Tích hợp̣ giáo dục bảo vệ môi trường thông qua bộ môn Hóa học cho học sinh trường THCS, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
Bạn đang xem tài liệu "Tích hợp̣ giáo dục bảo vệ môi trường thông qua bộ môn Hóa học cho học sinh trường THCS, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tich_hop_giao_duc_bao_ve_moi_truong_thong_qua_bo_mon_hoa_hoc.pdf
Nội dung text: Tích hợp̣ giáo dục bảo vệ môi trường thông qua bộ môn Hóa học cho học sinh trường THCS, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
- TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG THÔNG QUA BỘ MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS, HUYỆN DƢƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH Nguyễn Thị Hƣờng Viện Sƣ Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM TÓM TẮT Ngày nay do s ự tiến bộ của Khoa học – Công nghệ song song với sự bù ng nổ dân số và sư ̣ phát triển của nền Kinh tế – Xã hội của các nước trên thế giới làm môi trường bi ̣ô nhiêm̃ nghiêm troṇ g . Một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiêm̃ và suy thoá i môi trường là do sự thiếu hiểu biết , thiếu ý thứ c của con người và công tác giáo dục bảo vệ môi trường chưa đươc̣ tốt . Như vâỵ , cần đưa giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy trong nhà trường đặc biệt là ở các trường THCS để nâng cao kiến thứ c và nâng cao nhận thức của các em, qua đó thay đổi cá ch nghi ̃ trướ c môi trườ ng của các em – những người sẽ là chủ nhân tương lai của đất nướ c , được thay thế cho thế hệ trước đó và là thành phần có sức lantỏ đến cộng đồng . Để gó p phần nâng cao chất lươṇ g GDMT, ngườ i nghiên cứ u tiến hà nh thưc̣ hiêṇ : “Tích hơp̣ giá o duc̣ bảo vê ̣môi trườ ng thông qua bô ̣ môn Hó a hoc̣ cho hoc̣ sinh trườ ng THCS , huyêṇ Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh”. ABSTRACT Today, due to the advancement of Science - Technology parallel with the population explosion, and the development of Economy - Society of the countries in the world as the environment seriously polluted. One of the main causes of pollution and environmental degradation due to ignorance, lack of awareness of the people and the education of environmental protection has not been good. Thus, the need to bring environmental education into the curriculum in schools, especially in secondary schools to increase knowledge and raise awareness of the children, thereby changing the mindset before their environment - who will be the future owners of the country, is substituted for the previous generation and the composition has proved to community infectiously. To contribute to improving the quality of environmental education , the research carried out: "Integrating environmental education through the Department of Chemistry for secondary school students , Duong Minh Chau district , Tay Ninh province". Key words: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, Integrating environmental education. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững là mục tiêu chung cho toàn nhân loại. Vì hiện nay môi trƣờng đang bị tàn phá nghiêm trọng tƣ̀ ng ngày, tƣ̀ ng giờ vớ i tốc đô ̣không thể kiểm soát. Hậu quả là tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng, hệ sinh thái bị suy thoái, bầu khí quyển ô nhiễm, và đặc biệt con ngƣời sẽ phải gánh chịu tất cả 1
