trạm biến áp phụ tải điện nông thôn có thể được xây dựng theo các kiểu dưới đây: + Trạm treo trên cột điện bê tông ly tâm với 1 máy biến áp 3 pha, 2 pha, 1pha hoặc 3 máy biến áp 1 pha. + Trạm trệt chỉ nên xây dựng tại các khu vực có đủ diện tích đất và ở nơi cao ráo khi có yêu cầu đặc biệt. - Kết cấu cột, móng, xà giá của các loại trạm được quy định như sau: + Đối với trạm treo: Cột được sử dụng để xây lắp trạm treo là loại cột điện bê tông ly tâm hoặc cột bê tông ly tâm ứng lực trước. Xà, giá được chế tạo bằng thép hình mạ kẽm nhúng nóng với chiều dầy lớp mạ tối thiểu bằng 80m. Móng cột là loại móng khối bằng bê tông đúc tại chỗ, hoặc móng 2 đà cản cho khu vực đất tốt, ổn định. + Đối với trạm trệt : Móng máy biến áp có thể đúc tại chỗ bằng bê tông hoặc xây bằng gạch với vữa xi măng-cát mác 75 và cao hơn mặt đất ít nhất là 0,5m. Khi tủ hạ áp 380/220V đặt trong nhà thì nhà được xây bằng gạch với vữa xi măng-cát, mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp tôn, cửa bằng thép. Trụ cổng, tường hàng rào xây bằng gạch hoặc bê tông, cánh cổng bằng thép được quét sơn chống gỉ. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 34
  36. TCĐNT - /2006 CHƯƠNG III ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG VÀ CÁP TRUNG ÁP A. ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG 3-1. DÂY DẪN ĐIỆN 3-1.1. Tiết diện dây dẫn 3-1.1.1. Cơ sở lụa chọn tiết diện dây dẫn - Tiết diện dây dẫn được chọn sao cho có thể đáp ứng yêu cầu cung cấp điện đầy đủ với chất lượng đảm bảo đối với nhu cầu phát triển của phụ tải khu vực theo quy hoạch dài hạn tới 10 năm. - Tiết diện dây dẫn được lựa chọn theo các điều kiện về: i) mật độ dòng điện kinh tế, ii) tổn thất điện áp cho phép, iii) độ phát nóng cho phép, iv) độ bền cơ học và v) môi trường làm việc theo các quy định trong Quy phạm QTĐ - 11TCN-18-2006. - Khi lựa chọn tiết diện dây dẫn cần lưu ý tới các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa trong thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành sau này. 3-1.1.2 Các yêu cầu khác - Đường dây trục chính cung cấp điện cho các phụ tải lớn và quan trọng nên kết cấu dạng lưới kín, vận hành hở với đường dây có tiết diện dây dẫn từ 120mm2 trở lên. - Đối với các đường trục cung cấp điện cho nhiều xã vùng đồng bằng với chiều dài hơn 20km hoặc miền núi với chiều dài hơn 40km, nên chọn tiết diện dây dẫn từ 95mm2 trở lên. - Đối với lưới điện có trung tính trực tiếp nối đất, tiết diện dây trung tính được chọn thấp hơn một cấp so với dây pha cho các đường dây 3 pha 4 dây, và bằng tiết diện dây pha cho các đường dây 1 pha 2 dây. Trong mọi trường hợp tiết diện dây trung tính không được chọn nhỏ hơn 50mm2. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 35
  37. TCĐNT - /2006 - Đối với những đường dây dài, khi chọn tiết diện dây dẫn cần tính toán kinh tế kỹ thuật so sánh với việc lắp đặt tụ bù tại cuối đường dây để đảm bảo mức điện áp cho phép (bù kỹ thuật). 3-1.2. Loại dây dẫn điện - Loại dây dẫn điện được chọn theo điều kiện môi trường làm việc, yêu cầu về độ bền cơ học và độ an toàn trong các trường hợp giao chéo. - Loại dây dẫn sử dụng cho đường dây trung áp chủ yếu là dây nhôm lõi thép. Với dây dẫn có tiết diện từ 120mm2 trở lên có thể dùng dây nhôm không có lõi thép tuỳ theo yêu cầu độ bền cơ học của từng đường dây. Khi lựa chọn loại dây dẫn cần có tính toán so sánh kinh tế-kỹ thuật. - Không sử dụng loại dây nhôm không có lõi thép với tiết diện từ 95 mm2 trở xuống trên các đường dây trung áp và với tiết diện bất kỳ làm dây trung tính và trong các khoảng vượt sông, vượt đường sắt. - Khi đường dây đi qua khu vực bị nhiễm mặn (cách bờ biển đến 5km), nhiễm bụi bẩn công nghiệp ( cách nhà máy đến 1,5km ) có hoạt chất ăn mòn kim loại, cần sử dụng loại dây dẫn chống ăn mòn. Trong trường hợp đặc biệt, khi độ nhiễm mặn và ăn mòn quá lớn có thể dùng loại dây hợp kim nhôm hoặc dây đồng. 3-2. CÁCH ĐIỆN VÀ PHỤ KIỆN ĐƯỜNG DÂY 3-2.1. Bố trí cách điện - Đỡ dây dẫn tại các vị trí cột đỡ đường dây trung áp có thể dùng cách điện đứng hoặc chuỗi đỡ tuỳ theo đường kính dây dẫn và yêu cầu chịu lực đối với cách điện. - Khi đỡ dây dẫn bằng cách điện đứng nên bố trí như sau : + Tại các vị trí đỡ thẳng dùng 1 cách điện đứng đỡ 1 dây dẫn. + Tại các vị trí đỡ vượt đường giao thông hoặc vượt các đường dây tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 36
  38. TCĐNT - /2006 khác dùng 2 cách điện đứng đặt ngang tuyến. + Tại các vị trí đỡ góc nhỏ, đỡ thẳng trên đường dây trung áp có trung tính cách ly đi chung với đường dây hạ áp dùng 2 cách điện đứng đặt dọc tuyến. + Trên các đường dây trung áp có trung tính trực tiếp nối đất đi chung với đường dây hạ áp cho phép dùng 1 cách điện đứng đỡ 1 dây dẫn. - Khi sử dụng cách điện chuỗi đỡ cho đường dây thì bố trí mỗi dây dẫn 1 chuỗi đỡ. - Đối với các đường dây có tiết diện dây dẫn từ 240mm2 trở lên nói chung hoăc từ 120mm2 trở lên tại khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão nên dùng cách điện chuỗi đỡ để đỡ dây dẫn. - Tại các vị trí néo cuối, néo góc, néo thẳng, với dây dẫn có tiết diện từ 2 70mm trở lên phải dùng cách điện chuỗi néo để néo dây dẫn. - Tại các vị trí cột đỡ vượt, néo vượt có chiều cao trên 40m phải dùng hai chuỗi đỡ hoặc hai chuỗi néo để đỡ hoặc néo dây dẫn và phải tăng thêm một bát cách điện cho mỗi đoạn 10m cột tăng thêm. 3-2.2. Lựa chọn loại cách điện - Cách điện đứng được lựa chọn theo cấp điện áp của lưới điện: cách điện 38,5kV cho các đường dây 35kV và cách điện 24kV cho các đường dây 22kV. - Cách điện đứng được sử dụng là loại cách điện gốm hoặc thuỷ tinh với các tiêu chuẩn kỹ thuật được nêu trong TCVN-4759-1993 và TCVN- 5851-1994. Trường hợp công trình đi qua khu vực ô nhiễm, sử dụng loại cách điện chống sương muối . - Đối với các chuỗi đỡ và chuỗi néo có thể sử dụng loại cách điện chuỗi bao gồm các bát gốm hoặc thuỷ tinh hoặc chuỗi liền bằng composit. - Khi sử dụng cách điện chuỗi gồm các bát gốm hoặc thuỷ tinh thì số lượng bát cách điện được lựa chọn phụ thuộc vào điện áp làm việc, mức độ ô nhiễm môi trường và đặc tính kỹ thuật của cách điện: tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 37
