Thực trạng văn hóa giao tiếp tại Học viện Chính trị Khu vực II

pdf 8 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng văn hóa giao tiếp tại Học viện Chính trị Khu vực II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_van_hoa_giao_tiep_tai_hoc_vien_chinh_tri_khu_vuc.pdf

Nội dung text: Thực trạng văn hóa giao tiếp tại Học viện Chính trị Khu vực II

  1. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC TRẠNGVĂN HOÁ GIAO TIẾP TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KV II STATUS-QUO OF COMMUNICATION CULTURE AT THE ACADEMY OF POLITICS REGION 2. Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá thực trạng giao tiếp tại môi trường giáo dục, trường hợp tại học viện chính trị khu vực II, từ đó đưa ra một số gợi ý về mô hình xây dựng, phát triển kỹ năng và văn hóa giao tiếp tại môi trường giáo dục. Abstract: This research evaluates the status-quo of communication culture in the educational environment workplace pertaining to the Academy of Politics region 2, then giving suggestions on a framework to build and develop communication culture in such environment. Từ khóa: văn hóa, giao tiếp, công sở, vấn đề và kiến nghị Keywords: communication, culture, workplace, problems, suggestions I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gầnba mươi năm đổi mới mang lại rất nhiều thay đổi tích cực cho Việt Nam, mọi mặt của cuộc sống được cải thiện, trình độ văn hoá và dân trí được nâng cao. Tuy nhiên, cải thiện và nâng caovăn hoá giao tiếp luôn là một đề tài nóng và nhận được sự quan tâmđáng kể, đặc biệt là ở môi trường công sở.Thật vậy,quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ Nội Vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức và viên chức nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đều đưa ra những quy định rõ ràng và cụ thểvề giao tiếp trong thực thi công vụ, tạo ra sự ảnh hưởng rất lớn đối với việc xây dựng lề lối tác phong làm việc chuyên nghiệp trong môi trường công sở. Nhìn lạimối quan hệ khăng khít giữa văn hóa và giáo dục, ta có thể thấyvăn hóa giao tiếp càng cao thì chất lượng giáo dục càng được cải thiện – đó là một mối quan hệ tương hỗ. Do vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu
  2. quả làm việc công sở trong môi trường giáo dục, một trong những điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng văn hoá giao tiếp. Trên thế giới và cả trong nước đã có rất nhiều nghiên cứu đi trước về vấn đề văn hoá giao tiếpnơi công sở. Điển hình như công trình của Sproull và Kiesler (1991), James Gamett (1997) ở góc độ quốctế;và các công trình trong nước của các tác giả Lê Như Hoa (2007), Nguyễn Văn Thâm (2008), Vũ Gia Hiền (2009), Lê Thị Trúc Anh (2012). Các công trình nghiên cứunày hầu hết đi sâu vào các khía cạnh chung của văn hoá giao tiếp như tâm lý, ngôn ngữ, xã hội học mà chưa đặt giao tiếp vào một bối cảnh cụ thể với đặc trưng môi trường. Bởi thế, khi xét về giao tiếp ở môi trường giáo dục, chính trị thì hầu như chưa có một nghiên cứu và đánh giá khoa học nào thật sự nổi bật. Học viện Chính trị khu vực II là một trong số ít các môi trường vừa mang đặc trưng giáo dục vừa mang đặc trưng công sở nhà nước. Chínhvì lẽ đó, khi từ lâu văn hoá giao tiếp ở đây chưa thật sự nhận được sự quan tâm đúng mức,những bất cập tồn lại trong lĩnh vực giao tiếpphần nào phản ánhsự chưa hiệu quả trong năng suất công việc và chất lượng giáo dục. Trong một vài trường hợp, một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức trong nhà trường chưa ý thức được tầm quan trọng của văn hoá giao tiếp, dẫn đến các hành vi giao tiếp chưa thật sự đúng mực với môi trường sư phạm, môi trường công sở, làm ảnh hưởng đến bộ mặt và vị thế của Học viện.Việc cải thiện, xây dựng văn hoá giao tiếp trở nên quan trọng và cấp bách.Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề trên. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu “thực trạng văn hóa giao tiếp ở Học viện Chính trị khu vực II” được thực hiện qua việc điều tra khảo sát 170 người bao gồm ban lãnh đạo, cán bộ công chức và học viên đang theo học tại học viện. Sản phẩm của nghiên cứu là một báo cáo về kết quả điều tra về thực trạng văn hóa giao tiếp tại học viện, đồng thời nêu lên các giải pháp khả thi. Nghiên cứu sử dụng hướng tiếp cận liên ngành và phương pháp hệ thống để xem xét các thành
  3. tố của văn hóa giao tiếp trong môi trường giáo dục. Vì vấn đề này thuộc phạm trù văn hóa ứng dụng, tìm hiểu một hiện tượng văn hóa đương đại dưới dạng thức nghiên cứu trường hợp nên trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, kết hợp cả nghiên cứu định lượng và định tính với mong muốn đạt được kết quả khách quan thực trạng văn hóa giao tiếp nơi công sởtại học viện chính trị khu vực II hiện nay. Về kỹ thuật định tính, chúng tôi dùng bảng câu hỏi có cấu trúc định hướng để phỏng vấn sâu (in-depth interview) 170 mẫu (gồm 23 lãnh đạo, 65 cán bộ công chức, và 82 học viên) phân bổ mẫu khảo sát (phỏng vấn) lãnh đạo 14% học viên lãnh đạo 48% CBCNVC CBCNVC 38% học viên Nội dung tìm hiểu trong các cuộc phỏng vấn chủ yếu xoay quanh các vấn đề: (1) sự hiểu biết/kiến thức chung về văn hóa giao tiếp trong công sở nhà nước, (2) thực trạng văn hóa giao tiếp hiện nay ở học viện, (3) đánh giá một số kỹ năng giao tiếp trong công sở nhà nước, (4) đánh giá công tác đào tạo văn hóa và kỹ năng giao tiếp hiện tại ở học viện, (5) đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả giao tiếp và chất lượng giáo dục.
  4. Cùng với phỏng vấn sâu là các kỹ thuật quan sát, ghi nhận và phân tích các tình huống giao tiếp thực tế đã và đang xảy ra ở học viện. Về kỹ thuật định lượng, chúng tôi dùng bảng hỏi để đo lường, kiểm chứng các giả thiết đề ra trên tổng số 170 mẫu và dùng phần mềm SPSS để xử lý và phân tích dữ liệu. III. THỰC TRẠNGVĂN HÓA GIAO TIẾP Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II Sử dụng các kết quả thu được từ khâu khảo sát và đánh giá mẫu, dựa theo khung lý thuyết về văn hóa giao tiếp công sở của TS. Phan Thị Thu Hiền (2013) rằng cấu trúc của văn hóa giao tiếp công sở là một thể chặt chẽ bao gồm ba thành tố chính: Nhận thức, Tổ chức, và Ứng xử. Dữ liệu cho phép mô tả thực trạng chung về nền văn hóa giao tiếp ở Học viện Chính trị khu vực II. Về mặt nhận thức: Nhìn chung,CBCC và học viên vẫn giữ cái nhìn cũ và hạn chế về văn hóa giao tiếp. CBCC chưa coi học viên là “thượng đế”, quan hệ với học viên là quan hệ đối tác bình đẳng. Mối quan hệ đặc trưng vẫn là quan hệ xin – cho ảnh hưởng của cơ chế thống trị từ thời phong kiến “quan nói dân phải nghe”. Hiểu và có ý niệm một cách tương đối về nhu cầu có văn hóa giao tiếp trong môi trường công sở giáo dục, nhưng, hầu hết tồn tại tâm lý e ngại sự thay đổi. Một số trường hợp không nhận ra được tầm quan trọng của văn hóa giao tiếp. Về mặt tổ chức (1) Bối cảnh giao tiếptương đối tốt. Năm 2013 xây dựng cảnh quan môi trường dạng học viện – công viên tạo môi trường xanh sạch đẹp. Tuy nhiên một số phòng làm việc và phòng học vẫn cònduy trì cách bài trí xắp xếp không khoa học, thiếu nhất quán, và thường bề bộn. (2) Quy trình giao tiếp vẫn còn rườm rà và cứng nhắc, nhiều trường hợp không linh động gây lãng phí thời gian cho các bên tham gia giao tiếp.