- những hậu quả trên. Vậy, chúng ta phải cùng nhau chung tay bảo vệ môi trƣờng, một trong nhƣ̃ng cách t ốt nhất và lâu dài là đƣa giáo duc̣ bảo vê ̣môi trƣờ ng vào hê ̣thống giáo dục. Quyết điṇ h số 1363/QĐ – TTg ngày 17/10/2001, Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Viêṭ Nam đa ̃ chính thƣ́ c phê duyêṭ đề án : “Đƣa nôị dung bảo vê ̣ môi trƣờ ng vào hê ̣ thống giáo duc̣ quốc dân” . Ngày 7/8, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ GD-ĐT đã có công văn hƣớng dẫn các Sở GD-ĐT triển khai tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng vào các môn học cấp THCS và THPT. Theo đó, việc tích hợp này đƣợc thực hiện từ năm học 2008 – 2009. Sở GD-ĐT lựa chọn một số trƣờng THCS và THPT áp dụng thí điểm. Những môn học thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trƣờng ở cấp THCS – THPT là các môn học : Hóa học, Sinh hoc̣ , Điạ lý , Công nghê,̣ Vật lý, Ngữ văn, Giáo dục công dân. Nhầm nâng cao nhâṇ thƣ́ c và trang bi ̣cho HS nhƣ̃ng kiến thƣ́ c và ki ̃ năng cơ bản về viêc̣ bảo vê ̣môi trƣờ ng cũng nhƣ điṇ h hƣớ ng môṭ số hoaṭ đôṇ g daỵ hoc̣ cho giáo viên. Xuất phát tƣ̀ nhƣ̃ng lý do nêu trên , ngƣời nghiên cứu chọn vấn đề “Tích hơp̣ giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua bộ môn Hóa học cho học sinh trƣờng THCS , huyêṇ Dƣơng Minh Châu, tỉnh Tây Ninh” làm đề tài nghiên cứu. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1. Khái niệm tích hợp Theo từ điển Giáo dục học “Tích hợp là hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [1, T383]. Trong tiếng Anh , tích hợp là “integration” từ này x uất phát tƣ̀ tiếng Latin (integer), có nghĩa là “toàn bộ , toàn thể”. Nhƣ vâỵ chúng ta có thể hiểu rằng : Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, liên kết các đối tƣợng, những tri thức khoa học, những quy luật chung, những gì gần gũi nhau để tạo thành một khối thống nhất, làm cho ta có cái nhìn bao quát về đối tƣợng. Nhƣ vâỵ , tích hợp trong quá trình dạy học là một xu thế tất yếu trong lý luận dạy học ở giai đo ạn hiện nay, và hầu hết các nƣớc trên thế giới đều áp dụng. Nhƣ vậy, việc thực hiện tích hợp trong quá trình dạy học là việc làm cần thiết. 2. Tích hợp giáo dục môi trƣờng Giáo dục bảo vệ môi trƣờng không nhất thiết là một môn học chứa đựng các hệ thống khái niệm khoa học tách riêng biệt với những môn học khác trong chƣơng trình, mà cần tích hợp việc tạo dựng, nâng cao nhận thức, mối quan tâm của con ngƣời đến vớ i môi trƣờng và các vấn đề về môi trƣờng thông qua những môn học trong trƣờng phổ thông. Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, tích hợp giáo dục môi trƣờng thông qua các môn học trong trƣờng phổ thông, là sự kết hợp một cách có hệ thống kiến thức môn học với kiến thức giáo dục môi trƣờng, làm cho chúng hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất. 2