  39. TCĐNT - /2006 + Với các bát cách điện có chiều dài đường rò không nhỏ hơn 250mm thì số lượng bát trong một chuỗi đỡ ở điều kiện bình thường được chọn như sau : 3 bát đối với đường dây điện áp 35kV 2 bát đối với các đường dây điện áp đến 22kV Đối với chuỗi composit có chiều dài dòng rò không nhỏ hơn 25mm/kV. + Số lượng bát cách điện của chuỗi néo được chọn lớn hơn 1 bát so với chuỗi đỡ. + Đối với khu vực bị ô nhiểm nặng như nhiễm mặn (cách bờ biển đến 5km), nhiễm bụi bẩn công nghiệp ( cách nhà máy đến 1,5km ) hoặc có hoạt chất ăn mòn kim loại, số lượng bát cách điện được tăng thêm 1 bát cho chuỗi đỡ và chuỗi néo. + Đối với các đường dây sử dụng cách điện đứng (đỡ dây dẫn) và cách điện treo (chuỗi néo) với các bát cách điện có chiều dài đường rò lớn hơn 250mm khi lựa chọn số bát cách điện cho chuỗi néo phải tính toán phối hợp mức độ cách điện giữa cách điện đỡ và cách điện néo. + Việc lựa chọn loại cách điện phải căn cứ vào các điều kiện cơ lý, môi trường làm việc và vận chuyển trong quá trình thi công, vận hành và sửa chữa đường dây sau này. Đối với các đường dây điện áp đến 35kV, việc lựa chọn số lượng bát trong một chuỗi cách điện hoặc chiều cao của cách điện đứng không phụ thuộc vào độ cao so với mực nước biển. - Hệ số an toàn cơ học của cách điện (tỷ số giữa tải trọng cơ học phá huỷ và tải trọng tiêu chuẩn lớn nhất tác động lên vật cách điện) phải được chọn không nhỏ hơn 2,5 đối với đường dây điện áp đến 1kV và không nhỏ hơn 2,7 đối với đường dây điện áp trên 1kV ở nhiệt độ trung bình năm không nhỏ hơn 50C và không nhỏ hơn 1,8 trong chế độ sự cố của tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 38
  40. TCĐNT - /2006 đường dây. 3-2.3. Phụ kiện đường dây - Các phụ kiện đường dây như khoá đỡ, khoá néo, chân cách điện đứng đều phải được mạ kẽm nhúng nóng và chế tạo theo tiêu chuẩn Việt Nam. Hệ số an toàn của các phụ kiện được chọn không nhỏ hơn 2,5 ở chế độ bình thường và không nhỏ hơn 1,7 ở chế độ sự cố. Hệ số an toàn chân cách điện đứng không nhỏ hơn 2 ở chế độ bình thường và không nhỏ hơn 1,3 ở chế độ sự cố. - Nối dây dẫn trên đường dây phải được thực hiện bằng ống nối. Trong 1 khoảng cột, mỗi dây chỉ được phép nối tại một vị trí. Không được phép nối dây các vị trí vượt sông, vượt quốc lộ và giao chéo quan trọng. - Nối dây lèo tại vị trí cột néo phải dùng đầu cốt bắt bu lông. - Cho phép nối dây dẫn bằng 2 cặp cáp 3 bu lông tại vị trí rẽ nhánh và dây lèo tại vị trí néo khi dây dẫn có tiết diện đến 50mm2. - Độ bền cơ học tại các vị trí khoá néo và mối nối phải đảm bảo không được nhỏ hơn 90% lực kéo đứt của dây dẫn. 3-3. CHỐNG SÉT VÀ NỐI ĐẤT 3-3.1. Các vị trí phải có chống sét và nối đất - Đường dây trên không điện áp đến 35kV không phải bảo vệ bằng dây chống sét (trừ các đoạn 35kV đấu nối vào trạm biến áp có công suất từ 1600kVA trở lên). - Đối với đường dây trên không điện áp đến 35kV vận hành theo chế độ trung tính cách ly, không có bảo vệ chạm đất cắt nhanh, tất cả các vị trí cột đều phải nối đất. - Đối với đường dây điện áp đến 35kV vận hành theo chế độ trung tính trực tiếp nối đất hoặc có bảo vệ chạm đất cắt nhanh, chỉ nối đất tại các cột vượt, cột rẽ nhánh, cột có lắp đặt thiết bị, cột trên các đoạn giao chéo với đường tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 39
  41. TCĐNT - /2006 giao thông, đường dây thông tin, các cột đi chung với đường dây hạ áp. - Đối với đường dây trên không 35kV được bảo vệ bằng dây chống sét đoạn đầu trạm mà vào mùa sét có thể bị cắt điện lâu dài một phía nên đặt thêm chống sét van tại cột đầu trạm hoặc cột đầu tiên của đường dây về phía có thể bị cắt điện. 3-3.2. Điện trở nối đất và loại nối đất - Trị số điện trở nối đất tại các vị trí cột có lắp đặt thiết bị như MBA đo lường, dao cách ly, cầu chảy hoặc thiết bị khác và các vị trí cột không lắp thiết bị đi qua các khu vực đông dân cư phải đảm bảo không lớn hơn trị số nêu trong bảng dưới đây: Điện trở suất của đất ( ,Ω.m) Điện trở nối đất (Ω) Đến 100 Đến 10 Trên 100 đến 500 15 Trên 500 đến 1000 20 Trên 1000 đến 5000 30 Trên 5000 6.10-3 nhưng không quá 50 Ω + Trị số điện trở nối đất tại các vị trí cột không lắp thiết bị đi qua các khu vực ít dân cư được quy định như sau: Không quá 30Ω khi điện trở suất của đất đến 100Ω.m . Không quá 0,3 (Ω) khi điện trở suất của đất lớn hơn 100Ω.m nhưng không quá 50Ω . + Đối với ĐDK có dây chống sét và cột có chiều cao trên 40m, điện trở nối đất phải chọn bằng một nửa trị số nêu trong bảng trên và tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 40
  42. TCĐNT - /2006 được đo khi dây chống sét được tháo ra. - Nối đất bằng cọc, tia hoặc cọc tia hỗn hợp : + Các bộ tiếp đất loại cọc, tia phải thực hiện theo điều 2-4.2 3-4. THIẾT BỊ BẢO VỆ VÀ PHÂN ĐOẠN ĐƯỜNG DÂY 3-4.1. Đối với lưới điện 22kV - Tại thanh cái 22kV các trạm nguồn phải lặp đặt máy cắt cho từng xuất tuyến 22kV. - Trên các đường dây trục chính có chiều dài trên 15km và tại đầu các nhánh rẽ có đòng điện cực đại từ 100A trở lên (Imax 100A) phải bố trí dao cách ly phụ tải 24kV với dòng điện định mức 200A hoặc 400A. - Trên các đường dây có chiều dài hơn 15km với dòng điện phụ tải cực đại từ 100A trở lên (Imax ≥ 100A) nên lắp đặt máy cắt tự động đóng lặp lại (Recloser) tại vị trí không quá gần máy cắt đầu nguồn ( cách xa khoảng trên 5 Km) và sau các phụ tải quan trọng. - Tại đầu các nhánh rẽ có chiếu dài dưới 1km không cần lắp thiết bị phân đoạn, nhưng phải có lèo dễ tháo lắp khi cần xử lý sự cố - Tại đầu các nhánh rẽ cấp cho nhiều phụ tải có chiều dài dưới 1km với dòng điện phụ tải cực đại nhỏ hơn 50A cần lắp đặt cầu chảy tự rơi (FCO). Tại đầu các nhánh rẽ có chiều dài trên 1km với dòng điện phụ tải cực đại từ 50A đến dưới 100A thì lắp đặt cầu chảy tự rơi phụ tải (LBFCO) hoặc cầu dao cách ly phụ tải 24kV với dòng điện định mức 200A hoặc 400A - Trong trường hợp sử dụng các thiết bị như máy cắt tự động đóng lặp lại (Recloser) có thể lắp đặt thêm dao cách ly đường dây tại đầu thiết bị về phía nguồn đến hoặc về cả hai phía nếu lưới điện có kết cấu mạch vòng, để tạo khoảng hở nhìn thấy khi cắt mạch. - Đối với lưới điện trung áp với các cấp điện áp hiện tại là 15,10 và 6kV nhưng trong tương lai sẽ chuyển về 22kV, việc bố trí thiết bị bảo vệ được thực hiện như sau: + Đối với lưới điện 15kV hiện tại đang vận hành theo chế độ trung tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 41
  43. TCĐNT - /2006 tính nối đất trực tiếp tương tự như lưới điện 22kV sau này nên các giải pháp bảo vệ và phân đoạn cũng thực hiện hoàn toàn giống như đối với lưới điện 22kV quy định trong mục 3-4.1. + Đối với lưới điện 10, 6kV hiện tại đang vận hành theo chế độ trung tính cách ly, các giải pháp bảo vệ và phân đoạn được quy định như sau: Đối với các đường dây có chiều dài trong khoảng từ 10 đến 20km và tại đầu các nhánh rẽ có dòng điện cực đại từ 100A trở lên (Imax 100A) phải lắp đặt dao cách ly phụ tải 24kV với dòng điện định mức 200A hoặc 400A. Tại đầu các nhánh rẽ 3 pha có chiều dài trên 1km, đấu nối vào đường dây trục chính phải lắp đặt dao cách ly 3 pha 24kV còn đối với các nhánh rẽ ngắn thì không cần thiết. Không cần lắp đặt cầu chảy tự rơi tại đầu các nhánh rẽ khi lưới điện vận hành ở các cấp điện áp 10, 6kV. 3-4.2. Đối với lưới điện 35kV - Tại thanh cái 35kV các trạm nguồn phải có máy cắt 35kV cho từng xuất tuyến. - Trên các đường dây trục chính có chiều dài trên 15km và tại đầu các nhánh rẽ có dòng điện cực đại từ 100A trở lên (Imax 100A) phải lắp đặt dao cách ly phụ tải với dòng điện định mức 200A hoặc 400A để thuận lợi cho việc phân lập và tìm kiếm sự cố. Dao cách ly phân đoạn nên đặt tại vị trí mà ở đó có sự thay đổi về mức độ quan trọng của phụ tải, số lượng các hộ phụ tải và điều kiện quản lý vận hành. - Trên các đường dây dài hơn 15km với dòng điện phụ tải cực đại từ 100A trở lên (Imax ≥ 100A) nên lắp đặt máy cắt tự động đóng lặp lại (Recloser) 35kV tại vị trí không quá gần máy cắt đầu nguồn (cách xa khoảng trên 5 Km) và sau các phụ tải quan trọng. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 42
