Tiếp cận xu hướng mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hiện nay

pdf 9 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Tiếp cận xu hướng mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftiep_can_xu_huong_moi_ve_kiem_tra_danh_gia_trong_day_hoc_hie.pdf

Nội dung text: Tiếp cận xu hướng mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hiện nay

  1. TIẾP CẬN XU HƯỚNG MỚI VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC HIỆN NAY Quách Mỹ Quyên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng Học viên cao học ngành Giáo dục học K13B TÓM TẮT Bài viết đề cập đến xu hướng mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hiện nay trên thế giới, đó là xem KTĐG như một công cụ hỗ trợ, thúc đẩy quá trình giảng dạy. Trên cở sở khái quát và nghiên cứu về quan điểm tiếp cận xu hướng mới về KTĐG, bài viết giới thiệu một số kỹ thuật đánh giá được xem như là phương tiện truyền tải nội dung đến người học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Từ đó góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho người học, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm hướng đến công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từ khóa: kiểm tra, đánh giá, kỹ thuật đánh giá. ABSTRACT The article mentions a new tendency of testing and evaluation in teaching in the world which considers testing and evaluation as a supported and promoting tool of teaching process. On the basis of generalizing and researching on the viewpoint of approaching the new tendency of testing and evaluation, the article introduces several assessing techniques. These techniques are considered as the transmitting means of content to learners in order to achieve teaching objectives. Hence, they contribute to developing learners' creative competence as well as improving teaching quality for the purpose of directing towards comprehensive and fundamental educational renovation. Keywords: testing, evaluation, assessing technique. 1. Đặt vấn đề Hiện nay, nhân loại đã bước sang thế kỉ XXI – thế kỉ của ánh sáng khoa học kỹ thuật, của nền kinh tế tri thức, của sự tiến bộ và phát triển. Cũng như bất kỳ một quốc gia nào khác, Việt Nam đang chuyển mình ngày càng mạnh mẽ để hòa nhập với sự phát triển không ngừng của thế giới. Với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung phát triển, đổi mới giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Điều này đã được thể hiện qua nhiều Nghị quyết của Đảng và những chương trình hành động của Nhà nước. Đổi mới giáo dục – đào tạo liên quan đến mọi mặt của quá trình dạy học. KTĐG không thể là một hoạt động nằm ngoài quá trình này. KTĐG ảnh hưởng trực tiếp tới cách dạy và cách học, tuy nhiên đang là một khâu chưa được coi trọng đúng mức, bộc lộ nhiều điểm yếu kém và lạc hậu. Chính sự trì trệ trong việc đổi mới KTĐG của hệ thống giáo dục Việt Nam là nguyên nhân dẫn đến những nỗ lực cải cách của ngành giáo dục không đạt được hiệu quả mong muốn. Vì vậy, việc làm cần phải tập trung, nỗ lực nhiều nhất, đầu tư nhiều thời gian, trí tuệ, tiền bạc nhất chính là đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá. Đây sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi 1
  2. mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý Trên cơ sở khái quát về KTĐG, bài viết này đề cập đến việc tiếp cận xu hướng mới về KTĐG trong dạy học hiện nay và KTĐG được xem như là một công cụ hỗ trợ, thúc đẩy quá trình dạy học. Dựa vào những đặc điểm nổi bật đó, bài viết giới thiệu một số kỹ thuật đánh giá được áp dụng trong dạy học như là một giải pháp hữu hiệu nhằm đổi mới hoạt động KTĐG, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nước nhà. 2. Khái quát về kiểm tra, đánh giá KTĐG là khâu cuối cùng của quá trình dạy học nhưng đồng thời cũng là khâu đầu tiên để mở ra một quá trình dạy học