- 3. Một số nguyên tắc thực hiện - Tích hợp giáo dục môi trƣờng trong các môn học phải đảm bảo tính thống nhất, logic trong tiến trình bài dạy, GDBVMT phải hòa quyện với kiến thức của bài dạy. - Đặc trƣng của môn học không bị biến đổi, không sa đà quá vào GDMT , làm nội dung bài học bị biến thành bài giáo dục môi trƣờng. - Kiến thức về môi trƣờng và giáo dục môi trƣờng không đƣợc tràn lan, cần khai thác nội dung giáo dục môi trƣờng một cách hợp lý, có chọn lọc. - Chuyển tải kiến thức không bị quá tải, không đƣợc tự ý tăng thời gian của bài học trên mức quy định. - HS cần vận dụng những kiến thức đã đƣợc tích lũy qua các bài học một cách có chủ đích vào ệvi c bảo vệ môi trƣờng sống xung quanh. Giáo dục học sinh BVMT phải thƣờng xuyên và lặp đi lặp lại nhiều lần mới dần hình thành và nâng cao ý thức ở ngƣời học , nên viêc̣ GDMT không thể tiến hành môṭ cách riêng lẻ . Không thể chỉ GDMT cho HS mà bỏ quên kiến thƣ́ c troṇ g tâm của bài học. Có con đƣờng vừa đảm bảo mục tiêu của môn học vừa tiết kiệm thời gian của ngƣờ i hoc̣ và ngƣờ i daỵ , đó là viêc̣ GDBVMT cho HS cần phải đƣơc̣ tích hơp̣ vào các bài dạy của môn học trong nhà trƣờng phổ thông. 4. Các hình thức triển khai Hình thức 1: Giáo dục môi trường thông qua chương trình giảng dạy của môn học trong nhà trường Giáo dục môi trƣờng trong chƣơng trình học ở nhà trƣờng thể hiện ở chỗ trong chƣơng trình có chứa đựng những nội dung của GDMT dƣới hai dạng chủ yếu: Dạng 1: Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần nhất định của môn học có sự trùng hợp với nội dung giáo dục môi trƣờng. Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn học có liên quan trực tiếp với nội dung giáo dục môi trƣờng. Vì thế ngƣời ta thƣờng đề cập đến hai phƣơng thức đƣa giáo dục môi trƣờng vào từng môn học nhƣ sau: - Tích hợp: Là kết hợp một cách có hệ thống kiến thức môn học với kiến thức GDMT, làm cho chúng quyện với nhau thành một thể thống nhất. - Lồng ghép: Tƣ́ c là lắp vào nội dung bài học một đoạn, một mục hoặc một số câu hỏi có nội dung GDMT. Nhƣ vâỵ , giƣ̃a hai khái niêṃ này có tác giả cho là đồng nghĩa, cũng có ngƣời tìm cách để phân biệt về khía cạnh , sắc thái. Khi viết về phƣơng thƣ́ c GDMT (hay GD dân số, GD giớ i tính hay GD an toàn giao thông , ) có tài liệu viết “tích hợp” , có tài liệu viết “lồng gh ép”, có tài liệu viết “tích hợp / lồng ghép” đều cùng muốn biểu đaṭ chung môṭ ý là GDBVMT là môṭ bô ̣phâṇ không thể tách rờ i trong chƣơng trình giáo duc̣ . Trong phaṃ vi luâṇ văn này, ngƣờ i nghiên cƣ́ u taṃ coi chúng là đồng n ghĩa và sử dụng tƣ̀ “tích hơp̣ ”. Hình thức 2: GDMT được triển khai như một hoạt động độc lập ở ngoài lớp - Nghe báo cáo các chuyên đề về môi trƣờng. 3
