Thực trạng thực hiện hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các Trường Trung học Phổ thông thành phố vũng tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

pdf 7 trang phuongnguyen 3830
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng thực hiện hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các Trường Trung học Phổ thông thành phố vũng tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_thuc_hien_hoat_dong_giang_day_cua_giao_vien_o_cac.pdf

Nội dung text: Thực trạng thực hiện hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các Trường Trung học Phổ thông thành phố vũng tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Ngọc Huỳnh ___ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU PHAN NGỌC HUỲNH* TÓM TẮT Việc thực hiện hoạt động giảng dạy của giáo viên theo xu thế đổi mới giáo dục ở các trường trung học phổ thông (THPT) thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt được những kết quả tốt, song vẫn còn những vấn đề cần khắc phục. Bài viết trình bày việc khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy. Trên cơ sở kết quả của khảo sát, một số nguyên nhân của thực trạng này được bình luận; từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến hoạt động giảng dạy của giáo viên. Từ khóa: hoạt động giảng dạy của giáo viên, trung học phổ thông, Bà Rịa - Vũng Tàu. ABSTRACT The reality of teaching activities in high schools in Vung Tau City, Ba Ria - Vung Tau province In the current phase of education reforming, teaching activities in high schools in Vung Tau City, Ba Ria - Vung Tau province have achieved good results; yet there are still shortcomings. This article is about the survey on the reality of teaching activities. Based on the findings of the survey, some causes are discussed and feasible measures to solve the problems are suggested. Keywords: teaching activities, high school, Ba Ria-Vung Tau. 1. Giới thiệu chức điều khiển, hướng dẫn HS rèn luyện Trung học phổ thông (THPT) là bậc các kĩ năng, tích cực, chủ động và sáng học cuối của giáo dục phổ thông. Trường tạo trong học tập, có khả năng tự học và THPT “có nhiệm vụ trang bị cho người nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức. Để làm học những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và tốt điều này, GV cần phải nỗ lực rất lớn, thái độ cần thiết, cơ bản nhất để sống và phải có vốn kiến thức phong phú, đồng hoạt động có hiệu quả góp phần xây dựng thời biết vận dụng các phương pháp và xã hội” [6]. những kĩ năng khác. Hoạt động giảng dạy của giáo viên Hoạt động giảng dạy của GV ở các (GV) trong nhà trường là hoạt động trọng trường THPT thành phố Vũng Tàu trong tâm. Để hoạt động giảng dạy theo xu thế giai đoạn đổi mới bên cạnh những kết đổi mới như hiện nay đạt hiệu quả cao, quả tốt đã đạt được vẫn còn những bất GV không đơn thuần chỉ truyền tải kiến cập. Vì thế, tăng cường các biện pháp thức cho học sinh (HS) mà còn phải tổ nhằm khắc phục thực trạng là vấn đề cấp thiết hiện nay. * ThS, Trường THPT Nguyễn Huệ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 83
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ 2. Thể thức và phương pháp nghiên Học sinh: 535 cứu - Giới tính: nam: 236; nữ: 299 Để tìm hiểu thực trạng hoạt động - Học lớp: không ghi: 7; 10: 145; 11: giảng dạy ở các trường THPT thành phố 215; 12: 168 Vũng Tàu, tác giả tiến hành khảo sát - Tại trường THPT: Trần Nguyên thông qua bộ phiếu trưng cầu kiến. Các Hãn: 108; Vũng Tàu: 108; Nguyễn Huệ: phiếu trưng cầu ý kiến này được soạn 117; Đinh Tiên Hoàng: 105; Lê Quý thảo theo 2 giai đoạn: thăm dò sơ khởi Đôn: 97 gồm các câu hỏi mở được gửi đến các Tổng cộng số lượng đối tượng điều khách thể nghiên cứu; thăm dò chính tra: GV: 156; HS: 535 thức được thực hiện sau khi phiếu trưng * Ghi chú: cầu ý kiến gồm những câu được rút ra từ - Tùy theo thang đo, điểm trung bình đợt thăm dò sơ khởi, phân tích nội dung cộng sẽ thay đổi. Theo kết quả này, có và lập thành phiếu chính thức. thể quy định về các mức như sau: Từ 4,5 * Kết quả các tham số của đối đến 5: tốt; từ 3,5 đến 4,4: khá; từ 2,5 đến tượng được trưng cầu ý kiến: 3,4: trung bình; dưới 2,4: kém. Do đó, Giáo viên: 156 khi nhìn vào trung bình cộng của các câu, - Công việc: không ghi: 4; giáo viên: chúng ta sẽ biết việc đánh giá ở mức độ 152; giáo viên chủ nhiệm: 94 (kiêm nào so với trung bình cộng. nhiệm) - Một số từ viết tắt trong các bảng: - Trình độ chuyên môn: không ghi: ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn; TB: trung 19; cử nhân: 127; thạc sĩ: 10 bình cộng. - Giới tính: nam: 67; nữ: 89 3. Kết quả nghiên cứu - Thâm niên công tác: không ghi: 7; 3.1. Ý kiến đánh giá của GV dưới 5 năm: 39; từ 6 đến 15 năm: 63; từ Các ý kiến đánh giá của GV về mức 16 đến 25 năm: 24; 25 năm trở lên: 23. độ thực hiện hoạt động giảng dạy được - Trường nơi công tác (trường tổng hợp trong bảng 1 sau đây: PTTH): Đinh Tiên Hoàng: 31; Lê Quý Đôn: 28; Vũng Tàu: 26; Nguyễn Huệ: 34; Trần Nguyên Hãn: 37 Bảng 1. Ý kiến đánh giá của GV về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy Thứ Nội dung TB ĐLTC bậc Giảng dạy theo lịch trình và kĩ năng quản lí lớp dạy GV triển khai giảng dạy theo đúng lịch trình 4,16 0,89 1 GV giao tiếp với HS với thái độ cởi mở, thân thiện 4,10 0,42 2 GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc một bài, một chương 4,07 0,37 3 GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài học lần sau 4,01 0,48 4 GV kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp. 3,42 0,59 5 84