  44. TCĐNT - /2006 - Tại đầu các nhánh rẽ 3 pha và 2 pha ngắn hơn 1km không cần lắp thiết bị phân đoạn, nhưng phải có lèo dễ tháo lắp khi cần xử lý sự cố. - Tại đầu các nhánh rẽ 3 pha có chiều dài trên 1km đấu nối vào đường dây trục chính phải lắp đặt dao cách ly loại thông thường khi dòng điện phụ tải cực đại đến 30A, dao cách ly phụ tải khi dòng điện phụ tải cực đại lớn hơn 30A. Dao cách ly và dao cách ly phụ tải được sử dụng là loại 3 pha 35kV với dòng điện định mức bằng 200A, 300A hoặc 400A. - Đối với lưới điện 35kV trung tính cách ly không sử dụng dao cách ly 1 pha và không lắp đặt cầu chảy tự rơi tại đầu các nhánh rẽ để hạn chế khả năng sinh ra cộng hưởng từ. - Đối với lưới 35kV có trung tính trực tiếp nối đất tại đầu các nhánh rẽ 1 pha; 3 pha có chiều dài trên 1Km đấu vào trục chính phải lắp đặt cầu chảy tự rơi thông thường (FCO) khi dòng điện phụ tải cực đại đến 30A, hoặc cầu chảy phụ tải tự rơi (LBFCO) khi dòng điện phụ tải cực đại lớn hơn 30A để phân lập sự cố ngắn mạch. - Tại đoạn đầu hoặc đoạn cuối của đường dây 35kV đấu nối vào trạm 110kV hoặc trạm 35kV có công suất từ 1600kVA trở lên phải lắp đặt dây chống sét với chiều dài và giải pháp kỹ thuật phù hợp các qui định của Tiêu chuẩn ngành 11TCN - 19 - 2006. 3-5. CỘT ĐIỆN 3-5.1. Cột điện của đường dây trung áp - Cột điện được sử dụng cho đường dây trung áp chủ yếu là cột điện bê tông li tâm (BTLT) hoặc cột bê tông ly tâm ứng lực trước (LT-ULT) có chiều cao tiêu chuẩn: 8,5-9-10-10,5-12-14-16-18 và 20m. Tại các vị trí đặc biệt khó khăn, các vị trí vượt, giao chéo cần cột có chiều cao lớn hơn 20m và các vị trí có yêu cầu chịu lực lớn, vượt quá khả năng chịu lực của cột BTLT thì được phép sử dụng cột thép. - Chiều cao cột được lựa chọn trên cơ sở tính toán kinh tế và các yêu cầu tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 43
  45. TCĐNT - /2006 kỹ thuật theo Quy phạm. - Cột bê tông ly tâm được chế tạo theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5847 - 1994. - Kích thước cột bê tông ly tâm và lực giới hạn đầu cột yêu cầu được tham khảo trong phụ lục kèm theo. - Cột thép được chế tạo từ thép hình, bảo vệ chống gỉ bằng mạ kẽm nhúng nóng với chiều dày lớp mạ không nhỏ hơn 80m và được chế tạo theo các tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng với các yêu cầu cụ thể. - Đối với cột BTLT, tại tất cả các vị trí chân cột nên được đắp đất cao khoảng 0,3m. 3-5.2. Sơ đồ cột tổng thể - Các đường dây trung áp khi đi qua khu vực đông dân cư, khu vực đã có qui hoạch dân cư nên được thiết kế dự phòng cho đường dây hạ áp đi chung ở phía dưới. - Tại các vị trí cột đỡ thẳng, đỡ vượt, đỡ góc nhỏ sử dụng sơ đồ cột đơn. - Tại các vị trí cột đặc biệt như néo góc, néo cuối, néo vượt các khoảng rộng trên 200m có yêu cầu chịu lực lớn hơn giới hạn chịu tải trọng thường xuyên của cột, cần sử dụng sơ đồ cột ghép đôi, cột thép hoặc cột cổng ( hình  ). Khi tuyến dây đi qua khu vực ít dân cư, đất rộng rãi có thể dùng sơ đồ cột cột đơn kết hợp các bộ dây néo và móng néo, nhưng không được đặt dây néo ra sát đường và khu vực có người và vật nuôi thường xuyên va quệt. - Tại các vị trí cột có yêu cầu chịu lực lớn như néo góc, néo cuối, néo vượt các khoảng vượt trên 200m nên sử dụng sơ đồ cột cổng ( hình  ) - Tại vị trí néo vượt các khoảng rộng trên 400m, có khả năng tận dụng được độ cao địa hình nên sử dụng sơ đồ cột ba ( hoặc 4) thân , mỗi thân cột néo 1 dây dẫn. - Tại các vị trí vượt sông rộng, yêu cầu cột có chiều cao trên 20m thì sử tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 44
  46. TCĐNT - /2006 dụng cột đỡ vượt (theo sơ đồ Néo-Đỡ-Đỡ-Néo) bằng thép. Sơ đồ cột néo vượt bằng thép chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt. 3-5.3. Khoảng cột của các đường dây trung áp được tính toán phù hợp với từng dự án cụ thể. Thông thường thì khoảng cột của đường dây 22kV có thể lấy trong khoảng 100-150m; của đường dây 35kV trong khoảng 150-200m. 3-5.4. Tại các vị trí đặt cột ở những nơi dễ xói lở (ven sông, ven đồi ), cần tính đến khả năng lũ lụt với tần suất 2% 3-6. XÀ GIÁ ĐƯỜNG DÂY 3-6.1. Cấu hình xà Tuỳ theo sơ đồ chịu lực cụ thể mà có thể chọn các cấu hình xà như sau : - Xà bằng (cách điện được bố trí ngang ) áp dụng cho các vị trí đỡ thẳng, đỡ vượt, néo cột đơn khi cần tận dụng chiều cao cột. - Xà tam giác (cách điện được bố trí tam giác) áp dụng cho các vị trí đỡ thẳng, đỡ góc, đỡ vượt, néo cột đơn khi cần giảm hành lang, nới rộng khoảng cách pha để kéo dài khoảng cột. - Xà lệch (cách điện được bố trí chủ yếu về một bên) áp dụng cho các vị trí cột ở gần các đối tượng (nhà cửa, công trình) đòi hỏi có khoảng cách an toàn đến dây dẫn điện mà không phải di rời. - Xà hình  áp dụng cho các vị trí néo góc có yêu cầu chịu lực lớn, cần kéo rộng khoảng cách pha. - Xà đơn pha áp dụng cho các vị trí cột vượt sử dụng sơ đồ cột đơn pha. - Xà rẽ nhánh áp dụng cho các vị trí rẽ của đường dây. 3-6.2. Vật liệu xà giá: - Tất cả các xà giá đường dây trung áp đều được gia công từ thép hình được mạ kẽm nhúng nóng với chiều dày lớp mạ tối thiểu là 80m. - Các bu lông, đai ốc phụ kiện phải được mạ kẽm nhúng nóng và được chế tạo theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 45
  47. TCĐNT - /2006 3-7. MÓNG CỘT 3-7.1. Các loại móng cột của đường dây trung áp 3-7.1.1. Móng cốc ( Kiểu lọ mực ) - Móng cốc được sử dụng tại khu vực có địa chất nền không cho phép đào mái hố móng thẳng đứng, điều kiện địa hình tại vị trí đặt cột không bằng phẳng, bề mặt chân cột dễ bị thay đổi bởi điều kiện môi trường và khu vực có điều kiện địa chất dọc tuyến thay đổi nhiều . - Độ sâu chôn cột nên lấy bằng 10 đến 12% chiều cao cột. - Độ sâu chôn móng bằng độ sâu chôn cột cộng thêm 0,3m - Bê tông móng cột là loại bê tông mác 200 đúc tại chỗ 3-7.1.2. Móng hộp - Móng hộp được sử dụng tại khu vực có địa chất nền khá tốt, cho phép đào mái hố móng thẳng đứng, địa hình vị trí đặt cột khá bằng phẳng, bề mặt chân cột ít có khả năng thay đổi bởi điều kiện môi trường. - Độ sâu chôn cột nên lấy bằng 10 đến 14% chiều cao cột. - Độ sâu chôn móng bằng độ sâu chôn cột cộng thêm 0,3m. - Bê tông móng là loại bê tông mác 150 đúc tại chỗ. 3-7.1.3. Móng giếng - Móng giếng được sử dụng cho đường dây đi qua các dải cồn cát nền móng có hiện tượng cát chảy, thành phố, thị xã với các vị trí đặt cột quá chật hẹp. - Độ sâu chôn cột nên lấy bằng 14 đến 16% chiều cao cột. - Độ sâu chôn móng bằng độ sâu chôn cột cộng thêm 0,3m - Bê tông móng là loại bê tông mác 150 đúc tại chỗ. 3-7.1.4. Móng đà cản ( thanh ngang ) - Móng đà cản sử dụng tại khu vực có địa hình khá bằng phẳng, bề mặt chôn cột ít có khả năng thay đổi bởi điều kiện môi trường, khu vực đòi tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 46
