Thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học cho môn Công nghệ 8 tại trường Trung học Cơ sở và Trung học phổ thông Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học cho môn Công nghệ 8 tại trường Trung học Cơ sở và Trung học phổ thông Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_viec_van_dung_phuong_phap_day_hoc_cho_mon_cong_ng.pdf
Nội dung text: Thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học cho môn Công nghệ 8 tại trường Trung học Cơ sở và Trung học phổ thông Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng
- THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO MÔN CÔNG NGHỆ 8 TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ HỒNG PHONG, TỈNH SÓC TRĂNG Bành Hiền Phúc Trường THCS và THPT Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng TÓM TẮT “Giáo dục là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng thực hiện các cuộc cải cách giáo dục và gần đây nhất trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục”. Thực hiện chỉ đạo về đổi mới các phương pháp dạy học, giáo viên trường đã không ngừng vận dụng các phương pháp giảng dạy nhằm thay đổi chất lượng giảng dạy. Để đánh giá khả năng vận dụng phương pháp dạy học của giáo viên, người nghiên cứu tiến hành tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học của giáo viên. Bài viết mô tả thực trạng việc vận dụng các phương pháp dạy học của giáo viên và khả năng phát triển của học sinh từ cách tổ chức giảng dạy của giáo viên. Mẫu khảo sát được tiến hành trên 255 học sinh học lớp 8 bằng bảng hỏi và phỏng vấn 6 giáo viên cùng chuyên môn đang giảng dạy tại Trường THCS & THPT Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng trong năm học 2014-2015. Qua số liệu thống kê, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học chưa phát triển nhận thức tích cực cho học sinh như phương pháp thuyết trình, đàm thoại dẫn đến phát triển các kĩ năng cá nhân, kĩ năng xã hội của học sinh cũng kém. ABSTRACT "Education is a top national policy and investment in education is an investment in development." Implementing the goal of improving the quality of education and the State Party did not stop the implementation of educational reforms and more recently in Resolution number 29-NQ / TW dated 04/11/2013 Conference on "basic innovation, comprehensive education." To implement the directive on the renewal of teaching methods, school teachers have continuously apply the teaching methods to change the quality of teaching. To assess the ability to apply the teaching methods of teachers, the research carried out to find out the status of teaching methods applied by the teacher. The paper describes the current status of application of teaching methods of teachers and development capabilities of students from the organization of teacher training. Sample survey was conducted on 255 students in grade 8 with questionnaires and interviewed 6 teachers with expertise in teaching at Le Hong Phong Junior & High School in Soc Trang province on period 2014-2015 school year. Through statistics, teachers mostly use the teaching methods have not developed positive awareness for students as methods of presentations, conversations led to the development of personal skills, social skills Students also poor. Keywords: Teaching methods, student, teacher, statistic, personal skill, social skill. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực hiện cải cách giáo dục dựa trên các chủ trương và nghị quyết ban hành của Sở Giáo Dục và Đào tạo, hàng năm trường THCS & THPT đã không ngừng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên, hội thi các giáo viên dạy giỏi ở trường chưa được đánh giá đúng mức. Trên tinh thần đó, người nghiên cứu thực hiện việc đánh giá về chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua bộ môn Công nghệ 8 làm căn cứ để nhà 1