khác cao hơn. Có rất nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về KTĐG, tuy nhiên có thể xem xét chúng dưới góc độ như sau [5]: Kiểm tra là công cụ để đo lường trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học. Đánh giá là xác định mức độ của trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học. Như vậy, kiểm tra và đánh giá là hai hoạt động khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết, chặt chẽ và thống nhất với nhau. Kiểm tra là hoạt động khởi đầu, là phương tiện, công cụ cho đánh giá. Trong giáo dục khái niệm kiểm tra là thu thập những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. Thực tế, chúng ta có thể tiến hành kiểm tra nhưng không đánh giá nhưng để có thể đánh giá nhất thiết phải tiến hành kiểm tra. KTĐG có 3 chức năng cơ bản sau: - Chức năng so sánh: nhằm so sánh mục đích yêu cầu đề ra với kết quả thực hiện được. - Chức năng phản hồi: nhằm hình thành mối liên hệ nghịch (trong và ngoài). - Chức năng dự đoán: căn cứ vào kết quả kiểm tra và đánh giá có thể dự đoán sự phát triển của người học. Muốn thực hiện được những chức năng trên thì phải tìm được nhũng phương tiện, công cụ KTĐG phù hợp và đáng tin cậy. Khi đó, việc lựa chọn những kỹ thuật đánh giá để vận dụng vào quá trình dạy học là một việc làm vô cùng cần thiết mà bài viết sẽ đề cập ở nội dung tiếp theo. 3. Quan điểm tiếp cận xu hướng mới về kiểm tra, đánh giá 3.1. Xu hướng mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hiện nay KTĐG trong dạy học ở Việt Nam lâu nay vẫn được thực hiện một cách truyền thống, chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức sách vở, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong những năm qua, trên thế giới đã thực sự bùng nổ một cuộc cách mạng về KTĐG một cách nhanh chóng và toàn diện. Những thay đổi về xu hướng KTĐG đó có thể tóm tắt trong bảng sau [6]: Xuất phát điểm Chuyển sang Chỉ nhấn mạnh các kết quả Đánh giá cả quá trình Các kỹ năng riêng lẻ Các kỹ năng tổng hợp Các sự kiện riêng lẻ Áp dụng kiến thức Bài tập viết Bài tập thực tế 2
  3. Bài tập phi bối cảnh Bài tập trong bối cảnh Một câu trả lời đúng duy nhất Nhiều câu trả lời đúng Các tiêu chuẩn và tiêu chí giữ kín Các tiêu chuẩn, tiêu chí công khai Các cá nhân Nhóm Sau khi giảng Trong khi giảng Rất ít thông tin phản hồi Rất nhiều thông tin phản hồi Các bài kiểm tra chuẩn hóa Các bài kiểm tra không chính thức Đánh giá ở bên ngoài Người học tự đánh giá Những đánh giá đơn lẻ Những đánh giá đa dạng Không thường xuyên Liên tục Mang tính đệ quy (Kết luận mang tính Khẳng định kết luận định hướng để phát triển hơn nữa). Bảng 1. Những xu hướng mới trong đánh giá lớp học Theo bảng 1, ta nhận thấy có sự thay đổi rõ rệt trong KTĐG từ xưa đến nay trên thế giới. Những thay đổi này phản ánh rõ nét quan điểm mới về giáo dục trên thế giới hiện nay, trong đó trung tâm của toàn bộ hoạt động KTĐG nói riêng và quá trình dạy học nói chung chính là người học và quá trình học tập. Chính xu hướng mới trong KTĐG này đã tạo ra một sự thay đổi căn bản trong hệ thống lý luận về KTĐG. Hiện nay, xu hướng của đánh giá là [3]: - Chuyển dần trọng tâm từ việc đánh giá cuối cùng, kết quả cuối cùng sang đánh giá cả quá trình, giúp cho người học luôn điều chỉnh để đạt được các mục tiêu học tập. - Việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí sang công khai các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá giúp cho việc đánh giá khách quan hơn, hướng vào nâng cao trách nhiệm đối với người đánh giá, đồng thời tăng cường năng lực tự đánh giá ở người học. - Từ đánh giá các kỹ năng riêng lẻ, các sự kiện sang các kỹ năng tổng hợp và kỹ năng vận dụng kiến thức, đảm bảo để đo lường đánh giá được đầy đủ các mục tiêu, hướng vào đánh giá năng lực thực hành ở người học. - Từ đánh giá dựa trên ít thông tin sang đánh giá dựa trên nhiều thông tin