  48. TCĐNT - /2006 hỏi mỹ quan không cao, hành lang an toàn không bị giới hạn khắt khe và khu vực mà công trình không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão, điều kiện địa chất dọc tuyến ít thay đổi. - Độ sâu chôn cột bằng khoảng 16 đến 18% chiều cao cột. - Độ cao đặt đà cản ( vị trí bắt bu lông ) thấp hơn mặt đất tự nhiên ổn định 0,5m hoặc cách đáy cột tối thiểu 0,2 m. - Có thể sử dụng các sơ đồ đặt đà cản sau : + Một đà cản trên cho cột đỡ. + Hai đà cản trên đặt song song cho cột đỡ, cột néo tại nơi có nền đất yếu và dễ lún. + Hai đà cản trên đặt vuông góc cho cột néo có dây néo, cột trạm treo. + Một đà cản trên, một đà cản dưới cho vị trí cột đỡ chịu lực lớn tại nơi địa chất xấu. - Các loại đà cản đều được đúc sẵn bằng bê tông cốt thép mác 200. 3-7.1.5. Móng đất gia cường ( cột chôn không móng ) - Loại móng cột này được sử dụng cho các cột đỡ có yêu cầu chịu lực không lớn và các nhánh rẽ 1 pha tại các khu vực không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão, địa hình ổn định, bề mặt chân cột không bị thay đổi bởi điều kiện môi trường, địa chất rất tốt và ổn định với nền đất có 2 cường độ chịu tải (RN) lớn hơn 2Kg/cm , độ sệt () nhỏ hơn 0,7, góc ma sát ( ) lớn hơn 15o và không bị tơi bở khi gặp nước. - Độ sâu chôn cột bằng khoảng 18 đến 20% chiều cao cột. - Khi thi công các loại móng đất gia cường phải đảm bảo giữ nguyên được trạng thái tự nhiên của nền đất khu vực xung quanh và đất đắp lại phải được đầm nén theo đúng qui định. 3-7.1.6. Móng trụ : - Móng trụ được sử dụng cho các vị trí cột vượt bằng thép tại các khu vực tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 47
  49. TCĐNT - /2006 có địa chất tốt, ổn định và đất nền có cường độ chịu nén từ 1,0 daN/cm2 trở lên. - Cao độ mặt trên của móng trụ (tại vị trí đặt bu lông néo) phải cao hơn mực nước cao nhất là 0,5m. Trường hợp mức nước tại vị trí đặt móng quá cao cần có biện pháp bảo vệ chân cột thép bằng một lớp bê tông bao phủ. - Móng trụ phải được đúc bằng bê tông mác 200 với cốt thép chịu lực ( cốt 2 thép C2 ) có cường độ tính toán tối thiểu từ 2600daN/cm trở lên. - Khi thiết kế móng trụ bắt buộc phải kiểm tra về độ lún cuối cùng, lún lệch giữa các móng và độ cứng của móng. 3-7.1.7.Móng bản : - Móng bản sử dụng cho các vị trí cột vượt bằng thép tại các khu vực có địa chất kém, đất nền có cường độ chịu nén nhỏ hơn 1,0daN/cm2. - Khi thiết kế móng bản, việc chọn cao độ mặt trên, mác bê tông cốt thép, giải pháp bảo vệ chân cột thép và tính toán kiểm tra độ lún, lệch áp dụng tương tự như đối với móng trụ. 3-7.2. Xử lý nền móng và chân cột trong điều kiện đặc biệt: - Trường hợp móng bê tông thường xuyên nằm dưới mực nước nhiễm mặn, nước ngầm có hoạt chất ăn mòn bê tông, phải sử dụng loại bê tông chống thấm, chống ăn mòn mác từ 200 trở lên. - Chân cột phải được chọn cao hơn mức nước tần suất 2% ít nhất là 0,30m. Trường hợp chân cột (cột BTLT hoặc cột thép) không thể nâng cao theo quy định để tránh bị ngập nước nhiễm mặn, nước có hoạt chất ăn mòn bê tông cốt thép thì xung quanh phần ngập nước phải được bọc một lớp bê tông chống thấm, chống ăn mòn có mác từ 200 trở lên với chiều dày bảo vệ () từ 20cm trở lên và cao trên mức nước cao nhất là 0,3m. - Trường hợp đất nền có cường độ chịu tải quá thấp, cột và móng lún quá giới hạn cho phép ( nền đất bùn, sét bùn ), tuỳ theo phân tầng địa chất của khu vực và yêu cầu chịu tải có thể nghiên cứu các giải pháp gia cố tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 48
  50. TCĐNT - /2006 nền móng theo phương pháp cọc cừ bằng bê tông cốt thép, tre, tràm, hoặc đệm cát phân tải 3-8. NÉO CỘT - Để hỗ trợ chịu lực cho cột và móng tại các vị trí cột néo thẳng, néo góc, néo cuối sử dụng các bộ dây néo và móng néo. - Số lượng các bộ dây néo, móng néo được chọn phụ thuộc vào yêu cầu chịu lực và sơ đồ bố trí cột. - Các bộ dây néo có thể bắt trực tiếp vào xà, vào cột qua bu lông mắt hoặc cổ dề, cũng có thể bắt gián tiếp qua cột chuyển tiếp và dây chằng khi bố trí dây néo qua đường. - Dây néo có thể sử dụng các loại cáp thép hoặc dây thép tròn trơn mạ kẽm nhúng nóng với chiều dày lớp mạ tối thiểu là 80m. - Chiều dài dây néo phụ thuộc vào chiều cao cột và sơ đồ cột. - Phụ kiện dây néo phải được ma kẽm nhúng nóng với chiều dày lớp mạ tối thiểu là 80m. - Móng néo được chôn sâu dưới đất tự nhiên khoảng 1,5 đến 2m và được đầm chặt khi lấp đất trả lại. Dây néo và móng néo được liên kết qua các bộ tăng đơ hoặc kẹp xiết. - Móng néo được đúc sẵn bằng bê tông cốt thép mác 200. B. ĐƯỜNG CÁP ĐIỆN 3-9. CHỌN TIẾT DIỆN CÁP 3-9.1. Tiết diện (S) của cáp phải được lựa chọn theo mật độ dòng điện kinh tế theo công thức: S = Imax/Jkt tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 49
  51. TCĐNT - /2006 Trong đó: - Imax là dòng điện tính toán cực đại của đường cáp trong chế độ làm việc bình thường. - Jkt là mật độ dòng điện kinh tế được tham khảo trong Phụ lục. Sau đó tiết diện tính toán được quy về tiết diện chuẩn gần nhất. 3-9.2. Sau khi được lựa chọn cáp phải được tính toán kiểm tra theo các điều kiện tổn thất điện áp và độ phát nóng cho phép. 3-9.3. Dòng điện liên tục cho phép của cáp điện áp đến 35kV có cách điện giấy tẩm dầu, cao su, nhựa tổng hợp, vỏ bọc PVC được lấy theo theo nhiệt độ phát nóng cho phép của ruột cáp là 500C. Trong trường hợp nhà chế tạo đưa ra các thông số cho phép hoặc định mức cụ thể thì lấy theo số liệu của nhà chế tạo. 3-9.4. Đối với cáp đặt trong đất dòng điện liên tục cho phép được tính với trường hợp cáp đặt trong hào ở độ sâu 0,7 - 1,0m, khi đất có nhiệt độ là 150C và nhiệt trở suất là 120 cm.0K/W. Trong trưòng hợp nhiệt trở suất của đất khác 120 cm.0K/W thì dòng điện cho phép của cáp được hiệu chỉnh theo các hệ số phụ thuộc vào độ ẩm của đất theo bảng dưới đây: Đăc điểm của đất Nhiệt trở suất cm.0K/W Hệ số hiệu chỉnh Cát có độ ẩm trên 9%, đất sét pha cát, độ ẩm 80 1,05 trên 1% Đất và cát có độ ẩm 7- 9%,đất sét pha cát độ ẩm 120 1,00 12-14% Cát có độ ẩm trên 4% và nhỏ hơn 7%, đất sét pha 200 0,87 cát có độ ẩm 8-12% Cát có độ ẩm tới 4%, đất tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 50
  52. TCĐNT - /2006 đá 300 0,75 3-9.5. Đối với cáp đặt trong nước, dòng điện liên tục cho phép (xem Phụ lục) được tính với nhiệt độ của nước là 150C. Đối với cáp đặt trong không khí, dòng điện liên tục cho phép được tính với khoảng cách giữa các cáp khi đặt trong nhà, ngoài trời và trong hầm không nhỏ hơn 35mm, còn khi đặt trong mương thì khoảng cách đó không nhỏ hơn 50mm, với số lượng cáp bất kỳ và nhiệt độ không khí là 250C. Đối với cáp đơn đặt trong ống chôn dưới đất không có thông gió nhân tạo thì dòng điện liên tục cho phép cũng lấy như khi đặt cáp trong không khí. 3-9.6. Khi tuyến cáp đi qua các vùng đất có điều kiện môi trường khác nhau, phải lựa chọn tiết diện và kết cấu theo đoạn tuyến có điều kiện môi trường khắc nghiệt nhất (kể cả trong trường hợp đoạn tuyến còn lại đi qua khu vực có điều kiện môi trường tốt hơn và chiều dài không vượt quá chiều dài chế tạo của cáp). 3-10. CHỌN PHƯƠNG THỨC ĐẶT CÁP, LOẠI CÁP 3-10.1. Đối với lưới điện nông thôn, phương thức đi cáp thông thường là đặt chìm trong đất, đi men theo đường, hoặc đi bên cạnh các giải đất trống, hạn chế cắt các tuyến đường cho xe cơ giới. 3-10.2.Cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước phải là cáp bọc thép có phủ lớp chống tác dụng hoá học. Các loại cáp có vỏ bọc không phải bằng thép phải chịu được tác động cơ học khi lắp đặt ở bất kỳ vùng đất nào; khi kéo, luồn cáp và chịu được tác động nhiệt trong quá trình vận hành, sửa chữa. 3-10.3. Đối với các khu vực đất bị nhiễm mặn, bùn lầy, đất đắp có chứa xỉ, vật liệu xây dựng hoặc hoạt chất ăn mòn điện hoá phải sử dụng loại tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 51