- - Tranh luận, hùng biện. - Khảo sát thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trƣờng ở địa phƣơng. - Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trƣờng. - Câu lạc bộ môi trƣờng. - Thi sáng tác (tranh, tƣợng, ảnh, thơ, nhạc, ). - Triển lãm. - Biểu diễn văn nghệ, thờ i trang, - Hoạt động dã ngoại, tham quan, cắm trại, trò chơi, - Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trƣờng và xã hội. - Tham gia phong trào tái chế rác thải thành nhƣ̃ng vâṭ duṇ g hƣ̃u ích. III. THIẾ T KẾ DAỴ HOC̣ THEO QUAN ĐIỂ M TÍCH HƠP̣ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜ NG THÔNG QUA BÔ ̣ MÔN HÓA HỌC Ở TRƢỜ NG THCS 1. Các bài Hóa học có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường Các bài Hóa học lớp 8 có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường Bảng 1: Các bài Hóa học có thể tích hợp GDMT (lớ p 8) Tên bài Tri thƣ́ c GDBVMT cần tích hợp - Vai trò của hóa học trong việc tìm ra các chất cải Bài 1: Mở đầu môn Hóa học tạo tầng ozon, cải tạo môi trƣờng, - Cần biết cách sử dụng chất thích hợp, tránh gây Bài 2: Chất hại cho con ngƣời và gây ô nhiễm môi trƣờng sống xung quanh. - Một số nguyên tố hóa học trong tự nhiên thuộc Bài 5: Nguyên tố hóa học loại nguyên tố phóng xạ nếu sử dụng không đúng cách se ̃ gây tác hại xấu đến môi trƣờng. - Sau khi thực hành, lƣu ý tránh làm đ ổ hóa chất Bài 7: Thực hành 2 bừa bãi gây hại môi trƣờng và tác động xấu đến sức khỏe con ngƣời, động vật xung quanh. - Đôi khi trong tự nhiên dƣới tác động của con Bài 12: Sự biến đổi chất ngƣời, một số chất bị biến đổi gây hại tới môi trƣờng và con ngƣời. - Trong công nghiệp, khi sử dụng các phản ứng hóa học để sản xuất các chất cần thiết cho cuộc Bài 13: Phản ứng hóa học sống đôi khi tạo ra các sản phẩm không mong muốn gây hại cho môi trƣờng nhƣ CO, CO2, SO2, NO2, - So sánh khối lƣơṇ g hai khi (hỗn hơp̣ các khi) liên Bài 20: Tỷ khối của chất khí ́ ́ hê ̣tính toán đến các chất khí gây ô nhiêm̃ . - Vai trò của oxi trong quá trình hô hấp, sự sống, sƣ́ c khỏe c ủa con ngƣời và vai trò của oxi đối vớ i Bài 24: Tính chất của oxi môi trƣờng. - Khi oxi phản ứng với các chất khác gây ra một số 4
- chất gây hại cho môi trƣờng, gây độc cho cơ thể ngƣời nhƣ CO, SO2, - Vai trò của oxi trong môi trƣờ ng nƣớ c. Bài 25: Sự oxi hóa. Phản ứng - Tạo môi trƣờng không khí trong sạch bằng cách hóa hợp. Ứng dụng của oxi tạo ra nhiều khí oxi – lơị ích của viêc̣ tr ồng nhiều cây xanh. - Đƣa môṭ số oxit gây ô nh iêm̃ môi trƣờ ng vào bài Bài 26: Oxit học. Ví dụ: CO2, CO, SO2, NO2, N2O, Bài 27: Điều chế oxi – phản - Trong phần phản ƣ́ ng phân hủy liên hê ̣đến các ứng phân hủy chất bi ̣phân hủy gây haị môi trƣờ ng. - Tác hại của tình trạng không khí bị ô nhiễm, biêṇ pháp bảo vệ không khí trong sạch. Bài 28: Không khí. Sự cháy - Sự cháy gây ô nhiễm không khí khi tạo ra các chất gây hiệu ứng nhà kính nhƣ 2CO , SO2, - Trong phần tính chất vâṭ lý – tính chất hóa học và ứng dụng liên hệ thực tế , hiêṇ nay ngƣờ i ta đang Bài 31: Tính chất – ứng dụng nghiên cƣ́ u và thay thế nhƣ̃ng nguyên liêụ sac̣ h – của hiđro hiđro, an toàn cho môi trƣờ ng. - Giáo dục BĐKH. - Nhiều nguồn nƣớc ngọt và các vùng biển trên Trái Đất đang bị ô nhiễm nặng do các chất thải Bài 36: Nƣớc sinh hoạt và công nghiệp gây ảnh hƣởng sức khỏe tránh ô nhiễm nguồn nƣớc. Các bài Hóa học lớp 9 có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường Bảng 2: Các bài Hóa học có thể tích hợp GDMT (lớ p 9) Tên bài Tri thƣ́ c GDBVMT cần tích hợp - Trong phần sản xuất