Tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn Công nghệ lớp 11 tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Bạn đang xem tài liệu "Tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn Công nghệ lớp 11 tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tich_hop_hoat_dong_huong_nghiep_vao_mon_cong_nghe_lop_11_tai.pdf
Nội dung text: Tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn Công nghệ lớp 11 tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- TÍCH HỢP HOẠT ĐỘNG HƢỚNG NGHIỆP VÀO MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 11 TẠI CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƢƠNG INTEGRATING THE VOCATIONAL TRAINING IN THE SUBJECT OF TECHNOLOGY FOR THE 11TH GRADE AT HIGH SCHOOL IN THU DAU MOT CITY, BINH DUONG PROVINCE Tô Thị Ngần TÓM TẮT Công tác hướng nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình giáo dục cho học sinh, đặc biệt là HS THPT. Nó có ý nghĩa và tác động lớn đến việc lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn cho tương lai sau này của các em. Tuy vậy, trên thực tế thì hoạt động hướng nghiệp hiện nay chưa được các cấp quản lý giáo dục và nhà trường quan tâm đúng mức, chất lượng hướng nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của học sinh và xã hội, học sinh sau khi tốt nghiệp THPT chưa được chuẩn bị chu đáo để chọn lựa nghề nghiệp, chọn hướng đi phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội. Để góp phần nâng cao chất lượng hướng nghiệp tại địa phương, người nghiên cứu đã chọn đề tài “Tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn công nghệ lớp 11 tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.” Luận văn gồm 3 phần, trong đó: PHẦN MỞ ĐẦU Nêu rõ lý do, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa đóng góp của đề tài. PHẦN NỘI DUNG: Gồm 3 chương, tập trung vào những vấn đề sau: Chương 1: Cơ sở lý luận: Tổng hợp cô đọng các lý thuyết cần thiết. Chương 2: Cơ sở thực tiễn: Tìm hiểu về thực trạng hoạt động hướng nghiệp HS và thực trạng dạy và học môn công nghệ 11 tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Chương 3: Tổ chức dạy học tích hợp hoạt động hướng nghiệp trong môn công nghệ lớp 11: Chương này thể hiện những cơ sở để vận dụng dạy tích hợp hướng nghiệp vào môn công nghệ, giới thiệu chương trình môn công nghệ 11, thiết kế giáo án, tiến hành thực nghiệm, xử lý số liệu. Nêu kết quả thực nghiệm, thống kê và xử lý phiếu thăm dò ý kiến sau khi thực nghiệm. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong phần này, người nghiên cứu đã tóm tắt đề tài, nêu lên những công việc đã thực hiện được, hướng phát triển đề tài và kiến nghị để nâng cao chất lượng dạy học. Từ khóa: Tích hợp, hướng nghiệp, công nghệ. ABSTRACT Vocational training is an important stage in the process of education training for students. It greatly affect the completion of practice skills, attitude, discipline, strength in choosing jobs in the future. However, the truth activities vocational guidance of all levels of education managers and many high schools seem to pay less attention to hold career guidance
- classes for students nowadays, the quality of activities vocational are not ensured to meet the society’s requirement and students. The students after graduated from high schools not repair carefully to select their job, selection suitable job for themselves and society’s requirement. To contribute to improving the vocational training quality at high school where author is working, the author has chosen topic “Integrating the vocational training in the subject of Technology for the 11th grade at high school in Thu Dau Mot city, Binh Duong province.” This thesis consists of three parts, including: Part: THE BEGINNING Detailing reasons, objective, tasks, research subjects, the scope of research, research methods and significant contribution to the topic. Part: CONTENTS Consists of three chapters, detail the following issues: Chapter 1: Basis of argument: Synthesising and condensing of indispensable theories. Chapter 2: Factual basis: Surveying the factor vocational guidance of high schools and the surveying of teaching and learning technology subject in high schools of Thu Dau Mot city, Binh Duong province. Chapter 3: Teaching institutions integrating the vocational training in the subject of Technology for the 11th grade: This chapter shows the basis for applying the integrating the vocational training on the 11th grade technology subject. About Us Technology of subject 11, design lesson plants, conduct experiments, data processing, if the experimental results, statistics and handling opinion polls after the experiment. Part: THE CONCLUSIONS AND RECOMMENDATIONS This section summarizes the research topic. Beside, proposal for further research for improving the quality of teaching and learning is also Key words: Integrating, vocational training, technology. I. Giới thiệu Việt Nam là quốc gia luôn có những chủ trương, chính sách đề cao phát triển giáo dục, Nhà nước coi giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế việc phát triển giáo dục là một tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Một trong những tư tưởng quan trọng đối với giáo dục Việt Nam là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội, để có nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động chung của xã hội thì công tác hướng nghiệp nổi lên là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng chiến lược. Hướng nghiệp nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, vốn quý của đất nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, do vậy hướng nghiệp có một ý nghĩa to lớn, quan trọng trong quá trình phát triển nhân lực của một quốc gia. Ở Việt Nam, công tác tư vấn nghề được Viện Khoa Học Giáo Dục đề cập tới ngay khi tiến hành thực nghiệm đưa công tác hướng nghiệp vào trường phổ thông (1975 – 1976). Ngày 19/03/1981 Chính phủ ban hành quyết định 126/CP (phụ lục 1) “Về công tác hướng nghiệp
- trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý HS các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường”. Tiếp theo Bộ giáo dục đã ban hành thông tư số 31/TT (phụ lục 2) hướng dẫn thực hiện quyết định 126/CP trong đó lưu ý đến công tác tư vấn nghề cho HS. Các quyết định và thông tư trên được xem như là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS trong các trường học. Điều 27 của luật giáo dục năm 2005 qui định: “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Hướng nghiệp, phát triển kiến thức nghề nghiệp cũng như việc chọn nghề của học sinh nhất là với học sinh trung học phổ thông giúp cho chính những học sinh đó có cơ hội tìm hiểu, nhận định về mục đích, trách nhiệm của nghề nghiệp, giúp họ xây dựng được những ý tưởng thích đáng nhằm hình thành cho họ một nghề nghiệp tương lai thích hợp. Hướng nghiệp không chỉ quan trọng đối với từng cá nhân, gia đình học sinh mà còn liên quan đến lợi ích của cả cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, học sinh đổ xô vào đại học trong khi trường nghề tuyển sinh không đủ chỉ tiêu, chính điều này tạo nên sự mất cân đối trong phân công lao động xã hội, gây hạn chế cho việc phát triển nhân lực, phục vụ nước nhà. Một trong những lý do gây hiện tượng học sinh chỉ chú tâm vào các trường đại học theo xu thế xã hội mà không căn cứ trên năng lực, điều kiện bản thân là do cải cách giáo dục chưa chú trọng đến cải cách sư phạm, đặc biệt là phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động hướng nghiệp đối với học sinh THPT là chưa hiệu quả. Thời gian qua đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về lĩnh lực hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, tuy nhiên nghiên cứu về hoạt động hướng nghiệp đối với học sinh thông qua các