- trường, các cấp lãnh đạo có thể thấy rõ hiệu quả của việc vận dụng phương pháp dạy học tại trường sở tại. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phỏng vấn 6 giáo viên giảng dạy môn Công nghệ 8 tại trường THCS & THPT Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng; - Khảo sát bằng hỏi 255 học sinh lớp 8 trường THCS & THPT Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng; - Tiếp xúc trò chuyện với giáo viên, học sinh để tìm hiểu chính xác thực trạng việc dạy và học của giáo viên và học sinh trường THCS & THPT Lê Hồng Phong trong năm học 2014 – 2015; - Quan sát, dự giờ lớp trước thực nghiệm; - Sắp xếp, thống kê dữ liệu; - Phân tích, đánh giá kết quả thống kê. 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT 3.1. Kết quả khảo sát từ giáo viên 3.1.1. Thực trạng về cách tổ chức dạy học của giáo viên Qua biểu đồ 2.1 cho thấy, việc tổ chức dạy học theo kiểu dạy học nhóm ít được giáo viên quan tâm. Giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh chủ yếu thông qua trả lời các câu hỏi hay nói cách khác giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh thông qua phương pháp chính là thuyết trình, đàm thoại, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. Mức độ sử dụng thƣờng xuyên các phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên 100% 83,3% 66,7% 16,7% 0% Thuyết trình Đàm thoại Nêu và giải Thảo luận PP hoặc quyết vấn đề nhóm KTDH khác Biểu đồ 2.1. Cách tổ chức dạy học của giáo viên Tuy nhiên, qua dự giờ đồng nghiệp, người nghiên cứu có thể thấy được GV thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại; Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề chỉ được 2
- giáo viên sử dụng trong các tiết thao giảng hay thanh tra sư phạm. Thêm vào đó, khi được hỏi về phương pháp hay kĩ thuật dạy học khác, 100% giáo viên đều cho rằng họ không sử dụng các phương pháp nào khác ngoài các phương pháp đã liệt kê. Vì thế người nghiên cứu có căn cứ cho rằng mức độ hiểu biết của các giáo viên về các phương pháp dạy học và việc vận dụng chúng còn hạn chế. 3.1.2. Thực trạng khả năng phát triển của học sinh với phương pháp giảng dạy của giáo viên Bảng 2.1. Đánh giá khả năng phát triển của học sinh với phương pháp giảng dạy của giáo viên Chưa chắc chắn, Nội dung Đạt Chưa đạt A. Học sinh tích cực, tự lực trả lời các câu hỏi hay giải quyết 2/6 4/6 các nhiệm vụ học tập giáo viên (33,3%) (66,7%) B. Học sinh có tư duy nhạy bén, trả lời nhanh các câu hỏi của 3/6 3/6 giáo viên (50%) (50%) C. Có được kĩ năng cộng tác làm việc 3/6 3/6 (50%) (33,3%) D. Biết lắng nghe, chấp nhận ý kiến người khác 5/6 1/6 (83,3%) (16,7%) E. Biết trình bày, bảo vệ ý kiến của bản thân 3/6 3/6 (50%) (33,3%) Qua số liệu từ bảng 2.1, người nghiên cứu có thể khẳng định rằng phương pháp dạy học mà giáo viên đang sử dụng chưa thật sự phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra; kĩ năng hợp tác nhóm, trình bày và bảo vệ ý kiến cá nhân ở học sinh cũng chưa được thể hiện rõ qua các đánh giá của giáo viên về học sinh của họ. Tóm lại: Thông qua kết quả phỏng vấn thực trạng giáo viên viên giảng dạy môn Công nghệ tại trường THCS & THPT Lê Hồng Phong, người nghiên cứu rút ra một số nhận xét sau: - Giáo viên thường xuyên sử dụng các phương pháp thuyết trình, đàm thoại; Nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm hay kĩ thuật động não ít được giáo viên sử dụng. Ngoài các phương pháp và kĩ thuật dạy học này các giáo viên không liệt kê được phương pháp dạy học nào khác. Do đó, khả năng sư phạm của giáo viên còn hạn chế, thậm chí họ chưa hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học vì thế khả năng vận dụng tổ chức dạy học chưa kích thích đúng mức tư duy tích cực cho học sinh. - Hơn nữa, qua đánh giá khả năng phát triển của học sinh với phương pháp dạy học giáo viên sử dụng, hầu hết các giáo viên chưa chắc chắn học sinh của họ có thể phát triển được các kĩ năng cá 3