CaO , tạo ra khí CO 2 gây ô Bài 2: Môṭ số oxit quan troṇ g nhiêm̃ môi trƣờ ng. - CaO có vai trò quan trọng trong việc cải tạo môi trƣờng, trung hòa axit dƣ, - Một số oxit gây ô nhiễm không khí, tạo ra mƣa axit nhƣ SO Bài 4: Một số oxit quan trọng 2 - Axit có khả năng phản ứng với kim loại, làm mòn kim loại, gây hại các công trình, - Axit sunfuric tác dụng với kim loại tạo thành các chất gây hại môi trƣờng nhƣ SO2, H2S, - Phân bón hoá hoc̣ có thể gây ô nhiêm̃ đất , nƣớ c, không khi gây ảnh hƣở ng đến môi trƣờ ng và con Bài 11: Phân bón hóa học ́ ngƣờ i nếu con ngƣờ i sƣ̉ duṇ g phân bón dƣ so vớ i nhu cầu của cây hoăc̣ đất cần sƣ̉ duṇ g phân bón 5
- hiêụ quả và an toàn. Bài 18: Nhôm - Trong quá trình sản xuất nhôm gây ô nhiêm̃ MT. - Những khí thải nhƣ: CO, CO , SO , trong quá Bài 20: Hợp kim sắt: Gang, 2 2 trình sản xuất gang, thép gây ô nhiễm môi trƣờng thép xung quanh. - Hạn chế sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và không bị ăn mòn bằng cách ngăn chúng hạn chế tiếp bảo vệ kim loại không bị ăn xúc trực tiếp với môi trƣờng, đặc biệt là haṇ chế tiếp mòn. xúc với môi trƣờng bi ̣ô nhiễm. - Tính độc khí clo . Clo là chất khí gây hại môi trƣờng khí quyển, gây thủng tầng ozon. - Tránh ngửi trực tiếp khi tiếp xúc với khí clo trong Bài 26: Clo phòng thí nghiệm , cách xử lý khí clo thoát ra khi điều chế. - Các biện pháp xử lý ô nhiễm khí clo có trong nƣớ c thải từ công nghiệp. - Sản phẩm cháy của cacbon tạo ra các oxit gây ô nhiễm không khí, gây ra hiệu ứng nhà kính, - Hạn chế và không thải CO , CO vào khí quyển để Bài 28: Các oxit của cacbon 2 bảo vệ môi trƣờng. - Khí CO2 là môṭ trong nhƣ̃ng tác nhân chính gây ra hiêụ ƣ́ ng nhà kính. - Trong tự nhiên cacbon chuyển từ dạng này sang Bài 29: Axit cacbonic và muối dạng khác, tạo thành chu trình khép kín do đó nếu cacbonat không có cây xanh, chu trình này sẽ bị đứt đoạn, tạo nhiều CO2 gây hại môi trƣờng. Bài 30: Silic – công nghiêp̣ - Trong công nghiêp̣ sản xuất silicat thải ra khí CO 2 silicat gây ô nhiêm̃ môi trƣờ ng không khí. Bài 34: Khái niệm hợp chất hữu - Đa số các hợp chất hữu cơ khó phân hủy trong cơ và Hóa học hữu cơ nƣớc, khi cháy tạo thành khí CO2 gây hại cho MT. - Khi khí mêtan (khí gas) đƣợc sử dụng trong cuộc sống, khi đốt tạo thành khí CO2 gây hại môi trƣờng. Bài 36: Mêtan - CH4 là tác nhân gây hiệu ứng nhà kính. - Hơi benzen là chất độc, dễ bay hơi gây ô nhiễm môi trƣờng và gây hại cho sức khỏe con ngƣời và Bài 39: Benzen động vật HS cần cẩn thâṇ khi thao tác vớ i khí benzen trong phòng thí nghiêṃ . Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên - Khai thác , vâṇ chuyển và chế biến dầu mỏ , khí nhiên thiên nhiên rất dê ̃ gây ra ô nhiêm̃ môi trƣờ ng và các 6
