Thực trạng về chất lượng đào tạo và sự cần thiết phải liên kết với các doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch

pdf 7 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng về chất lượng đào tạo và sự cần thiết phải liên kết với các doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ve_chat_luong_dao_tao_va_su_can_thiet_phai_lien_k.pdf

Nội dung text: Thực trạng về chất lượng đào tạo và sự cần thiết phải liên kết với các doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch

  1. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI LIÊN KẾT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC LONG THÀNH – NHƠN TRẠCH. Nguyễn Thị Kim Hƣơng TÓM TẮT Việc liên kết với các doanh nghiệp (DN) trong hoạt động đào tạo nghề là rất cần thiết cho Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch để nâng cao chất lượng đào tạo và cũng chính là tăng cơ hội nhiều hơn cho HS khi tham gia vào thị trường lao động. Bài viết đã làm rõ về chất lượng đào tạo và sự cần thiết phải liên kết với các doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch để làm cơ sở cho nhà trường (NT) xem xét tổng thể về chất lượng đào tạo của nhà trường, từ đó định hướng phát triển hoạt động liên kết đào tạo nghề. ABSTRACT The links with enterprises in vocational training activities are essential for Long Thanh – Nhon Trach vocational college to improve the quality of training and is also increasing more opportunities for students to participate in the labor market. The paper has highlighted the quality of training and the need to link with enterprises in vocational training activities of the Long Thanh – Nhon Trach vocational college to provide a basis for considering the overall school the quality of school education, from which the development activities associated training. I. Đặt vấn đề. Tỉnh Đồng Nai đã có chủ trương về thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các DN để đảm bảo đầu ra cho HS cũng như đảm bảo chất lượng đào tạo theo nhu cầu thị trường sử dụng lao động. Trong khi đó, chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn nói chung vẫn còn nhiều bất cập, còn tồn tại sự không phù hợp giữa các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp các trường đào tạo nghề và những gì cần thiết trong thị trường lao động. Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch là một trong những cơ sở đào tạo nghề đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, góp phần tạo nguồn động lực thúc đẩy và phục vụ cho việc phát triển kinh tế của 15 khu công nghiệp tại Long Thành-Nhơn Trạch và cả khu vực trong thời gian tới. Chính vì vậy, để Nhà trường có cơ sở xem xét tổng thể về chất lượng đào tạo của nhà trường, từ đó định hướng phát triển hoạt động liên kết đào tạo nghề, người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực trạng về chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch. II. Phƣơng pháp nghiên cứu Người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 50 doanh nghiệp (DN) trên địa bàn đã có sử dụng lao động là HS tốt nghiệp tại trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch hoặc đã có tiếp nhận HS của Nhà trường vào thực tập, 200 HS tốt nghiệp trong 2 năm 2012, 2013 của các ngành Điện, Cơ khí, May và 70 cán bộ, giáo viên của Trường với kết quả được thể hiện ở phần tiếp theo. III. Một số khái niệm cơ bản 1
  2. Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số76/2006/QH11. Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”[1] Theo Phan Chính Thức [4], đào tạo nghề là “quá trình giáo dục, phát triển một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng tìm được việc làm và tự tạo việc làm”. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực sáng tạo và khả năng thích ứng với thị trường lao động là nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Trình độ nguồn nhân lực đạt được phù hợp với yêu cầu và nhu cầu của thị trường lao động chính là thước đo của chất lượng đào tạo. Tăng cường hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là một giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong cơ chế thị trường và hội nhập hiện nay. Chất lượng đào tạo của mỗi ngành, mỗi nghề là khác nhau nhưng sự phù hợp với yêu cầu, nhu cầu của thị trường lao động là tiêu chí quan trọng nhất. Từ đó, có thể hiểu “chất lượng đào tạo nghề là mức độ đạt được ở người học nghề phù hợp với các mục tiêu đào tạo đã đề ra, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của sản xuất, của thị trường lao động” [3]. “Liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp là hình thức tổ chức đào tạo trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong quá trình đào tạo, được tiến hành cả ở trường và ở doanh nghiệp; trường giữ vai trò chủ đạo, Doanh nghiệp định hướng mục tiêu, hỗ trợ quá trình đào tạo, đánh giá và kiểm soát chất lượng đào tạo” [2]. Trong quá trình liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp thì hai bên dựa vào những lợi thế của mình để cùng phối hợp cho việc đào tạo có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. IV. Thực trạng về chất lƣợng lao động đƣợc đào tạo tại trƣờng CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch. Qua ý kiến trả lời khảo sát của HS, tỷ lệ HS có việc làm chiếm tỷ lệ 65,2% và tỷ lệ chưa có việc làm và chưa đi làm kể từ khi tốt nghiệp chiếm tỷ lệ 34,8%. Trong số các em chưa có việc làm, có 16,6% ý kiến cho rằng các em đang tiếp tục học tập nâng cao trình độ và 18,2% ý kiến cho rằng các em đã xin việc nhưng không thành công. Tuy tỷ lệ HS có việc làm chiếm tỷ lệ khá cao nhưng đây cũng chưa phải đã phản ánh được chất lượng lao động được đào tạo tại NT đã phù hợp với yêu cầu của DN. Một số DN cho rằng, đôi khi vì nhu cầu tuyển dụng lao động cao nên họ chấp nhận tuyển đủ số lượng để phục vụ cho sản xuất và sau đó sẽ đào tạo thêm. Chất lượng lao động được đào tạo tại Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch được thể hiện rõ hơn qua kết quả trả lời của DN, NT, HS đánh giá về mức độ đáp ứng tay nghề: Bảng 1: Kết quả khảo sát về chất lượng lao động đươc đào tạo tại NT. Ý kiến đánh giá Đánh giá về chất lƣợng lao động đƣợc đào tạo tại Trƣờng TT Nhà Doanh CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch trƣờng nghiệp 1 Đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu của Doanh nghiệp 27 – 38,6% 3 – 7,1% 2 Đáp ứng được một phần, doanh nghiệp phải đào tạo thêm 43 – 61,4% 33 – 78,6% 3 Không đáp ứng được yêu cầu của Doanh nghiệp 6 - 14,3% Qua kết quả khảo sát, ý kiến đánh giá của NT và DN về chất lượng lao động được đào tạo tại NT có sự chênh lệch khá lớn. Về phía NT, ý kiến đánh giá về chất lượng học 2
  3. sinh đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu của DN chiếm tỷ lệ đến 38,6% và 61,4% cho rằng HS của NT cần được DN đào tạo thêm để đáp ứng được yêu cầu thực tế của sản xuất, trong khi đó DN đánh giá mức độ đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu của DN khá thấp chỉ 7,1%, thậm chí 14,3 % ý kiến của DN cho rằng chất lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu của DN và có đến 78,6% ý kiến DN cho rằng HS chỉ đáp ứng được một phần và DN phải đào tạo thêm. Khách quan hơn là ý kiến của HS vì các em trực tiếp tham gia vào thị trường lao động nên sẽ đưa ra được ý kiến đánh giá chính xác hơn về chính bản thân mình. Bảng 2: Kết quả khảo sát ý kiến của HS về mức độ đáp ứng tay nghề so với yêu cầu TT Ý kiến của HS về mức độ đáp ứng tay nghề so với yêu cầu Mức độ đáp ứng 1 Đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu của Doanh nghiệp. 18,2% 2 Đáp ứng được một phần, doanh nghiệp phải đào tạo thêm 66,7% 3 Không đáp ứng được yêu cầu của Doanh nghiệp 15,2% Theo ý kiến của HS tham gia khảo sát, mức độ đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu của DN chiếm tỷ lệ 18,2%; Đáp ứng được một phần, doanh nghiệp phải đào tạo thêm chiếm tỷ lệ 66,7% và mức độ không đáp ứng được yêu cầu của DN chiếm đến 15,2% - trong khi mức độ này NT đánh giá bằng 0%. Và khi được hỏi về những khó khăn mà lao động được đào tạo tại Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch thường gặp, các DN thường cho rằng HSSV tốt nghiệp tại NT có kỹ năng thực hiện công việc chậm (chiếm tỷ lệ đến 73,8% ý kiến), không tự tin khi được giao nhiệm vụ (chiếm tỷ lệ đến 61,9% ý kiến) Bảng 3: Kết quả khảo sát