- nhân và kĩ năng hợp tác nhóm, học sinh chưa thật sự phát triển được khả năng nhận thức tích cực và khả năng hoạt động. 3.2. Kết quả khảo sát từ học sinh 3.2.1. Thực trạng về cách học của học sinh Cách học Công nghệ của học sinh 71,8% 64,7% 38,8% 22,4% 17,3% Đọc sách, Học qua tài Học thuộc nội Lấy ví dụ và Tóm tắt ý soạn bài trước liệu khác có dung trong liên hệ thực tế chính theo ở nhà liên quan vở, SGK cách hiểu cá nhân Biểu đồ 2.2. Cách học Công nghệ 8 của học sinh Qua biểu đồ 2.2, người nghiên cứu rút ra kết luận như sau: - Học sinh đọc sách, soạn bài trước ở nhà; học thuộc nội dung bài trong vở, trong sách giáo khoa chiếm tỷ lệ khá cao với 64,7% và 71,8%; - Học sinh học thông qua việc lấy ví dụ thực tế thông qua nội dung bài học, học qua các nguồn tài liệu khác và tóm tắt nội dung chính có tỷ lệ rất thấp dưới 40% cho mỗi loại; Từ các dấu hiệu trên cho thấy, cách học của học sinh rất thụ động; kĩ năng phân tích, tổng hợp và tính liên hệ thực tế chưa cao và cũng đồng nghĩa rằng việc sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên chưa thật đem lại tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh. 3.2.2. Thực trạng về các hoạt động của học sinh trong giờ học Bảng 2.2. Quan sát hoạt động của các bạn cùng lớp trong giờ Công nghệ Hoạt động các bạn cùng lớp trong giờ học Ý kiến học sinh Tỉ lệ A. Rất tập trung, chú ý bài học 145 56,9% B. Trao đổi về bài học 131 51,4% C. Không tập trung, nói chuyện riêng 70 27,5% 4
- D. Không ghi bài hay lấy bài môn khác ra học 19 7,5% Qua quan sát hoạt động của các bạn học sinh cùng lớp trong giờ học cho thấy: hành động tập trung, chú ý bài học chiếm 56,9%; 51,4% học sinh có trao đổi bài trong khi học. Như vậy qua quan sát của các bạn cùng lớp thì hai tỷ lệ này có mức gần tương đồng nhau. - Tuy nhiên, khi được hỏi về hành động không tập trung, nói chuyện riêng trong giờ học thì có tới 27,5% học sinh cho rằng các bạn cùng lớp thường làm việc riêng và kém tập trung. Bên cạnh đó, một tỷ lệ nhỏ 7,5% học sinh cho rằng các bạn cùng lớp không ghi bài hay lấy bài môn khác ra học. Tóm lại, các học sinh trong lúc học có tập trung chú ý, trao đổi về bài học. Tuy nhiên, mức độ tập chung học tập chưa hoàn toàn trọn vẹn, bởi lẽ có đến 27,5% trong tổng số học sinh có hành động không tốt là không tập trung hay nói chuyện riêng trong giờ học. Qua đó, người nghiên cứu thấy rằng các giáo viên chưa sử dụng được các phương pháp dạy học mang tính tích cực, bao quát lớp. 3.2.3. Thực trạng về phương pháp học sinh được học trong giờ Công nghệ Quan sát phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên đứng lớp 87,8% 71% 24,7% 20,8% Giảng bài Đặt câu hỏi Phân nhóm cho Gọi từng nhóm chung cho cả lớp HS thảo luận trả lời câu hỏi vừa thảo luận Biểu đồ 2.6. Quan sát phương pháp giảng dạy của giáo viên đứng lớp Từ kết quả học sinh quan sát hoạt động của giáo viên trong giờ dạy Công nghệ cho thấy tỷ lệ giáo viên giảng bài và đặt câu hỏi chung cho cả lớp trên 70%. Tuy nhiên, phân nhóm thảo luận và gọi từng nhóm trả lời câu hỏi vừa thảo luận chiếm tỷ lệ rất thấp dưới 32% cho từng mục. Qua kết quả hoạt động của giáo viên, người nghiên cứu nhận thấy giáo viên chưa quan tâm đến việc tổ chức cho học sinh theo các hình thức dạy học nhóm. Các hoạt động giảng bài, đặt câu hỏi chung cho cả lớp được sử dụng thường xuyên, vì thế khả năng giáo viên sử dụng nhiều ở phương pháp thuyết trình và đàm thoại. Kết quả khảo sát này cũng hoàn toàn phù hợp với khảo sát thực trạng phương pháp giảng dạy từ phía giáo viên. Tóm lại: Từ kết quả khảo sát thực trạng học sinh, người nghiên cứu rút ra một số nhận xét sau: 5