  53. TCĐNT - /2006 cáp vỏ bọc bằng chì hoặc nhôm với lớp bảo vệ bên ngoài bằng nhựa tổng hợp. Tại các khu vực bùn lầy khi lựa chọn cáp phải tính đến các điều kiện địa chất, hoá học và cơ học. 3-10.4. Đối với các vùng đất không ổn định phải chọn loại cáp có vỏ bọc bằng đai hoặc sợi thép và có biện pháp phòng chống tác động nguy hại đến cáp khi đất dịch chuyển (dự phòng chiều dài cáp, lèn chặt đất, đóng cọc ). 3-10.5. Tại những chỗ tuyến cáp đi qua suối, bãi bồi, kênh rạch cũng dùng loại cáp tương tự như cáp đặt trong đất. Các ống dẫn cáp đặt trong đất hoặc trong nước đều phải có giải pháp bảo vệ chống ăn mòn. 3-10.6. Các tuyến cáp được lắp đặt trong đất theo phương thức: cáp được đặt trong hào cáp, phía dưới giải một lớp đất mịn, phía trên cũng phủ đất mịn không lẫn sỏi, đá, xi măng hoặc rác. Dọc theo chiều dài tuyến cáp phải có bảo vệ để tránh tác động về cơ học như phủ lên mặt hào các tấm đan bằng bê tông có chiều dầy không nhỏ hơn 50mm đối với cáp điện áp từ 35kV. Đối với cáp điện áp dưới 35kV có thể phủ bằng các tấm đan bê tông hoặc xây gạch (không dùng gạch silicát, gạch lỗ, gạch rỗng) hoặc bằng các vật liệu có đủ độ cứng cần thiết. Đối với các tuyến cáp điện áp đến 22kV, nếu được chôn sâu từ 1m trở lên thì không phải có biện pháp bảo vệ tránh tác động cơ học trừ trường hợp tuyến cáp chui qua đường xe cơ giới, đường sắt. 3-10.7 Độ sâu đặt cáp so với cốt chuẩn quy hoạch được quy định không nhỏ hơn: 0,7m đối với cáp điện áp 22kV và 1,0m đối với cáp điện áp 35kV. Đối với tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 52
  54. TCĐNT - /2006 các đoạn cáp có chiều dài dưới 5m, hoặc tại các vị trí dẫn vào toà nhà, giao chéo với các công trình ngầm, cho phép giảm độ chôn sâu còn 0,5m. 3-11 LẮP ĐẶT HỘP NỐI VÀ ĐẦU CÁP 3-11.1. Việc lắp đặt hộp nối và đầu cáp phải đảm bảo kết cấu phù hợp với các chế độ làm việc của cáp và điều kiện môi trường xung quanh, không được để lọt ẩm và các chất có hại vào trong cáp. Đối với các loại cáp, điện áp đến 35kV hộp nối và đầu cáp được sử dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, trong đó có tiêu chuẩn phải chịu được điện áp thử nghiệm đối với toàn tuyến cáp. 3-11.2. Đối với các tuyến cáp ngầm điện áp trên 1kV sử dụng loại cáp mềm, cách điện XLPE, PE hoặc EPR (không dùng cáp loại PVC đi ngầm) và vỏ bọc bằng cao su, việc đấu nối cáp phải được thực hiện bằng phương pháp lưu hoá nóng (hấp chín) cao su vỏ cáp và phủ lên trên mối nối một lớp chống ẩm. 3-11.3. Số lượng hộp nối trong một kilômét cáp xây dựng mới không được vượt quá: - 6 hộp đối với cáp 3 ruột điện áp 22-35kV. - 3 hộp đối với cáp một ruột. 3-11.4. Đoạn cáp từ mặt đất đến độ cao 2m phải đặt trong ống bảo vệ. 3-12 NỐI ĐẤT CÁP 3-12.1. Vỏ kim loại của cáp và các kết cấu đặt cáp phải được nối đất hoặc nối trung tính theo các yêu cầu kỹ thuật chung. Vỏ kim loại của cáp và đai thép phải được nối với nhau và nối với vỏ hộp nối bằng dây đồng mềm, tiết diện không nhỏ hơn 6mm2. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 53
  55. TCĐNT - /2006 3-12.2. Trong trường hợp trên kết cấu của cáp có đặt các đầu nối và chống sét thì đai, vỏ kim loại và vỏ hộp cáp phải nối với trang bị nối đất của chống sét. Không được sử dụng vỏ kim loại của cáp làm dây nối đất. 3-12.3. Khi nối cáp với đường dây trên không tại cột điện không có nối đất, được phép sử dụng vỏ cáp kim loại làm dây nối đất cho hộp đầu cáp. CHƯƠNG IV ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP 4-1. DÂY DẪN ĐIỆN 4-1.1. Tiết diện dây dẫn điện 4-1.1.1 Cơ sở xác định tiết diện dây dẫn điện - Đảm bảo cấp điện cho nhu cầu phụ tải khu vực dự tính cho giai đoạn 10 năm sau. - Đảm bảo chất lượng điện áp cuối đường dây theo qui định tại chương 1. - Đảm bảo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật trong phạm vi cung cấp điện không nên vượt quá khoảng cách dưới đây: Loại đường dây Chiều dài cấp điện (m) Khu vực dân cư Khu vực dân cư phân tập trung tán Đường trục ( 3 pha ) 800 1200 Đường trục ( 1 pha ) 500 800 Nhánh rẽ 500 800 - Điều kiện tiêu chuẩn hoá tiết diện dây dẫn trong thiết kế xây dựng và quản lý vận hành. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 54
  56. TCĐNT - /2006 4-1.1.2. Lựa chọn tiết diện dây dẫn Nên lựa chọn tiết diện dây dẫn theo các định hướng đây: - Đối với các đường trục : + Tuỳ theo công suất tải mà tiết diện dây pha có thể được lựa chọn trong giải 50-70-95mm2, cá biệt có thể chọn đến 120mm2. + Tiết diện dây trung tính của đường dây 3 pha 4 dây chọn nhỏ hơn dây pha một cấp nhưng không được nhỏ hơn 50mm2. Đối với các đường trục 2 pha sử dụng điện áp pha và 1 pha thì tiết diện dây trung tính chọn bằng dây pha. - Đối với các nhánh rẽ : + Tiết diện của dây pha nên chọn trong giải 35-50-70mm2. + Đối với các đường nhánh 1 pha, 2 pha và 3 pha với dây pha có tiết diện đến 50mm2 tiết diện dây trung tính chọn bằng dây pha. Các đường nhánh 3 pha với dây pha có tiết diện từ 70mm2 trở lên thì tiết diện dây trung tính chọn thấp hơn dây pha 1 cấp. - Dây dẫn vào hộp công tơ treo ngay trên cột đường dây hạ áp nên chọn theo các loại tiết diện sau: + 2 x 25 mm2 hoặc 4 x11 mm2 cho hộp 6 công tơ 5/20A + 2 x 16 mm2 hoặc 4 x7 mm2 cho hộp 6 công tơ 3/9A (hoặc hộp công tơ 5/20A ) + 2 x 11 mm2 hoặc 4 x6 mm2 cho hộp 4 công tơ 3/9A ( hoặc hộp công tơ 5/20A ) + 2 x 7 mm2 cho hộp 2 công tơ 3/9A. - Dây dẫn vào hộp nhiều công tơ để sát nhà, xa cột đường dây hạ áp nên dùng các loại có tiết diện: 2 x 16mm2- 2 x 25mm2- 2 x 35mm2 tuỳ theo số lượng công tơ và chiều dài dây dẫn vào hộp công tơ. - Dây dẫn sau công tơ đến hộ gia đình do khách hàng sử dụng điện đầu tư với yêu cầu tiết diện tối thiểu là 2 x 2,5mm2. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 55