đa dạng. Tóm lại, những xu hướng mới được đề cập ở đây không có nghĩa khẳng định KTĐG mà giáo viên sử dụng trong những năm qua là không thích hợp hay nhất thiết phải thay đổi. Thực tế những gì chúng ta đã biết được về KTĐG trong những năm qua là rất quan trọng và hữu ích. Việc làm cần thiết hiện nay là cần phải xác định một phương pháp đánh giá cân đối, điều hòa trong đó sử dụng các kỹ thuật thích hợp, đáng tin cậy để ra quyết định. Kỹ thuật đánh giá phải phù hợp với mục đích và phải tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng chính thức hóa. 3.2. Một số kỹ thuật đánh giá trong dạy học Nền giáo dục hiện nay đã hình thành một hệ thống kỹ thuật đánh giá rất phong phú mà các nhà giáo dục, đặc biệt là giáo viên có thể chọn sử dụng cho thích hợp với 3
  4. mục đích, đối tượng, điều kiện tiến hành đánh giá. Nhằm phục vụ cho việc tiếp cận xu hướng mới của KT - ĐG, bài viết giới thiệu một số kỹ thuật đánh giá được sử dụng trong dạy học như sau [1, 2, 4, 7]: 3.2.1. Phiếu học tập Phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập, kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của GV, dựa vào nhiệm vụ đó HS thực hiện, hoặc ghi các thông tin cần thiết để mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức, tìm hiểu nội dung hoặc củng cố bài học. Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện dạy học, môi trường lớp học, Việc sử dụng phiếu học tập nên được dùng trong dạy kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra hoặc bất cứ thời điểm nào thích hợp trong dạy học. Phiếu học tập giúp HS tự lực tìm ra kiến thức mới; thông tin chính xác về những vấn đề cần khắc phục (kiến thức, kỹ năng, thái độ) và những định hướng tiếp theo. Tuy nhiên, phiếu học tập có hạn chế là mất công, khó kiểm soát; không phát huy được năng lực trình bày và diễn đạt bằng lời nói trực tiếp của HS.  Cách thức thực hiện: - Nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho HS (cá nhân/ nhóm). - Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của HS. - Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập. GV có thể yêu cầu HS trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của GV. 3.2.2. Trắc nghiệm Trắc nghiệm là một công cụ để khảo sát đo lường năng lực, trí tuệ của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích nhất định. Ngoài ra, trắc nghiệm được dùng để đánh giá kiến thức rộng nhưng không sâu về một vấn đề và sử dụng vào bất cứ thời điểm nào trong dạy học. Có 5 loại câu trắc nghiệm cơ bản: Câu hỏi đúng - sai, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi điền vào chỗ trống, câu hỏi ghép đôi. Trắc nghiệm giúp thông tin nhanh, bao quát được nội dung kiến thức; có khả năng phân hóa và định hướng cao; điểm số có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, trắc nghiệm gặp khó khăn trong việc đo lường khả năng diễn đạt, sắp xếp, trình bày và đưa ra ý tưởng mới; đồng thời, mất nhiều thời gian để biên soạn câu hỏi.  Cách thức thực hiện: - Ghi rõ yêu cầu đối với từng loại câu trắc nghiệm. - Yêu cầu HS làm việc cá nhân/nhóm trả lời theo hướng dẫn hoặc gợi ý. - Nhận xét, đưa ra đáp án và giải thích. 3.2.3. Bài tập 1 phút Bài tập 1 phút được sử dụng vào cuối buổi học nhằm mục đích giúp cho HS nhớ lại kiến thức đã học hoặc rèn luyện khả năng tự đánh giá bằng cách yêu cầu HS viết một câu trả lời ngắn về nội dung cốt lõi của bài học hoặc một vấn đề duy nhất chưa rõ về bài học. 4