- tai naṇ cháy nổ . Vì vậy trong quá trình sản xuất và vâṇ chuyển dầu , khí phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy điṇ h về an toàn đa ̃ đăṭ ra. - Nhiên liêụ cháy không hoàn toàn vừa gây lãng phí Bài 41: Nhiên liêụ vƣ̀ a làm ô nhiêm̃ môi trƣờ ng. - Khí thải trong quá trình ứng dụng xenlulozơ để sản Bài 52: Tinh bôṭ và xenlulozơ xuất ra nhƣ̃ng chất khác gây ô nhiêm̃ MT. - Polime có nhiều ƣ́ ng duṇ g nhƣng khi sản xuất nó nếu không có biêṇ pháp xƣ̉ lý gây ô niêm̃ môi Bài 54: Polime trƣờ ng xung quanh. - Nhiều polime không tƣ ̣ phân hủy đƣơc̣ cần phải đốt, nhƣng khi đốt gây ô nhiêm̃ MT không khi.́ 2. Lựa chọn phƣơng thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trƣờng thông qua bộ môn Hóa học ở trƣờng trung học cơ sở Có nhiều dạng và nhiều hình thức tích hợp GDBVMT, dựa vào đặc điểm tâm lý học sinh THCS và đặc điểm của học sinh địa phƣơng, trong giới hạn luận văn này, ngƣời nghiên cứu tích hợp theo dạng sau: Kết hợp một cách có hệ thống kiến thức môn Hóa hoc̣ v ới kiến thức GDMT trong một số bài học trong chƣơng trình Hóa học lớp 8 có liên quan với môi trƣờng, làm cho chúng hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất. Mục tiêu giáo dục Nội dung giáo dục THCS Mục tiêu GDBVMT Nội dung, hình thức thông qua bộ môn GDBVMT bộ môn Hóa học ở THCS Hóa học ở THCS Tích hợp trong bộ môn Hóa học lớp 8: - Bài 28: Không khí, sự cháy. - Bài 36: Nƣớc. Sơ đồ 1: Nôị dung, hình thức GDBVMT bộ môn Hóa hoc̣ ở THCS 7
- 3. Kết quả thƣc̣ nghiêṃ sƣ phaṃ c) Kết quả so sá nh lớ p TN và ĐC trướ c khi tiến hành thưc̣ nghiêṃ Bướ c 1 Bảng 3: Bảng phân phối tần số điểm số của HS lớp TN và lớp ĐC trƣớc TN Số HS đaṭ điểm X (f ) % HS đaṭ điểm X (%f ) Điểm X i i i i i TN ĐC TN ĐC 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 2 0 1 0 2.38 3 2 1 4.65 2.38 4 1 2 2.33 4.76 5 9 11 20.93 26.19 6 15 13 34.88 30.96 7 8 3 18.60 7.14 8 5 7 11.63 16.67 9 3 4 6.98 9.52 10 0 0 0 0 43 42 100 100 Bướ c 2 Biểu đồ 3.1: Đƣờng fi lớ p TN và lớ p ĐC trƣớ c khi tiến hành TN Bướ c 3 Bảng 4: Các tham số thống kê đăc̣ trƣng của lớ p TN và lớ p ĐC trƣớ c khi TN CÁC THÔNG SỐ LỚ P TN LỚ P ĐC ĐẶC TRƢNG (8A4) (8A2) MEAN 6.233 6.167 8
- MODE 6 6 MEDIAN 6 6 VARIAN 1.411 1.637 S 1.992 2.679 t tính -0.129 Bướ c 4: Kiểm nghiêṃ giả thuyết thống kê. + Gọi : là điểm trung bình dân số HS lớp TN + Gọi : là điểm trung bình dân số HS lớp ĐC + Lâp̣ giả thuyết: H0: - = 0. Không có sƣ ̣ khác biêṭ giƣ̃a điểm trung bình lớ p TN và điểm trung bình lớ p ĐC . Hay điểm trung bình lớ p TN và điểm trung bình lớ p ĐC là nhƣ nhau. H1: - > 0. Có sự khác biệt giữa điểm tru ng bình lớ p TN và điểm trung bình lớ p ĐC . > : Điểm trung bình lớ p TN cao hơn điểm trung bình lớp ĐC. + Biêṇ luâṇ : Giá trị đại lƣợng kiểm định t đƣợc tính theo công thức: Trong đó Sp đƣơc̣ tính theo công thƣ́ c: Trong đó: n1 = 43, n2 = 42, s1 = 1.992, s2 = 2.679, = 6.233, = 6.167 Thay vào công thƣ́ c trên, ta có: Sp = 2.357. Thay vào công thƣ́ c tính t, ta đƣơc̣ : t = -0.129 Nhƣ vâỵ , đaị lƣơṇ g kiểm điṇ h t = -0.129. Tra bảng phân bố t của Student (2 đuôi) vớ i mƣ́ c ý nghiã = 0.05 và bậc tƣ ̣ do df = n1 + n2 – 2 = 83, ta đƣơc̣ t tra bảng = 2.000. So sánh tri ̣số tuyêṭ đối của t tính toán và t tra bảng Ta có: t tính toán < t tra bảng (0.129 < 2.000). Vâỵ vớ i mƣ́ c ý nghiã α = 0.05, ta không bác bỏ đƣơc̣ giả thuyết H 0. Trên cơ sở đó , ta kết luâṇ rằng không có sƣ ̣ khác biêṭ có ý nghĩa giữa điểm trung bình lớp TN và lớp ĐC . Vâỵ điểm trung bình lớ p TN và điểm trung bình lớ p ĐC trƣớ c khi thƣc̣ nghiêṃ là nhƣ nhau. 9
