Thực trạng và giải pháp phát triển dạy nghề ở tỉnh Gia Lai
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp phát triển dạy nghề ở tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_day_nghe_o_tinh_gia_lai.pdf
Nội dung text: Thực trạng và giải pháp phát triển dạy nghề ở tỉnh Gia Lai
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ Ở TỈNH GIA LAI NGUYỄN TẤN THÀNH- SPKT11 Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Tây nguyên, giáp ngã ba biên giới Việt - Lào - Campuchia; với hệ thống giao thông đường bộ đa tuyến và đường hàng không đã được nâng cấp, được xem là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển.Trong những năm gần đây Gia Lai đã phát triển theo xu hướng công nghiệp- xây dựng, dịch vụ và nông, lâm nghiệp hàng hoá, mức tăng GDP bình quân trong giai đoạn 1991-2003 đã đạt đến 10,5%. Tuy nhiên vấn đề phát triển nguồn nhân lực lao động kỹ thuật và đào tạo nghề của tỉnh còn nhiều bất cập và yếu kém. Đến nay ở tỉnh vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển hệ thông dạy nghề để góp phần nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn tiến hành sự nghiệp CNH-HĐH. Để phát triển dạy nghề theo đúng hướng và có hiệu quả cần phải có sự thống nhất cao trong quan điểm đồng thời phải đánh giá đúng thực trạng . Do vậy trong phạm vi bài báo này tác giả muốn khẳng định một số quan điểm định hướng mang tính đặc thù và các giải pháp phát triển trên có sở năng lực đào tạo nghề hiện tại và yêu cầu về nguồn nhân lực của tỉnh. I. Một số quan điểm cần thống nhất trong quá trình phát triển dạy nghề ở Gia Lai. Gia Lai có một số đặc điểm mang tính đặc thù như: tỷ lệ đồng bào dân tộc cao (44,5%), nông- lâm nghiệp phát triển, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ bắt đầu phát triển, do vậy trong quá trình phát triên dạy nghề cầ thông nhất một số quan điểm sau: - Phát triển dạy nghề phải gắn với phát triển KT-XH và thị trưòng lao động sao cho bảo đảm tổng thể “ đào tạo- sử dụng- việc làm” để kịp thời đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh trong từng giai đoạn và góp phần ổn định và phát triển xã hội. - Đào tạo nghề phải đồng thời phục vụ hai cả hai khu vực kinh tế : thành thị- khu công nghiệp và nông thôn. Đặc biệt đào tạo nghề cho nông thôn phải đi theo hướng “toàn dụng lao động xã hội nông thôn” nhằm ổn định xã hội, xoá đói giảm nghèo, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế theo hưóng CNH-HĐH. - Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc là một khâu quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. II- Thực trạng đào tạo nghề ở Gia Lai. * Về quy mô và loại hình đào tạo: Hiện tại Gia Lai có 8 cơ sở dạy nghề trong đó chỉ có 1 cơ sở dạy nghề dài hạn, dạy nghề ngắn hạn chủ yếu phát triển mạnh nghề lái xe. Trong giai đoạn từ 2000-2004 đã đào tạo được.
- Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng Hệ đào tạo Dạy nghề dài hạn 240 288 346 341 500 1715 Dạy nghề ngắn hạn 883 1328 1257 1769 2710 7947 - Nghề lái xe 794 1184 1116 1567 2319 6980 Dạy nghề nông thôn 1064 1064 Tổng 1123 1616 1603 2110 3210 10726 Qua số liệu trên ta thấy được quy mô nhỏ bé và phiến diện của hệ thống dạy nghề tỉnh . Trong cả giai đoạn 2000-2004 cũng chỉ đào tạo được gần 11.000 người, trong đó dạy nghề ngắn hạn và nông thôn chiếm gần 85% , nghề lái xe 65% , các nghề còn lai rất ít. * Về cơ sở vật chất của hệ thống dạy nghề: Tuy có được quan tâm đầu tư nhưng nhìn chung còn thiếu thốn và lạc hậu, hiện tại cả tỉnh có 39 phòng học, 4190m2 nhà xưởng thực hành, chỉ có 2 cơ sở có thư viện và tổng giá trị thiết bị dạy học cũng chỉ gần 14 tỷ. * Về đội ngũ giáo viên: Hiện có 172 người trong đó ĐH-CĐ chiếm 54%, THCN 14%, sơ cấp và CNKT 32%, chưa qua nghiệp vụ sư phạm bậc 2 23%. * Về chất lượng đào tạo : Đánh giá tổng quát thuộc loại đạt yêu cầu thông qua 4 khâu đánh giá sau: - Thực tiễn hiện nay học nghề còn chưa được ưa chuộng nên chất lưọng đầu vào chiếm tỷ lệ yếu và trung bình còn cao. - Qua thông kê đối với học sinh hệ học nghề dài hạn ở tỉnh cho thấy chất lượng đào tạo do nhà trưòng đánh giá trong 4 năm 2000-2004 có tỷ lệ: khá- giỏi 30%; trung bình 65%; yếu 5%. - Bằng phiếu điều tra thăm dò cán bộ quản lý đào tạo đối với việc đánh gía chất lượng đào tạo theo 9 tiêu chí của ILO và ADB dành cho các trường THCN và dạy nghề dạy gồm: Triết lý và mục tiêu , tổ chức quản lý, chương trình Giáo dục - Đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, thư viện và các nguồn lực cho dạy học, tài chính, khuôn viên và cơ sở vật chất, xưởng thực hành - thiết bị và vật liệu, dịch vụ người học. Tổng điểm đánh giá trung bình của 25 phiếu đạt 274 / 500 điểm , tức chất lượng đạt loại trung bình. - Qua sử dụng phiếu để thăm dò việc đánh gía chất lượng đào tạo nghề của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (25 phiếu ) cho thấy kết quả :chất lượng đào tạo nghề đạt loại trung bình. Tóm lại, hiện nay năng lực đào tạo của dạy nghề Gia Lai còn nhỏ bé , ngành nghề đào tạo còn ít, cơ sở cật chất còn thiếu thốn và lạc hậu, đội ngũ giáo