- Một là, học sinh học chủ yếu thông qua sách vở; ít chú trọng đến tự học và tìm các nguồn tài liệu khác có liên quan đến môn học, cũng như ít tìm ví dụ thực tế liên quan đến nội dung môn học. Điều này xuất phát từ phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa kích thích được đúng mức tư duy, tạo ra ý tưởng, tìm tòi, khám phá ở lứa tuổi năng động, sáng tạo của cấp học sinh Trung học Cơ sở. Hai là, quan sát hành động của các bạn cùng lớp trong giờ học Công nghệ thì các bạn cùng lớp có cố gắng học tập nhưng chưa thật sự quan tâm đúng mức đến môn học, biểu hiện tiêu cực cho việc học là tỷ lệ học sinh làm việc riêng, kém tập trung trong khi học là khá cao. Ba là, quan sát phương pháp giảng dạy của giáo viên khi đứng lớp. Đàm thoại và thuyết trình là hai phương pháp sử dụng phổ biến xuyên suốt quá trình giảng dạy của giáo viên mà học sinh có thể quan sát được. Giả dụ nếu có vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác đi chăng nữa thì rất mờ nhạc, chưa hoàn thiện. Giáo viên thường xuyên đặt các câu hỏi chung cho cả lớp vì vậy khó kích thích đồng loạt các hoạt động cá nhân của học sinh. Hơn thế nữa, giáo viên không tạo được không khí tích cực đúng mực cho học sinh bằng các hoạt động nhóm, vì vậy khả năng khắc sâu kiến thức, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh cũng kém. Tóm lại, giáo viên giảng dạy chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình và đàm thoại dẫn đến khả năng phát triển tư duy cho mọi đối tượng học sinh cũng kém và chưa đồng đều. Hơn thế nữa, khả năng xã hội của học sinh cũng chưa được quan tâm vì tương tác giữa học sinh – học sinh chưa được thể hiện trong cách dạy của giáo viên, chỉ đơn thuần là tương tác giữa giáo viên – học sinh trong quá trình học. 4. KẾT LUẬN Qua cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh, người nghiên cứu có thể khẳng định rằng phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phát huy được tính tích cực nhận thức, chủ động trong học tập dẫn đến phát triển kĩ năng cá nhân và kĩ năng xã hội của HS cũng kém. Từ đó, có thể thấy rằng chất lượng giảng dạy của giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu mà ngành giáo dục đặt ra. 6
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lăng Bình, Dạy và học tích cực (Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học), NXB Đại học Sư phạm. 2. Dự án phát triển giáo viên THPT&TCCN (2013), Chuyên đề bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về nghiệp vụ sư phạm và năng lực sử dụng thiết bị, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở (2009), NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Nguyễn Kế Hào và Nguyễn Quang Uẩn, Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại học Sư phạm. 5. Nguyễn Văn Khôi (2007), Lí luận dạy học công nghệ, NXB Đại học Sư Phạm. 6. Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại học Sư Phạm. 7. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu bài giảng Lý luận dạy học, Trường Đại Học Sư phạm Kĩ Thuật Tp.HCM (lưu hành nội bộ). 8. Nguyễn Văn Tuấn (2012), Giáo trình phương pháp dạy học chuyên ngành kĩ thuật, NXB Đại học quốc gia Tp. HCM. 9. Trần Sinh Thành - Nguyễn Văn Khôi (1999), Phương pháp dạy học kĩ thuật công nghiệp, NXB Giáo dục. 10. Dương Phúc Tý (2007), Phương pháp dạy học kĩ thuật công nghiệp, NXB Khoa học và Kĩ thuật. Thông tin liên hệ tác giả chính (ngƣời chịu trách nhiệm bài viết) Họ và tên: Bành Hiền Phúc Đơn vị: Trường THCS và THPT Lê Hồng Phong, tỉnh Sóc Trăng Điện thoại: 0166.8500.248 Email: bhphuc@lehongphongst.edu.vn 7
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