DN về về những khó khăn mà lao động được đào tạo tại Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch thường gặp. TT Những yếu tố lao động đƣợc đào tạo tại NT gặp khó khăn Ý kiến DN 1 Kỹ năng thực hiện công việc còn chậm 31 – 73,8% 2 Không tự tin khi được giao nhiệm vụ 26 – 61,9% 3 Không giải thích, trình bày được kiến thức chuyên môn của nghề. 23 – 54,8% 4 Không sử dụng được các thiết bị chuyên dùng 19 – 45,2% 5 Không mô tả được quy trình thực hiện một công việc liên quan 17 – 40,5% Từ các kết quả khảo sát để thấy rằng, chưa có sự liên kết cao giữa NT và DN trong hoạt động đào tạo nghề, NT vẫn đào tạo theo năng lực của mình mà chưa có sự tìm hiểu, khảo sát ý kiến DN và khảo sát lần vết HSSV tốt nghiệp để đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu DN của HSSV tốt nghiệp để có sự điều chỉnh cho phù hợp và NT cũng chưa trang bị cho HSSV những kỹ năng mềm về giao tiếp, tác phong công nghiệp Mặt khác, các DN dù chưa hài lòng với chất lượng đào tạo của NT nhưng vẫn chưa thực sự quan tâm đóng góp ý kiến, tham gia cùng với NT trong hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Chính vấn đề này cũng dẫn tới những khó khăn, trở ngại của DN khi tuyển dụng lao động. 3
  4. Hiện nay, khó khăn lớn nhất của DN là có nhân sự nhưng không đáp ứng về tay nghề. Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình SX của DN vì DN phải tốn thêm môt thời gian để bố trí CB kỹ thuật đào tạo bổ sung về kiến thức và kỹ năng chuyên môn khi tuyển dụng lao động. Và vấn đề không tuyển đủ nhân sự cũng đang là nỗi trăn trở của khá nhiều DN khi muốn mở rộng sản xuất hoặc bổ sung nhân lực cho sản xuất. DN không tuyển đủ lao động nhưng khi tuyển được thì lao động lại không đáp ứng về tay nghề, để có thể giải quyết được vấn đề bất cập này rất cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ giữa NT và DN. Thường xuyên trao đổi và cung cấp thông tin giữa DN và NT về nhu cầu nhân lực của DN và năng lực đào tạo của NT sẽ là chìa khóa để giải quyết những khó khăn về nguồn nhân lực cho DN. Và thông qua mối liên kết này, để có được đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề và tác phong công nghiệp, DN có thể hỗ trợ cho NT trong việc tạo điều kiện cho HSSV được tham gia thực hành, thực tập để HSSV làm quen với môi trường công nghiệp và thích nghi dần với điều kiện sản xuất thực tế. Qua thời gian học tập và làm việc này tại DN, DN có thể đánh giá được kiến thức, kỹ năng và thái độ của HSSV để có thể tiếp nhận các em vào làm việc ngay sau khi các em tốt nghiệp mà không phải tốn thêm thời gian để tổ chức đào tạo bổ sung. Điều này sẽ đem lại lợi ích cho các DN vì sẽ tiết kiệm được kinh phí và thời gian đào tạo lại lao động do chất lượng HS tốt nghiệp tốt hơn khi có sự liên kết giữa NT và DN trong đào tạo. Từ thực trạng về chất lượng lao động được đào tạo tại Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch, đa số các CB, GV của NT đều cho rằng, NT cần xây dựng một chiến lược để mời các DN tham gia Ban cố vấn chất lượng trong hoạt động đào tạo nghề. Ý kiến CB, GV về việc mời DN tham gia Ban cố vấn chất lượng 57.1% Hình 1: Biểu đồ ý kiến CB, GV 7.1% 35.8% về việc mời DN tham gia Ban cố Rất cần Cần Không cần vấn chất lượng. Kết quả khảo sát cho thấy, trên 90% CB, GV cho rằng việc mời được các DN tham gia vào Ban cố vấn chất lượng là hết sức cần thiết. Qua đó, NT có thể tranh thủ sự hỗ trợ của DN trong việc tư vấn, đóng góp ý kiến chuyên môn về chương trình giảng daỵ , các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo , thời gian thưc̣ tâp̣ thưc̣ tế của HS nhằm giảm khoảng cách giữa việc học và công việc thực tế góp phần nâng cao chất lượng đào tạo . V. Sự cần thiết phải liên kết với các DN trong hoạt động đào tạo nghề của Trƣờng CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch. 4