- viên còn bất cập, chất lượng đào tạo chưa cao trong khi yêu cầu phát triển nguồn nhân lực lao động kỹ thuật của tỉnh ngày càng cao. Do vậy cần thiết phải có những giải pháp hiệu quả nhằm kịp thời củng cố và phát triển dạy nghề Gia Lai trong thời gian tới. III- Các giải pháp cần thiết cho dạy nghề Gia Lai đến 2010. * Nhóm giải pháp về chính sách và tổ chức. - Cần có chính sách ưu tiên cho dạy nghề đối với nông thôn và đặt biệt là đối với người dân tộc để tạo sự công bằng trong điều kiện học tập cho mọi người .Hiện tại tỷ lệ dân số ở nông thôn chiếm trên 70% và đồng bào đân tộc trên 44% , họ là những người ít có điều kiện được tham gia học nghề . Đây là trở lực lớn cho tiến trình CNH-HĐH tỉnh nhà. - Cần tạo các chính sách đồng bộ nhằm đặt đào tạo nghề trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực của tỉnh, sao cho phải chủ động điều tiết trong cả 3 khâu “ đào tạo- sử dụng - việc làm” . Phải coi việc làm là cái gốc để tạo động lực cho học nghề và học nghề là điều kiện không thể thiếu để tìm việc làm và nâng cao đời sống góp phần phát triển KT-XH . - Cần gắn sự nghiệp đào tạo nghề với phát triển kinh tế và ốn định xã hội theo hướng : Sớm xây dựng mô hình và đưa vào vận hành để đẩy mạnh việc dạy nghề nông thôn; xúc tiến các bước để hình thành các cở sở dạy nghề đặt thù cho người dân tộc. * Nhóm giải pháp về đa dạng hoá loại hình và nâng cao chất lượng đào tạo. - Tích cực mở thêm nhiều nghề mới để đa dạng hoá ngành nghề đào tạo góp phần đáp ứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động của tỉnh. - Hình thành đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề , cao đẳng nghề và kiện toàn sự liên thông giữa chúng cũng như các bậc học khác trong hệ thống giáo dục . - Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên cả về số lượng ,chủng loại và chất lượng theo hướng chuẩn hoá chuyên môn- nghiệp vụ. - Đổi mới theo hướng hiện đại hoá nội dung và chương trình đào tạo bảo đảm phù hợp với trình độ phát triển khoa học-công nghệ của tỉnh. - Tích cực khắc phục rào cản trong quá trình đổi mới PPDH theo hưóng: Nâng cao năng lực sử dụng các PPDH tích cực ; đổi mới cơ chế đánh giá giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất , phương tiện dạy học và các điều kiện bảo đảm cho đổi mới phương pháp; nâng cao chất lượng đội ngũ; nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường năng lực cho thư viện. * Nhóm các giải pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hoá trong đào tạo nghề - Có cơ chế hổ trợ về tài chính và đất đai để các lực lương xã hội có điều kiện mở cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho người lao động.
- - Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề ngay trong doanh nghiệp, đào tạo lao động sau tuyển dụng, định kỳ bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân. - Thể chế hoá mối quan hệ giữa các cầp tỉnh, huyện , sở - ngành và các đoàn thể trong việc thực hiện trách nhiệm tổ chức và vận động xã hội và người học thực hiện nghĩa vụ đối với xã hội hoá đào tạo nghề. - Hình thành các cơ chế phù hợp để thực hiện công bằng trong đào tạo nghề. * Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực hệ thống dạy nghề. - Đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề theo hướng thành lập thêm một số các cơ sở day nghề: 01Trường cao đẳng nghề, 01 Trường trung cấp nghề thanh niên dân tộc, 04 trung tâm dạy nghề huyện –thị, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất các cơ sở khác. - Tăng cường vốn đầu tư và nguồn tài chính cho dạy nghề theo hướng: Tăng mức đầu tư của ngân sách một cách hợp lý, xúc tiến các dự án đầu tư nước ngoài, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề, từng bước thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ sở dạy nghề công lập. KẾT LUẬN: Trên cơ sở nắm được thực trạng bất cập của dạy nghề và đề xuất các giải pháp, hy vọng rằng trong thời gian đến dạy nghề Gia Lai sẽ tích cực nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề làm cơ sở để giải quyết việc làm, ổn định xã hội góp phần thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH tỉnh nhà. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần có sự thống nhất cao các quan điểm chỉ đạo của Đảng cũng như các quan điểm mang tính đặc thù của địa phương. Đồng thời yêu cầu phải thực hiện liên tục và đồng bộ các giải pháp, đặc biệt phải kiên quyết và chỉ đạo trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO _ Cục thống kê tỉnh Gia Lai, Gia Lai 30 năm xây dựng và phát triển (1975-2005), năm 2005. _ Tổng cục dạy nghề, Một số vấn đề đặt ra đối phát triển hệ thống dạy nghề đến năm 2010, Bản tin khoa học dạy nghề , sô2 - tháng 6 - năm 2005. _ Trần khánh Đức, Sư phạm kỹ thuật, Nxb Giáodục, năm 2002 _ Nguyễn Viết Sự, Chất lượng đào tạo nghề khái niệm, nội dung và phương pháp đo lường, Bản tin khoa học đào tạo nghề , Số 2 –thang 6-năm 2004.
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