  5. Bài tập 1 phút giúp kiểm tra nhanh kiến thức (dạng viết); cung cấp thông tin phản hồi kịp thời; rèn kỹ năng tư duy phê phán, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, bài tập 1 phút gặp phải hạn chế là mất thời gian và khó kiểm soát.  Cách thức thực hiện: - Yêu cầu HS viết câu trả lời ngắn. - GV thu các bài tập, tổng hợp nhanh các câu trả lời (vấn đề) và đưa ra nhận xét. 3.2.4. Báo cáo thực hiện công việc Báo cáo thực hiện công việc đòi hỏi GV phải đưa ra nhiệm vụ cụ thể và HS phải có khoảng thời gian hợp lý để suy nghĩ. Đây là kỹ thuật khá lý tưởng đối với lớp đông người. Có thể dùng kỹ thuật này mở đầu bài giảng, giảng một nội dung hoặc kết thúc bài giảng. Báo cáo thực hiện công việc giúp cung cấp thông tin chính xác, đa chiều; miêu tả được quá trình tiến bộ, trung thực. Tuy nhiên, báo cáo thực hiện công việc có hạn chế là mất công, tốn thời gian; khó bao quát lớp.  Cách thức thực hiện: - Yêu cầu HS phải giải quyết các nhiệm vụ học tập được giao trên lớp hay về nhà theo cá nhân (hoặc nhóm). - HS trình bày kết quả thực hiện trước lớp. Các nhóm HS còn lại cùng đánh giá thực hiện công việc của nhau. - GV đưa ra nhận xét và đánh giá chung. 3.2.5. Rubric Rubric là bảng hướng dẫn kèm biểu điểm cung cấp những miêu tả hoặc các chỉ số thực hiện chỉ từng mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng với các tiêu chí. Rubric được dùng nhằm phân loại công việc của người học, có khả năng giúp người học phát triển sự hiểu biết và các kỹ năng cũng như tạo ra sự suy xét về chất lượng công việc của họ. Rubric thường được sử dụng vào các giờ thực hành hoặc làm việc nhóm. Rubric có ưu điểm là thông tin về sự phân hóa mức độ đạt được, có tính định hướng cao; cung cấp cho người học một công cụ để tự đánh giá và phản hồi đồng cấp; hỗ trợ quá trình đánh giá được chính xác và công bằng hơn. Tuy nhiên, Rubric khó thiết kế và khó lượng hóa được kiến thức.  Cách thức thực hiện: - Xác định tiêu chí thực hiện, thiết lập mức thực hiện và soạn mô tả việc thực hiện. - Đánh giá hoạt động của cá nhân hoặc nhóm ứng với từng tiêu chí. 3.2.6. Điền nội dung Điền nội dung là một kỹ thuật đòi hỏi HS phải làm việc cá nhân hoặc nhóm để điền vào chỗ trống các nội dung theo mẫu phiếu được thiết kế trước. Phần dành cho HS điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Kỹ thuật này được sử dụng vào bất cứ thời điểm nào trong giờ học. 5
  6. Điền nội dung giúp kiểm tra nhanh kiến thức; rèn kỹ năng ghi nhớ logic, tổng hợp; đồng thời có thể tích hợp vào kiểm tra thường xuyên. Hạn chế của điền nội dung là khó biên soạn các mẫu phiếu và tốn nhiều thời gian.  Cách thức thực hiện: - Yêu cầu người học (cá nhân hoặc nhóm) điền các nội dung kiến thức cần thiết theo các mẫu phiếu. - Yêu cầu người học (cá nhân hoặc đại diện nhóm) trình bày kết quả. - Giáo viên nhận xét và chốt lại vấn đề. 3.2.7. Sàng lọc Kỹ thuật sàng lọc dùng để ôn tập bài cũ, đánh giá sự tiếp thu kiến thức của người học sau một bài, một chương hay một quá trình học tập, Người dạy cũng có thể sử dụng phương pháp này để chốt lại nội dung mới, giúp người học có thể vận dụng những kiến thức vừa được học vào việc bình luận, giải thích, chứng minh để làm rõ và khẳng định được vấn đề nêu ra. Kỹ thuật này được sử dụng vào bất cứ thời điểm nào trong giờ học. i o o i o i o i o o i o o o i i i o o o i i Hình 1. Mô hình minh họa kỹ thuật “Sàng lọc” Sàng lọc giúp kiểm tra nhanh kiến thức đã học; rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá; rèn tư duy logic, tư duy phê phán. Tuy nhiên, nội dung sàng lọc đưa ra phải chuẩn bị kỹ, phù hợp với chủ đề và tiêu chí sàng lọc nên mất công và tốn nhiều thời gian biên soạn.  Cách thức thực hiện: - GV cung cấp hàng loạt các khái niệm, sự kiện, thuật ngữ, qui trình, nguyên tắc, phạm trù, mô tả, - Yêu cầu HS phân loại, xếp hạng, nhóm gộp các đơn vị nội dung trên theo các tiêu chí thống nhất và logic. - GV tổng kết. 3.2.8. Tia chớp Tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. Đây là kỹ thuật giúp mở đầu bài giảng hay nhằm thu thập thông tin nhanh từ phía người học rất hiệu quả. Vì vậy, kỹ thuật này được sử dụng vào bất cứ thời điểm nào trong giờ học. 6