  57. TCĐNT - /2006 4-1.2. Loại dây dẫn điện - Đối với đường dây đi qua các khu vực thưa dân cư, xa nhà cửa, công trình công cộng sử dụng dây nhôm trần không có lõi thép, hoặc dây nhôm lõi thép trong các trường hợp đặc biệt. - Đối với đường dây đi qua các khu vực dân cư tập trung, gần nhiều nhà cửa, công trình công cộng hoặc khu vực có nhiều người qua lại; khu vực ô nhiễm; khu vực nhiều cây cối nên sử dụng loại cáp vặn xoắn (ABC) ruột nhôm hoặc dây nhôm bọc cách điện hạ áp. - Đối với các đường dây đi qua khu vực nhiễm mặn có thể sử dụng dây nhôm có lớp mỡ bảo vệ chống ăn mòn. - Đối với đường dây tại các khu vực nhiễm mặn quá nặng, đi sát biển có thể sử dụng dây đồng nhiều sợi hoặc dây hợp kim nhôm. ­ Dây dẫn từ máy biến áp vào tủ hạ áp (400V/230V) và từ tủ đến đường dây hạ áp sử dụng loại cáp đồng 1 pha hoặc 3 pha nhiều sợi bọc cách điện PVC - 1kV. - Dây dẫn vào hộp công tơ treo trên cột dùng loại cáp đồng nhiều sợi bọc cách điện PVC-1kV. - Dây dẫn vào nhiều hộp công tơ đặt tại nhà dùng loại ruột đồng hoặc dây đồng nhiều sợi bọc cách điện cho đoạn dây phía ngoài nhà, và loại cáp muyle hoặc cáp vặn xoắn luồn trong ống bảo vệ cho đoạn từ đầu hồi nhà đến công tơ điện. ­ Dây dẫn sau công tơ đến các hộ gia đình bắt buộc phải dùng loại ruột đồng hoặc nhôm nhiều sợi bọc cách điện. 4-1.3. Bố trí dây dẫn trên cột - Tuỳ theo yêu cầu cụ thể về hành lang tuyến và chiều cao cột có thể bố trí dây dẫn trên cột theo hàng ngang hay thẳng đứng. - Khoảng cách giữa các dây dẫn được lựa chọn theo hướng dẫn ở chương I. Khoảng cách dây dẫn tại cột phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây: + Với dây trần : Không nhỏ hơn 200mm nếu khoảng cột tới 30m tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 56
  58. TCĐNT - /2006 Không nhỏ hơn 300mm nếu khoảng cột trên 30m + Với dây bọc : Không nhỏ hơn 200mm nếu khoảng cột tới 30m Không nhỏ hơn 250mm nếu khoảng cột trên 30m + Khoảng cách giữa các mạch đường dây trên cùng 1 cột không được nhỏ hơn 400mm. + Khoảng cách từ phần mang điện đến bề mặt xà, cột và cấu kiện trên cột không được nhỏ hơn 50mm. - Trường hợp đường dây hạ áp đi chung cột đường dây trung áp, cho phép bố trí cột đường dây hạ áp xen giữa các cột ngay bên dưới đường dây trung áp. Khi đó khoảng cách từ dây dẫn trung áp đến dây dẫn hạ áp ở vị trí cột xen giữa được lựa chọn như trong trường hợp mắc dây trên cùng một cột. - Khoảng cách từ dây dẫn hạ áp đến dây dẫn trung áp (dây pha) trên toàn bộ tuyến dây trong điều kiện làm việc bình thường không được nhỏ hơn 2m đối với dây trần và 1m đối với dây bọc . - Trong trường hợp đường dây hạ áp đi chung cột, đồng thời sử dụng chung dây trung tính trực tiếp nối đất với đường dây trung áp, không được phép bố trí dây trung tính phía dưới các dây pha của đường dây hạ áp, còn tiết diện của dây trung tính phải được tính chọn đảm bảo cho cả đường dây trung áp lẫn đường dây hạ áp. 4-2. CÁCH ĐIỆN VÀ PHỤ KIỆN 4-2.1. Cách điện và phụ kiện - Đối với đường dây trên không hạ áp tuỳ theo sơ đồ bố trí dây dẫn trên cột có thể sử dụng loại cách điện đứng hoặc cách điện ống chỉ. - Khi sử dụng cách điện đứng thì cách điện được lắp đặt như sau: + 1 cách điện đứng đỡ 1 dây dẫn cho vị trí đỡ thẳng + 2 cách điện đứng néo dây dẫn cho các vị trí cột néo góc, néo hãm. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 57
  59. TCĐNT - /2006 - Khi sử dụng cách điện ống chỉ thì lắp đặt 1 cách điện để đỡ thẳng, đỡ góc hoặc néo dây dẫn, chiều lắp đặt phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu chịu lực của cách điện tại vị trí cột. - Các phụ kiện như chân sứ, cặp cáp đều được chế tạo theo tiêu chuẩn Việt Nam. Các yêu cầu về hệ số an toàn của phụ kiện tương tự như đối với phụ kiện đường dây trung áp. - Có thể nối dây dẫn hạ áp bằng cặp cáp 3 bu lông tại những vị trí được phép nối dây dẫn. - Để buộc cổ sứ cách điện sử dụng loại dây nhôm 1 sợi có tiết diện 3,5mm2. 4-2.2. Dây dẫn vào các hộ gia đình: - Tại các vị trí công tơ treo trên cột dây dẫn sau công tơ được bắt hãm qua sứ đứng hoặc sứ quả bàng ( không dùng cầu chảy cá ) trước khi đi tiếp vào các hộ gia đình. Tuyệt đối không được quấn dây dẫn quanh cột, chân sứ, thanh xà để tránh dây dẫn bị sước truyền điện ra thân cột và các cấu kiện bằng thép. - Tại các vị trí công tơ lắp đặt ở hộ gia đình dây dẫn vào công tơ được hãm trên sứ quả bàng hoặc sứ đứng, gá lắp trên các giá đỡ bằng thép hoặc bằng gỗ. - Tại các vị trí đỡ trung gian bằng cột gỗ có thể bắt đỡ dây dẫn vào công tơ trên sứ đứng hoặc gá treo trực tiếp trên cột gỗ. Trường hợp gá treo trực tiếp phải có biện pháp để dây dẫn không bị sước. 4-3. NỐI ĐẤT 4-3.1. Các vị trí cần nối đất: - Đối với đường dây hạ áp đi độc lập, nối đất chống sét và nối đất lặp lại được kết hợp làm một và bố trí theo từng khoảng 200 - 250m với dây nối đất đường kính không nhỏ hơn 6mm. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 58
  60. TCĐNT - /2006 - Đường dây hạ áp đi chung với đường dây trung áp, ngoài việc nối đất của đường dây hạ áp phải nối đất theo quy định trong mục 3.3.1. - Các vị trí cột: rẽ nhánh, néo cuối, vượt đường giao thông hoặc tại đó tiết diện dây dẫn thay đổi đều được nối đất. - Các vị trí nối đất để tránh quá điện áp do khí quyển kể trên cũng đồng thời là các vị trí nối đất lặp lại của dây trung tính. - Tại tủ phân phối điện hạ áp và các cột rẽ nhánh vào hộ tiêu thụ nên lắp đặt chống sét hạ áp. 4-3.2. Điện trở nối đất: - Đối với các đường dây hạ áp đi độc lập : + Điện trở nối đất không được lớn hơn 50Ω đối với các đường dây đi qua khu vực có nhiều nhà cao tầng, cây cối cao che chắn, khó có thể bị sét đánh trực tiếp. + Điện trở nối đất không được lớn hơn 30Ω đối với các đường dây đi qua khu vực trống trải không có nhà cửa, công trình, cây cối che chắn. - Đối với các đường dây hạ áp đi chung cột đường dây trung áp trị số điện trở nối đất phải vừa đảm bảo yêu cầu qui định như đối với đường dây độc lập, vừa phải đảm bảo yêu cầu như đối với đường dây trung áp đi phía trên. - Đối với các vị trí lắp đặt hộp công tơ bằng kim loại phải thực hiện nối đất vỏ hộp với trị số điện trở nối đất không được lớn hơn 50Ω. Trong trường hợp sử dụng hộp công tơ composit hoặc hộp inox có cách điện kép thì không cần phải nối đất vỏ hộp. 4-3.3. Loại nối đất: - Tuỳ theo từng khu vực có thể thực hiện nối đất bằng các bộ cọc, tia, hoặc cọc tia hỗn hợp. - Yêu cầu kỹ thuật đối với các bộ nối đất của đường dây hạ áp cũng tương tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 59
  61. TCĐNT - /2006 tự như đối với các bộ nối đất của đường dây trung áp. 4-4. CỘT ĐIỆN 4-4.1. Các loại cột: - Việc lựa chọn cột trên đường dây hạ áp phải dựa trên cơ sở các yêu cầu về chịu lực, thẩm mỹ, khả năng đáp ứng của thị trường, các điều kiện vận chuyển, quản lý vận hành và so sánh kinh tế. - Các loại cột của đường dây hạ áp có thể là bê tông vuông, bê tông li tâm, bê tông ly tâm ứng lực trước, theo các yêu cầu phụ thuộc vào tính chất của đường dây. + Đối với các đường trục, nhánh 3 pha và 1pha: Cột sử dụng cho đường dây hạ áp là cột bê tông vuông có chiều cao 6,5m; 7,5m và 8,5m hoặc các cột BTLT ứng lực trước có chiều cao 8,0m và 8,5m. Tại các vị trí đặc biệt như khoảng vượt, giao chéo có thể sử dụng cột cao 10m; 12m. Chỉ nên sử dụng cột bê tông li tâm cho các đường dây: i) đi chung tuyến với đường dây trung áp ii) đi qua các thị trấn, thị tứ, dọc theo các đường quốc lộ, tỉnh lộ ,các khu vực có yêu cầu mỹ quan cao iii) đi qua khu vực nhiễm mặn iv) tại khu vực không thể vận chuyển cột bê tông vuông an toàn vào công trình. + Đối với các nhánh rẽ vào hộ gia đình: Trong trường hợp khoảng cách từ đường dây đến hộ gia đình không vượt quá 20m có thể kéo dây dẫn thẳng từ cột điện vào hộ gia đình. Dây dẫn được néo căng tại cột điện và đầu hồi hộ gia đình. Khi khoảng cách từ cột điện đến hộ gia đình lớn hơn, có thể đỡ dây dẫn bằng dây văng thép mạ hoặc cột đỡ trung gian tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 60