  5. Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của DN, đa số các DN đều cho rằng trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch rất cần thiết phải thực hiện việc liên kết với DN trong đào tạo môt cách hiệu quả. Mức độ cần thiết phải liên kết với DN trong đào tạo Hình 2: Biểu đồ ý kiến DN về 14.3% 69.1% mức độ cần thiết NT phải liên kết 16.7% với DN trong đào tạo. Rất cần Cần Không cần Mức độ cần thiết và rất cần thiết theo ý kiến DN chiếm tỷ lệ khá cao (85,7%) để thấy rằng, chất lượng đào tạo nghề của NT hiện nay vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của DN. Chính vì vậy làm thế nào để có được những giải pháp liên kết đào tạo nghề hiệu quả giữa NT và DN đang là mối quan tâm của NT hiện nay. Và theo ý kiến khảo sát của các HS tốt nghiệp tại NT - đối tượng chịu tác động trực tiếp từ các hoạt động và phương thức tổ chức đào tạo của NT và thông qua kinh nghiệm thực tiễn khi làm việc tại các DN - các em cũng đã đưa ra những ý kiến góp ý cho NT về sự cần thiết của việc liên kết với DN trong đào tạo nghề: Mức độ cần thiết phải liên kết với DN trong đào tạo 39.4% Hình 3: Biểu đồ ý kiến của HS về 59.1% 1.5% mức độ cần thiết NT phải liên kết Rất cần Cần Không cần với DN trong đào tạo. Hầu hết các em HS cho rằng, việc liên kết với các DN trong hoạt động đào tạo nghề là rất cần thiết cho NT để nâng cao chất lượng đào tạo và cũng chính là tăng cơ hội nhiều hơn cho các em khi tham gia vào thị trường lao động Bên cạnh đó, nhận định của CB, GV về tác động tích cực của mối liên kết giữa NT và DN trong hoạt động đào tạo nghề được thể hiện như sau: Bảng 4: Kết quả khảo sát CB, GV về tác động tích cực của mối liên kết giữa NT và DN trong hoạt động đào tạo nghề. TT Các yếu tố Ý kiến GV 1 Mục tiêu và nội dung chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với 61 – 87,1% yêu cầu của doanh nghiệp. 2 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 48 – 68,6% 3 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường 39 – 55,7% 4 Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và khả năng thích ứng với môi 52 – 74,3% trường công nghiệp. 5 Cải tiến công tác tổ chức kiểm tra và đánh giá công nhận tốt nghiệp 41 – 58,6% 6 Tăng tỷ lệ HSSVcó việc làm sau đào tạo 70 – 100% Qua khảo sát, đa số các ý kiến của CB, GV đều nhận định mối liên kết giữa NT và DN có tác động tích cực trong hoạt động đào tạo nghề với tỷ lệ khá cao, trong đó yếu tố “Tăng tỷ lệ HSSV có việc làm sau đào tạo” đạt tỷ lệ 100%, yếu tố “Mục tiêu và nội dung chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp” đạt tỷ lệ 87,1%, 5
  6. yếu tố “Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và khả năng thích ứng với môi trường công nghiệp” đạt tỷ lệ 74,3% Như vậy, để thấy rằng vấn đề xây dựng và thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa NT và DN trong hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là thực sự cần thiết đối với NT hiện nay. VI. Kết luận Chất lượng đào tạo nghề tại trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, 78,6% ý kiến DN cho rằng HS chỉ đáp ứng yêu cầu được một phần và DN phải đào tạo thêm và 73,8% ý kiến DN cho rằng Kỹ năng thực hiện công việc của HSSV còn chậm. Từ nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, trên 90% CB, GV của NT và các em HS đều cho rằng, việc liên kết với các DN trong hoạt động đào tạo nghề là rất cần thiết cho NT để nâng cao chất lượng đào tạo và cũng chính là tăng cơ hội nhiều hơn cho HS khi tham gia vào thị trường lao động và NT cần xây dựng một chiến lược để mời các DN tham gia Ban cố vấn chất lượng trong hoạt động đào tạo nghề để có thể tranh thủ sự hỗ trợ của DN trong việc tư vấn , đóng góp ý kiến chuyên môn về chương trình giảng daỵ , các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo , thời gian thưc̣ tâp̣ thưc̣ tế của hoc̣ sinh nhằm giảm khoảng cách giữa viêc̣ hoc̣ và công vi ệc thưc̣ tế góp phần nâng cao chất lượng đào tạo./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Khắc Hoàn (2006), Phương thức kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đào tạo giáo viên kỹ thuật yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, TpHCM 2. Luật Giáo dục 2005. 3. Lã Duy Tuấn, 2009, Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với DN trong đào tạo của các Trường Nghề ở Tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục. 4. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. Xác nhận của GVHD TS. Nguyễn Văn Tuấn 6
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.