  7. ? ! ! ! ! Hình 2. Mô hình minh họa kỹ thuật “Tia chớp” Ưu điểm nổi bật của tia chớp là kích thích tư duy; rèn kỹ năng tập trung, phán đoán, phản ứng; đồng thời tạo cơ hội chia sẻ quan điểm và giúp gợi mở, định ướng vào bài học. Tuy nhiên, phải mất nhiều thời gian và khó đặt câu hỏi khi sử dụng kỹ thuật tia chớp.  Cách thức thực hiện: - Lựa chọn vấn đề, đặt câu hỏi có nhiều phương án trả lời (không quá khó, không đòi hỏi phải đầu tư thời gian quá lâu để suy nghĩ). - Yêu cầu HS trả lời nhanh, HS trả lời tiếp theo không được lặp lại câu trả lời trước. - GV tổng hợp, chốt lại vấn đề. 3.2.9. Bài tập 3-2-1 Bài tập 3-2-1 được thực hiện vào cuối buổi học nhằm đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của người học sau khi kết thúc bài dạy. 3  2  1  Vấn đề chưa rõ Góp ý Giải pháp Hình 3. Mô hình minh họa kỹ thuật “Bài tập 3-2-1” Bài tập 3-2-1 giúp lấy ý kiến phản hồi nhanh; kích thích tư duy phê phán; rèn kỹ năng phát hiện, trình bày vấn đề. Tuy nhiên, bài tập 3-2-1 khó thực hiện với nhiều đối tượng.  Cách thức thực hiện: - Yêu cầu HS phát biểu 3 vấn đề chưa rõ, nhận xét góp ý 2 vấn đề và đưa ra 1 giải pháp. - GV tiếp thu và đưa ra nhận xét. * Tóm lại: Có rất nhiều kỹ thuật đánh giá được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Mỗi kỹ thuật đánh giá đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, việc lựa chọn những kỹ thuật thích hợp để áp dụng vào dạy học là một việc làm không dễ, đòi hỏi người giáo viên phải hiểu rõ được bản chất của từng kỹ thuật và đặc điểm của bộ môn cũng như đặc điểm của người học. Các kỹ thuật đánh giá được xem như là công cụ, phương tiện chuyển tải nội dung dạy học đến người học nhằm đạt được mục tiêu trong quá trình dạy học. Do đó, nó góp phần thay đổi quan điểm hàn lâm về KTĐG, nghĩa là xem kiểm tra đánh giá như một hoạt động học tập thực sự chứ không đơn thuần là một khâu kết thúc quá trình dạy học. Đây cũng chính là xu hướng phổ biến hiện nay trên thế giới. 7
  8. 4. Kết luận Các quốc gia tiên tiến trên thế giới hiện nay đang hết sức nỗ lực để tạo ra một hệ thống KTĐG trong dạy học theo xu hướng mới phù hợp với tình hình chung của quá trình hội nhập quốc tế. Xét về tính toàn diện của giáo dục, KTĐG theo xu hướng mới thể hiện rõ tính nhân văn và tinh thần lấy người học làm trung tâm. Nếu KTĐG chỉ chú trọng đến thành tích cuối cùng, mang nặng tính áp đặt thì chắc chắn sẽ không phát triển được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Nội dung cốt lõi của KTĐG là nhằm phát hiện những ưu điểm cũng như hạn chế của người học để giúp họ phát huy tối đa mọi tiềm lực cá nhân. Với một hệ thống KTĐG được xây dựng và thực hiện đúng theo xu hướng hiện nay, tức là xem KTĐG như là một quá trình học tập thì sẽ chắc chắn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tôn Quang Cường (2009), Tài liệu tập huấn dành cho giáo viên các Trường THPT chuyên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Dương Thị Kim Oanh (2014), Dạy học môn Tư duy hệ thống theo phương pháp tiếp cận CDIO tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, tạp chí Khoa học giáo dục, số 104. 3. Trần Thị Tuyết Oanh (2014), Đánh giá kết quả học tập, NXB Đại học Sư phạm. 4. Nguyễn Thị Minh Phượng – Phạm Thị Thúy (2012), Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu bài giảng Lý luận dạy học, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. 6. James H. McMillan (2001), Classroom Assessment: Principles and Practice for Effective Instruction, Boston: Allyn & Bacon. 7. Shelly Potts & Lenay Dunn, Instructional assessment and evaluation, University Office of Evaluation and Educational Effectiveness Instructional assessment and evaluation, dự án HEEAP. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Quách Mỹ Quyên Đơn vị: Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng Điện thoại: 0906009006 Email: myquyen0412@gmail.com Xác nhận của GV hướng dẫn 8
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.