- d) Kết quả so sá nh lớ p TN và ĐC sau khi tiến hành thưc̣ nghiêṃ Bướ c 1 Bảng 5: Bảng phân phối tần số điểm số của HS lớp TN và lớp ĐC sau khi TN Số HS đaṭ điểm X (f ) % HS đaṭ điểm X (%f ) Điểm X i i i i i TN ĐC TN ĐC 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0 3 0 1 0 2.38 4 1 2 2.33 4.76 5 3 8 6.97 19.05 6 5 15 11.63 35.72 7 16 10 37.21 23.81 8 11 4 25.58 9.52 9 7 2 16.28 4.76 10 0 0 0 0 43 42 100 100 Bướ c 2 Biểu đồ 3.3: Đƣờng fi lớ p TN và lớ p ĐC sau khi tiến hành TN Bướ c 3 Bảng 6: Các tham số thông kê đặc trƣng của lớp TN và lớp ĐC sau khi TN CÁC THÔNG SỐ LỚ P TN LỚ P ĐC ĐẶC TRƢNG (8A4) (8A2) MEAN 7.256 6.214 MODE 7 6 10
- MEDIAN 7 6 VARIAN 1.217 1.279 S 1.481 1.636 t tính -3.081 Bướ c 4: Kiểm nghiêṃ giả thuyết thống kê. + Gọi : là điểm trung bình dân số HS lớp TN + Gọi : là điểm trung bình dân số HS lớp ĐC + Lâp̣ giả thuyết: H0: - = 0. Không có sƣ ̣ khác biêṭ giƣ̃a điểm trung bình lớ p TN và điểm trung bình lớ p ĐC. H1: - > 0. Có sự khác biệt giữa điểm trung bình lớp TN và điểm trung bình lớp ĐC. + Biêṇ luâṇ : Giá trị đại lƣợng kiểm điṇ h t đƣơc̣ tính theo công thƣ́ c: Trong đó Sp đƣơc̣ tính theo công thƣ́ c: Trong đó: n1 = 43, n2 = 42, s1 = 1.481, s2 = 1.636, = 7.256, = 6.214 Thay vào công thƣ́ c trên, ta có: Sp = 1.559. Thay vào công thƣ́ c tính t, ta đƣơc̣ : t = -3.081. Nhƣ vâỵ , đaị lƣơṇ g kiểm điṇ h t = -3.081. Tra bảng phân bố t của Student (2 đuôi) vớ i mƣ́ c ý nghiã = 0.05 và bậc tƣ ̣ do df = n1 + n2 – 2 = 83, ta đƣơc̣ t tra bảng = 2.000. So sánh tri ̣số tuyêṭ đối của t tính toán và t tra bảng Ta có: t tính toán > t tra bảng (3.081 > 2.000). Vâỵ vớ i mƣ́ c ý nghiã α = 0.05, ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhâṇ giả thuyết H1. Trên cơ sở đó, ta kết luâṇ rằng sau khi TN có sƣ ̣ khác biê ̣ t giƣ̃a điểm trung bình lớ p TN và lớ p ĐC . > nhƣ vâỵ điểm trung bình lớ p TN cao hơn điểm trung bình lớ p ĐC . Có nghĩa là lớp TN có sƣ ̣ tiến bô ̣hơn lớ p ĐC, giá trị phƣơng sai của lớp TN nhỏ hơn giá trị p hƣơng sai của lớp ĐC, chƣ́ ng tỏ điểm số của lớ p TN ít phân tán quanh giá tri ̣TB hơn điểm số ở lớ p ĐC. 11
- IV. KẾT LUẬN Tƣ̀ kết quả tính toán và đa ̃ thông qua kiểm nghiêṃ , ta có thể kết luâṇ rằng HS ở lớ p TN hiểu biết kiến thƣ́ c về môi trƣờ ng cao hơn HS ở lớ p ĐC . Điều này có nghiã là viêc̣ GV tích hơp̣ GDBVMT vào bài giảng thì viêc̣ hiểu biết kiến thƣ́ c về môi trƣờ ng ở HS đaṭ hiêụ quả cao hơn so vớ i viêc̣ GV không tích hơp̣ GDBVMT vào bài giảng, HS tự tìm hiểu môi trƣờ ng qua các hình thức khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Từ điển Giá o duc̣ hoc̣ (2011), NXB Tƣ̀ Điển Bách Khoa. 2. Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại Học Sƣ Phạm. Thông tin liên hệ: Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2016 Họ tên tác giả: NGUYỄN THỊ HƢỜNG Giảng viên hƣớng dẫn Địa chỉ liên hệ: 484 Lê Văn Việt, Tăng Nhơn Phú (Ký & ghi rõ họ tên) A, Quận 9 Điện thoại: 01649.828.667 Email: huongnguyen04042002@gmail.com 12
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