môn học chưa nhiều. Trong khi những môn học này rất gần với các lĩnh vực sản xuất, công việc hàng ngày, thông qua các môn học ta có thể khơi dậy được niềm đam mê và năng khiếu của học sinh Chính vì vậy, việc hướng nghiệp thông qua các môn học là cần thiết. Từ những lý do trên và để góp phần tìm hiểu về hoạt động hướng nghiệp và cải tiến hoạt động hướng nghiệp để đưa vào dạy lồng trong các môn học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này, người nghiên cứu thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn công nghệ lớp 11 tại các trường THPT của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”. II. Phƣơng pháp nghiên cứu 1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài luận văn. - Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo, đặc biệt là giáo dục hướng nghiệp. - Nghiên cứu các văn bản pháp qui như Luật Giáo dục - Nghiên cứu nội dung chương trình và hình thức tổ chức hoạt động GDHN. - Nghiên cứu về nội dung, chương trình, mục tiêu môn công nghệ 11. 2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến
- Sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm để lấy ý kiến từ phía HS và giáo viên nhằm xác định thực trạng dạy và học môn CN và hoạt động HN tại trường THPT. 3. Thực nghiệm sƣ phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho 2 lớp, 1 lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả của việc tích hợp hoạt động HN vào môn CN lớp 11. 4. Phƣơng pháp thống kê toán học Dùng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát. Xử lý số liệu thu thập được bằng phần mềm Exel. 5. Phƣơng pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý, GV để tìm hiểu quan điểm, kinh nghiệm về hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT. 6. Phƣơng pháp quan sát Tham khảo ý kiến của các GV bộ môn, ban giám hiệu về hiệu quả của bài dạy bằng cách mời GV dự giờ và đánh giá tiết dạy thông qua phiếu dự giờ. III. Kết quả nghiên cứu tích hợp hoạt động hƣớng nghiệp vào môn công nghệ lớp 11 tại các trƣờng THPT của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng Người nghiên cứu soạn bài giảng và tổ chức giảng dạy một số bài trong chương trình môn công nghệ lớp 11 theo hướng tích hợp nội dung hướng nghiệp. Sau đó tiến hành đánh giá kết quả nghiên cứu tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn công nghệ lớp 11 tại các trường THPT của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bằng cách đánh giá thực nghiệm dựa trên đánh giá của GV tham gia dự giờ thông qua phiếu dự giờ, dựa trên kết quả bài kiểm tra của HS, và thông qua phiếu hỏi đối với GV và HS. 1. Kiểm tra kết quả thông qua nhận xét của GV dự giờ Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm khách quan, người nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thực nghiệm song song cho cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Các nhóm được chọn tương đương về số lượng HS và trình độ. Vì GV dạy CN tại trường THPT An Mỹ chỉ có 2 GV, bản thân người nghiên cứu là một GV giảng dạy tại trường. Để có được sự nhận xét góp ý từ các giáo viên, người nghiên cứu tổ chức mời 5 giáo viên dạy cùng chuyên môn ở 5 trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một để nhận xét góp ý về chuyên môn, 1 ban giám hiệu của trường và 1 tổ trưởng chuyên môn tổ Lý – Tin – CN để có nhận xét khách quan về phương pháp và hiệu quả lồng ghép HN vào môn CN. Đánh giá chất lượng giảng dạy qua phiếu dự giờ. 7/7 GV đều đánh giá tiết dạy tốt, đảm bảo được kiến thức kỹ năng, công tác tổ chức và điều khiển học sinh tích cực. 2. Kiểm tra kết quả thông qua kết quả học tập của HS Sau mỗi bài dạy thực nghiệm thì tiến hành kiểm tra bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm và tự luận trên giấy và cả hai lớp đều kiểm tra chung một đề. Kết quả bài kiểm tra lần 1: Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lần 1 Xếp loại Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
- Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Xuất sắc (9.0 ÷10.0 đ) 1 3.2 3 9.7 Giỏi (8.0 ÷8.9 đ) 3 9.7 8 25.8 Khá (6.5 ÷7.9 đ) 6 19.4 10 32.3 Trung bình (5.0 ÷6.5 đ) 10 32.3 8 25.8 Yếu (3.0 ÷ 4.9 đ) 10 32.3 2 6.5 Kém (0.0 ÷2.9 đ) 1 3.2 0 0.0 Tổng 31 100.0 31 100.0 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thống kê học lực của HS sau bài kiểm tra lần 1 12 10 10 10 10 8 8 8 6 6 Lớp đối chứng 3 3 4 2 1 1 Lớp thực nghiệm 2 0 0 Xuất sắc Giỏi Khá Trung Yếu Kém bình Sau kết quả kiểm tra lần 1, người nghiên cứu thống kê và vẽ nên biểu đồ cho thấy: Ở lớp đối chứng có 1 HS đạt điểm kém, số HS đạt điểm yếu ở lớp thực nghiệm (2HS) thấp hơn rất nhiều so với số HS điểm yếu ở lớp đối chứng (10 HS). Và số HS đạt điểm khá, giỏi, xuất sắc thì lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng rất nhiều. Kết quả bài kiểm tra lần 2 Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra lần 2 Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Xếp loại Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Xuất sắc (9.0 ÷10.0 đ) 0 0.0 4 12.9 Giỏi (8.0 ÷8.9 đ) 3 9.7 14 45.2 Khá (6.5 ÷7.9 đ) 9 29.0 8 25.8 Trung bình (5.0 ÷6.9 đ) 12 38.7 4 12.9 Yếu (3.0 ÷ 4.9 đ) 7 22.6 1 3.2 Kém (0.0 ÷2.9 đ) 0 0.0 0 0.0 Tổng 31 100.0 31 100.0
- Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thống kê học lực của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau bài kiểm tra lần 2 16 14 14 12 12 10 9 8 7 8 Lớp đối chứng 6 4 4 Lớp thực nghiệm 4 3 2 1 0 0 0 0 Xuất sắc Giỏi Khá Trung Yếu Kém bình Qua kết quả thống kê và biểu đồ cho thấy: Ở lớp đối chứng, đã không còn HS kém, số HS yếu đã giảm còn 7 HS, số HS đạt điểm trung bình trở lên là 24/31. Đây là điều đáng mừng, tuy nhiên các em chỉ dừng lại ở điểm 5,6 là nhiều. Còn ở lớp thực nghiệm số HS đạt điểm giỏi và xuất sắc là 18/31 HS, chiếm 58.1%. Qua đó thấy rằng sang thực nghiệm lần 2, ngoài nội dung bài học sinh động, các em đã bắt nhịp được với phương pháp mới và hứng thú học tập hơn để đạt kết quả cao. Qua kết quả trên cũng cho thấy, cùng với việc tích hợp hoạt động HN vào môn học đã giúp HS có động lực, tạo hứng thú cho HS tìm hiểu, học tập và đạt kết quả cao hơn. 3. Kết quả phiếu khảo sát sau khi dạy thực nghiệm a. Kết quả từ phiếu khảo sát GV sau khi dạy thực nghiệm Người nghiên cứu đã phát phiếu xin ý kiến 7 GV, trong đó có 5 GV dạy công nghệ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, 1 ban giám hiệu và 1 tổ trưởng chuyên môn. Nhận xét về việc tổ chức dạy học theo hướng tích hợp Bảng 3.5. Kết quả khảo sát GV về việc tổ chức dạy tích hợp Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Thoải mái, tạo hứng thú cho HS xây dựng bài 7 100.0 Mất nhiều thời gian 3 42.9 Quá trình dạy không thoải mái 0 0.0 Ý kiến khác 2 28.6
- Biểu đồ 3.5. Thống kê ý kiến của GV về việc tổ chức dạy tích hợp 8 7 6 4 3 2 2 0 0 Thoải mái, tạo hứng Mất nhiều thời gian Quá trình dạy không Ý kiến khác thú cho HS xây dựng thoải mái bài Qua kết quả khảo sát cho thấy 100% GV đều cho rằng cách dạy này tạo được hứng thú cho HS xây dựng bài, 42.9% cho rằng mất nhiều thời gian để thực hiện. Có 2 ý kiến cho rằng phương pháp này tạo không khí lớp học sinh động. Đánh giá về hiệu quả định hướng nghề nghiệp cho HS trong lĩnh vực kỹ thuật Bảng 3.6. Kết quả khảo sát GV về hiệu quả của việc hướng nghiệp Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Rất hiệu quả 2 28.6 Hiệu quả 5 71.4 Bình thường 0 0.0 Không hiệu quả 0 0.0 Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ % ý kiến GV về hiệu quả hoạt động HN 0.0 0.0 28.6 Rất hiệu quả Hiệu quả 71.4 Bình thường Không hiệu quả Qua bảng cho thấy, 100% GV đều cho rằng phương pháp này mang lại hiệu quả trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS. Điều này cho thấy, việc tích hợp hướng nghiệp vào môn công nghệ đã mang lại hiệu quả. Đây là tín hiệu khả quan, là tiền đề cho việc áp dụng cách dạy tích hợp hướng nghiệp vào môn công nghệ 11. Ý kiến của GV về tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn công nghệ 11 Bảng 3.7: Kết quả lấy ý kiến GV về việc tích hợp hướng nghiệp vào môn công nghệ Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ % Rất ủng hộ 1 14.3