  62. TCĐNT - /2006 (tại vị trí giữa cột điện và hộ gia đình) bằng cột sắt hình, ống nước, gỗ hoặc tre chôn không móng, có chiều cao tối thiểu là 5,0m, đường kính ngọn cột tối thiểu là 80mm nếu dây dẫn không vượt qua đường ô tô. 4-4.2. Sơ đồ cột tổng thể: 4-4.2.1. Tại tất cả các vị trí đỡ thẳng, đỡ góc, đều sử dụng sơ đồ cột đơn. 4-4.2.2. Tại các vị trí néo góc, néo cuối, néo rẽ nhánh có yêu cầu chịu lực lớn hơn giới hạn chịu tải trọng thường xuyên của cột, sử dụng sơ đồ cột kép. Trong trường hợp đường dây đi qua các khu vực dân cư thưa thớt, diện tích rộng rãi, có thể bố trí được dây néo thì tại các vị trí cột néo nên thay sơ đồ cột kép bằng sơ đồ cột đơn kết hợp với dây néo và móng néo với điều cần lưu ý là không được bố trí dây néo cạnh đường giao thông hoặc tại những nơi có người và vật nuôi thường xuyên va quệt. 4-4.2.3. Tại các vị trí đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây trung áp (được đầu tư đồng thời), thì việc lựa chọn sơ đồ và kiểm tra khả năng chịu lực của kết cấu cột cần được xem xét, tính toán trong phần taì liệu liên quan đến đường dây trung áp. 4-4.2.4. Trong trường hợp đường dây hạ áp mới được lắp đặt lên cột của đường dây trung áp có sẵn, thì phải tính toán kiểm tra lại các đặc tính cơ lý và có giải pháp tăng cường khả năng chịu lực của kết cấu hiện có nếu thấy cần thiết. 4-4.2.5. Đối với đường dây hạ áp, ngoài kết cấu 3 pha 4 dây và 1 pha 2 dây như hiện nay nên phát triển thêm loại kết cấu 1 pha, 3dây. Khoảng cột của đường dây hạ áp có thể dao động trong giới hạn rộng từ 30m đến 70m, đôi khi dưới 30m hoặc trên 70m. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 61
  63. TCĐNT - /2006 4-5. XÀ GIÁ 4-5.1. Cấu hình xà giá: - Tuỳ theo sơ đồ bố trí dây dẫn trên cột có thể lựa chọn cấu hình xà như sau: + Xà bằng (đỡ hoặc néo) cho các cột đỡ, cột néo khi bố trí dây dẫn nằm ngang và sử dụng loại cách điện đứng. + Giá dọc (RACK) cho các cột khi bố trí dây dẫn theo chiều thẳng đứng dọc thân cột và sử dụng loại cách điện ống chỉ. 4-5.2. Vật liệu xà giá - Tất cả các xà giá đều được chế tạo từ thép hình, bảo vệ chống gỉ bằng mạ kẽm nhúng nóng với chiều dày tối thiểu là 80m. - Các bu lông đai ốc đều được mạ kẽm và chế tạo theo tiêu chuẩn Việt nam. 4-6. MÓNG CỘT VÀ NÉO CỘT 4-6.1. Các loại móng 4-6.1.1.Móng hộp - Loại móng này được sử dụng cho các khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão, địa chất nền móng dọc tuyến có sự thay đổi nhiều, địa hình dốc và bề mặt móng dễ bị thay đổi bởi điều kiện môi trường. - Độ sâu chôn cột tương tự như độ sâu chôn móng và bằng khoảng 10 đến 14% chiều cao cột. Khi thi công móng cột bê tông ly tâm phải đặt một tấm bê tông đúc sẵn kích thước 500mm x 500mm x 50mm ở đáy để tránh lún móng dưới chân cột. - Móng hộp được đúc tại chỗ bằng bê tông mác M100. 4-6.1.2. Móng giếng : - Loại móng này được sử dụng cho đường dây đi qua các dải cồn cát ven tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 62
  64. TCĐNT - /2006 biển, ven sông hoặc khu vực có hiện tượng cát chảy, khó thi công. - Độ sâu chôn cột bằng khoảng 14 đến 16% chiều cao cột. - Móng giếng được đúc bằng bê tông khối mác 100 với các loại có đường kính ống giếng bằng 600-700- 800-1000mm. 4-6.1.3. Móng đất gia cường (cột chôn không móng ) - Móng đất gia cường được sử dụng cho các cột đỡ nhánh rẽ với dây dẫn có tiết diện nhỏ, yêu cầu chịu lực thấp, đi qua khu vực có địa hình khá bằng phẳng, địa chất nền móng tốt, ổn định với cường độ chịu tải (RN ) từ 2daN/cm2 trở lên, độ sệt () nhỏ hơn 0,7, góc ma sát ( ) lớn hơn 15o và không bị tơi bở khi gặp nước. - Độ sâu chôn cột bằng khoảng 18 đến 20% chiều cao cột. - Khi thi công móng đất gia cường cần lưu ý bảo tồn trạng thái tự nhiên của cảnh quan khu vực xung quanh và đầm nén đất đắp theo đúng qui định. 4-6.1.4. Móng đà cản - Loại móng này được sử dụng cho các khu vực không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão, địa hình bằng phẳng, địa chất nền móng chân cột trên toàn tuyến khá ổn định, không bị biến động bởi tác động môi trường. - Độ sâu chôn cột bằng khoảng 16 đến 18% chiều cao cột. - Đà cản cần được đặt (tính từ vị trí bắt bu lông) thấp hơn mặt đất tự nhiên ổn định là 0,5m. - Có thể sử dụng các sơ đồ đà cản sau đây: + 1 đà cản cho vị trí cột đỡ + 2 đà cản đặt song song cho vị trí cột đỡ và đặt vuông góc cho vị trí cột néo đối với các đường dây đi qua khu vực có địa chất xấu, dễ lún. - Các loại đà cản đều được đúc sẵn bằng bê tông cốt thép mác 200. 4-6.2. Xử lý nền móng trong các điều kiện đặc biệt tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 63
  65. TCĐNT - /2006 - Trong trường hợp móng cột thường xuyên bị ngập sâu trong nước nhiễm mặn, nước có hoạt chất ăn mòn bê tông, sử dụng loại móng cốc có cao độ mặt trên cao hơn mức nước nhiễm mặn thường xuyên và cao độ đáy móng phải thấp hơn cao độ đáy cột để bảo vệ được bê tông cốt thép của cột. Vật liệu móng cột khi ấy phải là bê tông chống thấm, chống ăn mòn. - Trường hợp đất nền có cường độ chịu tải quá thấp (đất bùn, sét bùn ) có thể nghiên cứu giải pháp gia cố nền móng bằng các loại cọc cừ bê tông, tre, tràm hoặc đệm cát phân tải 4-6.3. Néo cột - Đối với các khu vực cho phép bố trí dây néo, để hỗ trợ chịu lực cho các vị trí cột néo góc, néo thẳng, néo cuối sử dụng các bộ dây néo và móng néo. - Dây néo được sử dụng là loại cáp thép hoặc thép tròn trơn mạ kẽm nhúng nóng với chiều dài đựoc chọn tương ứng theo sơ đồ cột. - Móng néo được đúc sẵn bằng bê tông cốt thép mác 200 và phải được đặt dưới mặt đất tự nhiên tối thiểu là 1,5m. - Các qui định về thiết kế và thi công áp dụng tương tự như đối với dây néo, móng néo của đường dây trung áp. 4-7. CÁP VẶN XOẮN ABC 4-7.1. Cáp vặn xoắn hạ áp không được chôn ngầm dưới đất. 4-7.2. Các phụ kiện của cáp phải đồng bộ và phù hợp với các yêu cầu sử dụng. Khi thi công phải dùng các dụng cụ phù hợp với hướng dẫn của nhà cung cấp cáp và phụ kiện. 4-7.3. Khi tuyến cáp vặn xoắn hạ áp đi chung cột với tuyến ĐDK trên 1kV, về tiêu chuẩn khoảng cách coi tuyến cáp vặn xoắn là tuyến dây bọc cách điện và thực hiện theo điều 4-1.3. 4-7.4. Khoảng cách của tuyến cáp vặn xoắn hạ áp: tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 64