  5. (3) Nội dung và hình thức giao tiếp còn nhiều chỗ chưa phù hợp với ngữ cảnh. Các hình thức giao tiếp hiện đại (nhưng phổ biến) như qua email vẫn còn rất hạn chế. Đặc biệt, ngôn ngữ giao tiếp phù hợp nơi công sở chưa được chú trọng. (4) Tồn tại nhiều vấn đề liên quan đến thành viên giao tiếp. Đối với cán bộ công chức của học viện, nhiều người tỏ ra không phù hợp với môi trường làm việc do thiếu kỹ năng mềm, thiếu kỹ năng đánh giá, hoặc để vấn đề cá nhân ảnh hưởng đến quyết định, do đó hạ thấp văn hóa giao tiếp của bản thân. Đối với học viên, đa số hiện đang giữ các vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền hoặc xuất thân là các hạt giống chính trị cao cấp nên phong cách giao tiếp và văn hóa giao tiếp tỏ ra cao hơn hẳn so với cán bộ công nhân viên chức nhà trường. Về mặt ứng xử: Trên bình diện chung, văn hóa ứng xử ở cơ quan hành chính và công sở nhà nước ở nước ta không được đánh giá cao. Trong một khảo sát độc lập tại Hà Nội, có đến 95% ý kiến cho rằng công chức có hành vi ứng xử không phù hợp (X.Long – Vũ Viết Tuấn 2014). Văn hóa ứng xử ở học viện chính trị khu vực II, tuy không ở mức đáng báo động như vậy, vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Điển hình như các hành vi vòi vĩnh, gây khó dễ cho học viên để tư lợi cá nhân, giải quyết công việc một cách dây dưa kéo dài để gợi ý tiêu cực. Tuy chúng chỉ là một số hành vimang tính chất cá biệt nhưng đã gây ra rất nhiều ảnh hưởng xấu đến học viện nói chung.Đối với học viên, tồn tại thói quen tặng phong bì (chủ động tạo ra tiêu cực) cho cán bộ công chức nhà trường. Thứ tiểu văn hóa (phong bì) này dần trở nên khá phổ biến và trở thành một hành vi lặp đi lặp lại ở mọi cấp độ. Kết quả khảo sát còn cho thấy cán bộ công chức làm việc với tinh thần trách nhiệm chưa thật cao; thiếu thẳng thắn, trung thực; thái độ đôi lúc chưa đúng mực, văn minh; thiếu chủ động và sáng tạo trong công việc. IV. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP Nhận thức, thái độ và hành vi cửa quyền, ban phát của một số công chức hiện nay đều là biểu hiện của việc thiếu và yếu kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức. Qua khảo sát đại đa số học viên và cán bộ công chức hỏi trả lời rằng nhu cầu
  6. đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và văn hóa giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết, tuy nhiên cần phải có phương pháp đào tạo phù hợp theo hướng rèn luyện kỹ năng. Nghĩa là sau khóa học, kiến thức, thái độ và kỹ năng của người được đào tạo phải được nâng lên. Để khắc phục thực trạng yếu kém trong văn hóa giao tiếp ở học viện chính trị khu vực II, rất cần phải thực hiện một loạt các biện pháp để thay đổi và nâng cao văn hóa giao tiếp. Bài báo này chỉ tập trung vào công tác đào tạo và bồi dưỡng, xây dựng các khóa kỹ năng giao tiếp cho cán bộ công chức ở mức độ xây dựng chiến lược Ngắn hạn. Trung hạn. Dài hạn. học viên, cán mục tiêu, nội kết quả thi ứng dụng bộ, phương dung, phương đầura cử, hoàn trong giao tiếp kết quảkết đầuvào tiện hỗ trợ pháp thành các kỹ thực tế, cải (sách, tài năng đề ra thiện? liệu, ngân trìnhquá đào tạo sách) Bước 1: Xác định đầu vào: Phân tích nhu cầu rèn luyện kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức tương ứng với mức độ và phạm vi hoạt động giao tiếp tương ứng. So sánh với kỹ năng hiện có với kỹ năng cần phải có. Bước 2: Quá trình đào tạo: Cần có phương pháp huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp bằng tình huống để người học tích cực tham gia và đạt hiệu quả cao. Bước 3: Đầu ra: Hoàn thành chương trình học, vượt kỳ thi, thậm chí là thi thực hành ngay ở lớp nhưng đầu ra chưa thực sự đo lường được kết quả. Bước 4: Kết quả Yêu cầu phải đạt được sự phản hồi và đánh giá tích cực từ phía đối tác tham gia giao tiếp, cụ thể: Sự hài lòng của học viên đối với cán bộ công chức, giảng viên nhà trường
  7. Chất lượng phục vụ thay đổi theo chiều hướng tốt hơn Các kỹ năng giao tiếp hiệu quả trở thành thói quen, chủ động, và phù hợp hơn Phản ánh giá trị con người, giá trị của người “công bộc” của dân thông qua những kỹ năng giao tiếp trên thực tế. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ Nội Vụ 2. Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ 3. X.Long, Vũ Viết Tuân (2014), Hà Nội xây dựng bộ quy tắc ứng xử, Báo tuổi trẻ online Thông tin tác giả: Trần Thị Hoa Ban Quản lý Đào tạo – Học viện Chính trị khu vực II Điện thoại: 01268.626.717 Email: tranthihoa.hvct2@outlook.com Thông tin giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Võ Văn Lộc Trường Đại học Sài Gòn Xác nhận của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Võ Văn Lộc
  8. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.