- Ủng hộ 6 85.7 Không ủng hộ 0 0.0 Biểu đồ 3.7: Tỉ lệ % ý kiến GV về việc tích hợp HN vào môn công nghệ 11 0.0 14.3 Rất ủng hộ Ủng hộ 85.7 Không ủng hộ Qua bảng cho thấy 100% GV ủng hộ tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn công nghệ 11. Các GV đều cho rằng, nếu được định hướng nghề nghiệp tốt, các em sẽ có sự chuẩn bị kỹ càng và không bối rối khi lựa chọn ngành nghề. b. Kết quả từ phiếu khảo sát HS sau khi dạy thực nghiệm Sau khi dạy thực nghiệm, người nghiên cứu phát phiếu thăm dò ý kiến của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để kiểm tra đánh giá thái độ học tập của HS ở hai lớp. Tổng số HS tham gia cho ý kiến: 62 (31 HS lớp thực nghiệm, 31 HS lớp đối chứng). Mức độ hứng thú của HS khi học môn công nghệ 11 Bảng 3.8: Kết quả lấy ý kiến HS về mức độ hứng thú khi học môn công nghệ Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Câu trả lời Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Rất hứng thú 10 32.3 0 0.0 Hứng thú 20 64.5 7 22.6 Ít hứng thú 1 3.2 19 61.3 Không hứng thú 0 0.0 5 16.1 Biểu đồ 3.8: Đánh giá mức độ hứng thú của HS đối với môn công nghệ 80 64.5 61.3 60 40 32.3 22.6 Lớp thực nghiệm 16.1 20 Lớp đối chứng 0 3.2 0.0 0 Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú
- Qua biểu đồ cho thấy tỉ lệ HS ở lớp thực nghiệm hứng thú với môn học là 96.8%, còn ở lớp đối chứng là 22.6%. Đây là một con số chênh lệch khá lớn, chứng tỏ rằng cách dạy mới thu hút, lôi cuốn HS hơn. Mức độ tự tin khi lựa chọn ngành nghề của HS sau khi học môn công nghệ 11 Bảng 3.10: Kết quả khảo sát mức độ tự tin của HS khi lựa chọn ngành nghề Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Câu trả lời Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Rất tự tin khi lựa chọn ngành nghề 5 16.1 0 0.0 trong lĩnh vực kỹ thuật Tự tin 19 61.3 5 16.1 Chưa tự tin, cần được tư vấn thêm 7 22.6 7 22.6 Hoàn toàn chưa tự tin 0 0.0 19 61.3 Biểu đồ 3.10: Tỉ lệ % HS tự tin khi lựa chọn ngành nghề 80.0 61.3 61.3 60.0 22.6 40.0 16.1 16.1 22.6 20.0 0.0 0.0 Lớp thực nghiệm 0.0 Lớp đối chứng Rất tự tin Tự tin Chưa tự Hoàn tin, cần toàn chưa được tư tự tin vấn thêm Như vậy, đối với lĩnh vực kỹ thuật thì lớp thực nghiệm đã có 77.4% HS tự tin lựa chọn ngành nghề, đối với lớp đối chứng thì chỉ có 16.1 bạn là yên tâm khi lựa chọn ngành thuộc lĩnh vực kỹ thuật và có tới 61.3% bạn hoàn toàn chưa tự tin. Điều này chứng tỏ công tác tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn công nghệ 11 bước đầu đã cho kết quả khả quan. Mức độ ủng hộ của HS về cách dạy mà GV đã sử dụng Bảng 3.11: Kết quả khảo sát HS về phương pháp mà GV sử dụng Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Câu trả lời Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Rất ủng hộ 12 38.7 0 0.0 Ủng hộ 18 58.1 2 6.5 Ít ủng hộ 1 3.2 17 54.8 Không ủng hộ 0 0.0 12 38.7
- Biểu đồ 3.11: Mức độ ủng hộ của HS đối với phương pháp dạy của GV 80.0 58.1 60.0 54.8 38.7 38.7 40.0 Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 20.0 6.5 0.0 3.2 0.0 0.0 Rất ủng hộ Ủng hộ Ít ủng hộ Không ủng hộ Tỉ lệ HS ủng hộ cách dạy ở lớp thực nghiệm là 30/31 HS, chiếm tỉ lệ 96.8%, chỉ 1 HS chiếm tỉ lệ 3.2 là ít ủng hộ cách dạy này. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ HS ủng hộ là 6.5%, 54.8% HS ít ủng hộ và còn 38.7% HS không ủng hộ phương pháp dạy này. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu rút ra được: - Thứ nhất: Ở tất cả các môn học thì người GV đều cần phải có kiến thức sâu rộng về chuyên môn, sự linh hoạt trong phương pháp. Đặc biệt người GV phải không ngại đổi mới, tìm tòi ra phương pháp dạy đạt hiệu quả cao nhất. - Thứ hai: Khi tích hợp hướng nghiệp vào môn công nghệ lớp 11, GV cần chú ý để đảm bảo cung cấp cho HS những kiến thức về ngành nghề chính xác nhất, mới nhất, GV phải liên tục cập nhật thông tin về ngành nghề như nhu cầu xã hội, nội dung đào tạo, trường đào tạo, điều kiện xét tuyển hay điểm chuẩn đầu vào, yêu cầu của ngành nghề về sức khỏe, năng lực, - Thứ 3: Qua kết quả thực nghiệm thì khẳng định chất lượng dạy và học tăng lên. Đặc biệt là kết quả học tập, niềm say mê hứng thú đối với bộ môn, HS thấy được sự cần thiết của môn học và nắm được những yếu tố cơ bản trong việc định hướng nghề nghiệp. Đây chính là kết quả bước đầu mà người nghiên cứu thực hiện được, cho thấy việc tích hợp hoạt động HN vào môn công nghệ 11 đã mang lại hiệu quả tốt cho việc dạy và học môn công nghệ và công tác hướng nghiệp. Vì vậy, phương pháp này cần được thực hiện ở những môn học khác để công tác hướng nghiệp được toàn diện hơn. IV. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận Sau thời gian thực hiện đề tài “Tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn công nghệ lớp 11 tại các trường THPT của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” với sự chỉ dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Văn Y và sự hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp, người nghiên cứu đã hoàn thành những nội dung cơ bản sau: 1.1. Xây dựng được cơ sở lý luận về dạy học tính hợp và công tác hướng nghiệp. 1.2. Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phân tích, thăm dò ý kiến GV, HS, luận văn đã thể hiện được thực trạng chất lượng giáo dục HN, thực trạng của việc dạy và học môn công nghệ và khả năng tích hợp hoạt động HN vào môn công nghệ. Kết quả cho thấy nhà trường đã có sự quan tâm đối với công tác HN nhưng công tác này chưa được đầu tư bài bản, chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Đối với môn công nghệ lớp 11, hầu hết GV và HS đều
- nhận định rằng đây là môn học định hướng nghề nghiệp cho HS nhưng việc dạy và học lại thực hiện theo cách truyền thống nặng về lý thuyết khiến cho HS cảm thấy môn học khô khan và không có hứng thú, động cơ học tập. Cụ thể là: - Cả GV và HS đều nhận thấy sự cần thiết của công tác HN, thấy được vai trò của hoạt động HN trong nhà trường phổ thông. Các em đều có nguyện vọng được trang bị những kiến thức liên quan đến nghề nghiệp tương lai để lựa chọn hướng đi phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, công tác GDHN hiện nay chưa đáp ứng được mong mỏi đó của HS. Cả GV và HS đều nhận thấy công tác HN được tổ chức một cách rời rạc, chưa có hệ thống, vì vậy chưa phát huy được hết vai trò của nó. Hiện nay, đa số HS vẫn lựa chọn ngành nghề theo cảm tính mà chưa có sự hiểu biết về nghề nghiệp mà mình sắp chọn. - Đa số GV và HS đều nhận định rằng công nghệ là môn học định hướng nghề nghiệp cho HS và bản thân người học mong muốn sẽ được trang bị những kiến thức về nghề nghiệp thông qua môn học. Nhưng bản thân GV lại chưa đi sâu vào công tác này mà giảng dạy theo kiểu truyền thụ kiến thức, HS thụ động tiếp thu. Dẫn đến hệ quả là HS không chú ý nghe giảng vì chưa nhận thấy được lợi ích mà môn học mang lại. Từ thái độ không xem trọng môn học của HS đã đẩy người GV đến tâm trạng chán nản không muốn đầu tư cho bài giảng. 