  66. TCĐNT - /2006 Khi độ võng lớn nhất, tới mặt đất không được nhỏ hơn 6m đối với khu vực đông dân cư và 5m đối với khu vực ít dân cư. Ở đoạn nhánh ĐDK đi vào nhà, khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn tới mặt vỉa hè và đường dành cho người đi bộ được phép giảm tới 3,5m. 4-7.5. Khi lắp đặt tuyến cáp vặn xoắn vào tường nhà hoặc kết cấu kiến trúc thì khoảng cách đến tường nhà hoặc kết cấu kiến trúc không được nhỏ hơn 5cm. 4-7.6. Các đặc tính kỹ thuật của cáp vặn xoắn hạ áp căn cứ theo số liệu của nhà chế tạo hoặc tham khảo Phụ lục. 4-8. CÔNG TƠ VÀ HỘP CÔNG TƠ 4-8.1. Công tơ điện 4-8.1.1.Loại công tơ điện - Các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng điện trên 100kWh/tháng được lắp đặt loại công tơ 5(20)A; các hộ có nhu cầu sử dụng điện từ 100kWh/tháng trở xuống được lắp đặt loại công tơ 3(9)A. - Các khách hàng sản xuất kinh doanh, xay xát, chế biến thức ăn gia súc , các hộ tập thể công cộng có nhu cầu sử dụng điện 1 pha được lắp đặt loại công tơ 1 pha 10(40)A; các hộ có nhu cầu sử dụng điện 3 pha thì lắp đặt loại công tơ 3 pha 3x10(40)A hoặc 3 x 10(30)A. 4-8.1.2. Vị trí lắp đặt công tơ - Tất cả các công tơ điện đều phải được kẹp chì kỹ thuật của cơ quan được nhà nước uỷ quyền về kiểm định công tơ và kẹp chì thương mại của đơn vị kinh doanh điện. - Công tơ điện có thể treo trên cột điện, trong hoặc ngoài nhà nhưng phải đảm bảo tính khách quan cho cả bên mua và bên bán. - Công tơ được treo ở độ cao khoảng 2,5m trong trường hợp lắp đặt trên cột điện, và không dưới 1,7m khi lắp đắt tại nhà. 4-8.1.2. Hộp công tơ tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 65
  67. TCĐNT - /2006 - Sử dụng các loại hộp đặt được 1 hoặc nhiều công tơ tuỳ theo yêu cầu thực tế. - Trong mỗi hộp công tơ phải lắp đặt áp tô mát hoặc cầu chảy loại 20A, 30A hoặc 40A phía sau mỗi công tơ hộ gia đình. - Hộp công tơ được sử dụng là loại hộp sắt được sơn tĩnh điện với cách điện đơn hoặc kép, hộp inox với cách điện kép hoặc hộp composit. - Hộp công tơ được chế tạo theo kiểu hộp kín, có cánh cửa với các ô hở để đọc chỉ số công tơ, chỉnh sửa cầu chảy, aptômat và khoá bảo vệ. CHƯƠNG V CUNG CẤP ĐIỆN KHU VỰC NGOÀI LƯỚI 5-1. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI ĐIỆN 5-1.1. Khu vực ngoài lưới là các khu vực hiện tại và theo quy hoạch thì trong vòng 5 năm tới vẫn chưa có lưới điện Quốc gia. Đối với các khu vực này việc xác định nhu cầu phụ tải nên được tiến hành theo phương pháp điều tra trực tiếp. Trong trường hợp không thể điều tra trực tiếp được có thể tham khảo dự kiến xác định phụ tải cực đại (vào cao điểm tối) cho một thôn/bản điển hình với quy mô khoảng 30-50 hộ gia đình như sau: STT Loại khách hàng Quy mô Phụ tải cực đại / hộ (kW) 1 Hộ gia đình 1-3 ngưòi 0,35 2 Hộ gia đình 4-6 người 0,45 3 Hộ gia đình trên 6 người 0,55 4 Trang trại 1-3 người 0,70 5 Trang trại trên 3 người 1,00 6 Cửa hàng 2 người 0,20 tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 66
  68. TCĐNT - /2006 7 Xưởng 1-2 người 0,50 8 Xưởng trên 3 người 0,70 9 Trường học 2 người*) 0,30 10 Trạm xá 2 người*) 0,30 *) Đối với trường học dự kiến có 2 giáo viên nội trú, bệnh xá có 2 ngưòi trực và sử dụng điện vào buổi tối. Trên cơ sở dự kiến số lượng từng loại khách hàng xác định tổng công suất phụ tải cực đại của thôn/bản, sau đó nhân với hệ số đồng thời 0,6 - 0,7 để nhận được công suất phụ tải tính toán phục vụ cho thiết kế lưới điện của thôn/bản đó. 5-1.2. Nhu cầu công suất và điện năng đối với tưới, tiêu nông nghiệp được xác định như điều mục 1-3.3.2 và 1-3.3.3 5-2. XÂY DỰNG NGUỒN ĐIỆN 5-2.1 Tại các khu vực hiện tại và trong vòng 5 năm tới chưa có điện lưới Quốc gia(khu vực ngoài lưới) thì tuỳ thuộc vào dự báo nhu cầu tiêu thụ điện và tiềm năng khai thác nguồn năng lượng tái tạo (thuỷ điện nhỏ, gió, mặt trời, sinh khí và sinh khối) mà xây dựng các phương tiện phát điện tại chỗ như các trạm thuỷ điện nhỏ, phong điện, pin mặt trời hoặc diesel, hoặc các trạm phát điện hỗn hợp : thuỷ điện nhỏ – pin mặt trời; phong điện – pin mặt trời; thuỷ điện nhỏ – diesel; phong điện – diesel; pin mặt trời – diesel với quy mô công suất hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phụ tải hiện tại và triển vọng phát triển trong vòng 5-10 năm tới. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 67
  69. TCĐNT - /2006 5-2.2 Trong hệ thống ngoài lưới (hệ thống độc lập) các máy phát điện đảm nhiệm chức năng kiểm soát, điều chỉnh điện áp. Các máy phát điện được trang bị Rơ-le điện áp, phát tín hiệu cắt tải khi điện áp hệ thống tăng hoặc giảm vượt quá giới hạn cho phép. 5-2.3 Trong trường hợp hệ thống có từ hai máy phát điện trở lên, để các máy phát điện có thể làm việc song song, tại mỗi máy cần được lắp đặt thiết bị hoà đồng bộ 5-2.4 Đối với trạm phát điện tập trung sử dụng pin mặt trời, do là nguồn điện một chiều nên để đáp ứng yêu cầu cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ và có thể kết nối với các nguồn xoay chiều khác, tại trạm cần lắp đặt bộ biến đổi dòng điện (điện áp) từ một chiều sang xoay chiều (bộ nghịch lưu). 5-2.5 Vật tư và thiết bị sử dụng, quy cách xây dựng và lắp đặt các phương tiện phát điện độc lập phải được lựa chọn và thực hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Tiêu chuẩn Quốc tế (IEC) 5-3. XÂY DỰNG LƯỚI ĐIỆN 5-3.1 Đối với các khu vực ngoài lưới, tuỳ thuộc vào bán kính cung cấp điện của nguồn phát tại chỗ mà lưới điện truyền tải và phân phối được xây dựng với các cấp điện áp tiêu chuẩn là 35; 22 hoặc 0,4kV, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu nối vào lưới điện Quốc gia sau này. 5-3.2 Đối với các đường dây hạ áp trước mắt chỉ yêu cầu ở quy mô 1 pha, 2 dây nhưng trong tương lai khi đấu nối vào lưới điện Quốc gia sẽ tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 68
  70. TCĐNT - /2006 trở thành các đường dây 3 pha thì kết cấu cột nên được xây dựng theo quy cách 3 pha 4 dây để thuận lợi cho việc chuyển đổi sau này 5-3.3 Đối với các đường dây hạ áp đấu nối từ trạm pin mặt trời đến hộ gia đình sử dụng loại cáp cách điện cao su tiết diện 2x2,5 mm2 hoặc 2x6 mm2 với chiều dài tối đa khoảng 200 m, đặt trên mặt đất. 5-3.4 Các Tiêu chuẩn về thiết bị, vật tư và xây lắp lưới điện tại các khu vực ngoài lưới cũng được áp dụng như đối với các khu vực trong lưới đã nêu trên đây. tiªu chuÈn kü thuËt l-íi ®iÖn n«ng th«n 69
  71. TVĐNT /2006 PHẦN II PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG 1-1. CÁC YÊU CẦU CHUNG 1-1.1. Tiêu chuẩn áp dụng Tất cả các thiết bị và vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. 1-1. 2. Điều kiện môi trường Để đảm bảo tính thống nhất cho việc lựa chọn thiết bị, các đặc tính kỹ thuật của thiết bị và vật liệu phải thoả mãn các điều kiện môi trường sau: + Nhiệt độ môi trường lớn nhất : 45 oC + Nhiệt độ môi trường trung bình : 25 oC + Nhiệt độ môi trường nhỏ nhất : 0 oC + Độ ẩm trung bình : 85% + Độ ẩm lớn nhất ở to=35oC; trong thời gian 100 % 10ngày: 0,1 g + Hệ số động đất : 160 km/h + Tốc độ gió lớn nhất : 1-1.3. Yêu cầu khác Trong quá trình thiết kế cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể của lưới điện để tính toán lựa chọn các thông số kỹ thuật của thiết bị, vật liệu cho phù hợp. Phụ lục này chỉ nêu ra các thông số kỹ thuật tối thiểu hoặc các số liệu thông dụng để thuận tiện trong quá trình sử dụng. tiªu chuÈn l-íi ®iÖn n«ng th«n 69