1.3. Từ kết quả khảo sát thực trạng, người nghiên cứu đã đề ra phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả HN đối với khối ngành kỹ thuật thông qua môn công nghệ, đồng thời nhằm tăng hứng thú, động cơ học tập của học sinh đối với môn công nghệ. Người nghiên cứu đã soạn 2 giáo án tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào 2 bài cụ thể trong môn công nghệ để tiến hành thực nghiệm. Kết quả thu được cho thấy bước đầu đã có hiệu quả giúp HS hiểu biết thêm về nghề và chú ý hơn tới môn học. 2. Kiến nghị - Chính quyền địa phương, ban giám hiệu cần tạo điều kiện cho các trường THPT tham quan các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp để các em nắm rõ hơn về những phần đã được học trong sách giáo khoa và nhu cầu về ngành nghề. Đồng thời giúp các em trực quan hóa được những mô hình, lý thuyết trong sách nhằm tăng động cơ, hứng thú tìm hiểu các kiến thức kỹ thuật hơn. - Hỗ trợ cho HS tham quan các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, nghề để các em có cái nhìn chính xác hơn về ngành nghề mình sẽ học. - Tăng cường tập huấn cho GV về nghiệp vụ, tổ chức những buổi hội thảo để GV chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy. - GV giảng dạy cần đầu tư nhiều hơn cho mỗi tiết dạy, cập nhật kiến thức kịp thời. - Học sinh cần có thái độ đúng đắn, tích cực đối với tất cả các môn học. Chủ động tìm kiếm thông tin về ngành nghề mà mình có nhu cầu. V. Lời cảm ơn Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Văn Y đã hướng dẫn, theo dõi, định hướng khoa học và tạo mọi điều kiện để người nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn, Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi nhận thức sâu sắc hơn về nghề nghiệp, về cuộc sống,
- Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý Thầy, Cô các trường THPT An Mỹ, Võ Minh Đức, Nguyễn Đình Chiểu, Chuyên Hùng Vương, Bình Phú đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp, Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể học sinh ở các trường THPT đã tham gia thực hiện điều tra, góp ý kiến nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp, Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, các Anh, Chị, Em lớp Cao học lý luận và phương pháp dạy học đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn, động viên tôi trong suốt thời gian học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước 1.Võ Hưng, Phạm thị Bích Ngân, giáo trình tâm lý học lao động, NXB Trường ĐH KHXH &NV, 2009. 2. Nguyễn Tiến Đạt. Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội, 2006. 3. Bùi Việt Phú. Định hướng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở nước ta trong thời kỳ CNH – HĐH. Tạp chí Giáo dục số 157, 2007. 4. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 2006 5. Kỷ yếu hội thảo khoa học đổi mới và phát triển giáo dục chuyên nghiệp TP.HCM, 2010 6. Bộ giáo dục và đào tạo, giáo trình công tác hướng nghiệp trong trường PT, NXB Hà Nội, 1987. 7. Chỉ thị số 33/2003.CT-BGD &ĐT ngày 23/7/2003 về tăng cường giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh PT. 8. Từ điển giáo dục học, NXB từ điển bách khoa Hà Nội, 2001 9. Nguyễn Toàn. Thực trạng và giải pháp công tác tư vấn nghề tại các TT KTTH-HN-DN ở Tp.HCM. Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, 1995. 10. Phạm Viết Vượng. Giáo dục học. Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia Hà Nội, 2000. 11. Nhóm tác giả, Từ điển Giáo dục học. Nhà xuất bản từ điển bách khoa, 2001. 12. Nhóm tác giả, Từ điển Tiếng Việt thông dụng. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995. 13. Ngô Anh Tuấn, Giáo trình công nghệ dạy học. Nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP.HCM 14. Nguyễn Văn Tuấn, Giáo trình phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM 15. Trần Khánh Đức, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, 2002. 16. Phạm Tất Dong chủ biên, Hà Dễ, Phạm Thị Thanh, Trần Mai Thu, GDHN 9 (SGV), Nhà xuất bản Giáo Dục, 2005. 17. PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu, Tổ chức quá trình dạy học phổ thông, Khoa hóa_ Đại học sư phạm Hà Nội, 2008. 18. Từ điển Giáo dục học, nhà xuất bản từ điển Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 2001. Trang web
- http//moet.gov.vn Thông tin liên hệ tác giả chính: Họ tên: Tô Thị Ngần Đơn vị: THPT An Mỹ Điện thoại: 0987503306 Email: ngankcn05@gmail.com
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