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Ngọc Huỳnh ___ Phương pháp và kĩ thuật lên lớp Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ của GV trình bày trên lớp rõ ràng 4,14 0,43 1 GV tạo niềm tin cho HS về khả năng học tập của mình 3,89 0,41 2 GV tận tình giải đáp các câu hỏi của HS trên lớp 3,87 0,51 3 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo trình 3,83 0,68 4 Bài giảng của GV trang bị cho HS tri thức, kĩ năng và thái độ 3,37 0,54 5 GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng HS có trình độ 3,20 0,71 6 khác nhau trong lớp đều hiểu bài. Áp dụng tri thức và phương pháp, kĩ năng giảng dạy GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học 3,82 0,91 1 GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước 3,77 0,58 2 lớp cho HS GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của HS. 3,61 0,66 3 GV hướng dẫn HS biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau 3,37 0,54 4 GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng 3,35 0,80 5 GV sử dụng CNTT trong giảng dạy 3,25 0,70 6 GV yêu cầu HS sử dụng Internet trong học tập 2,77 0,81 7 GV đọc bài giảng cho HS chép. 2,66 0,75 8 Bảng 1 cho thấy một số vấn đề như Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng sau: đã chỉ ra điểm yếu về kĩ năng quản lí lớp. - Giảng dạy theo lịch trình và kĩ Trong đó, nội dung: “GV bao quát và năng quản lí lớp: kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS Hầu hết các nội dung đều được GV trong suốt giờ lên lớp” được đánh giá đánh giá mức độ thực hiện khá tốt. Trong thấp nhất (thứ bậc 5). đó, việc “thực hiện lịch trình giảng dạy” - Phương pháp và kĩ thuật lên lớp: được đánh giá rất cao (thứ bậc 1). Tiếp Theo bảng 1, đa số các nội dung theo về kĩ năng quản lí lớp, đa số GV đã được đánh giá khá lần lượt từ cao đến chú ý đến yếu tố tâm lí của HS. Sự thân thấp cho thấy đa số GV đã áp dụng tốt thiện, thái độ cởi mở của GV trong lớp các phương pháp và kĩ thuật lên lớp như: học sẽ làm giảm sự căng thẳng, tạo bầu kĩ năng ngôn ngữ diễn đạt trên lớp rõ không khí thoải mái cho HS tiếp cận ràng giúp HS hiểu bài; sắp xếp nội dung phương pháp học mới. Dưới sự hướng bài giảng theo trình tự, khoa học đúng dẫn của GV, HS chủ động chiếm lĩnh tri với giáo trình; tổ chức điều khiển hoạt thức bằng nhiều hình thức học tập như động dạy học có sự chú ý quan tâm giải thảo luận nhóm, trình bày ý kiến của cá đáp thắc mắc về nội dung bài học cho nhân, hình thành kĩ năng giải quyết các HS, giúp HS nhận thức được vai trò chủ vấn đề trong phạm vi bài học. động của mình trong học tập và chiếm lĩnh tri thức. 85
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ Bên cạnh những ưu điểm trên, kết truyền thống. Ví dụ: quan điểm “GV đọc quả khảo sát cũng đã chỉ ra những hạn bài giảng cho HS chép” (thứ bậc 8), song chế về mức độ thực hiện phương pháp và kết quả cũng đã chỉ ra việc áp dụng tri kĩ thuật lên lớp ở các nội dung như: “GV thức và phương pháp mới trong hoạt áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối động giảng dạy của GV chưa được đánh tượng HS có trình độ khác nhau trong lớp giá cao. Các nội dung được đánh giá đều hiểu bài” (thứ bậc 6); “Bài giảng của kém: GV yêu cầu HS sử dụng internet GV trang bị cho HS tri thức, kĩ năng và trong học tập (thứ bậc 7); GV sử dụng thái độ” (thứ bậc 5). CNTT trong giảng dạy (thứ bậc 6); GV - Áp dụng tri thức và phương pháp, đưa kiến thức thực tế vào bài giảng (thứ kĩ năng giảng dạy: bậc 5). Khác với 2 nội dung đánh giá trên, 3.2. Ý kiến đánh giá của HS nội dung này được đánh giá rất thấp. Tuy Các ý kiến đánh giá của HS về mức rằng đa số GV đều phủ nhận lối truyền độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV thụ kiến thức cho người học theo cách thể hiện ở bảng 2 sau đây: Bảng 2. Ý kiến của HS đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV Thứ Nội dung TB ĐLTC bậc Giảng dạy theo lịch trình và kĩ năng quản lí lớp dạy GV triển khai giảng dạy theo đúng lịch trình 4,09 0,89 1 GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc một bài, một chương 3,86 0,96 2 GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài học lần sau 3,82 0,91 3 GV giao tiếp với HS với thái độ cởi mở, thân thiện 3,77 0,88 4 GV kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp. 3,07 0,99 5 Phương pháp và kĩ thuật lên lớp Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ của GV trình bày trên lớp rõ ràng 3,82 0,91 1 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo trình 3,66 0,89 2 Bài giảng của GV giúp HS hiểu bài 3,46 0,91 3 Bài giảng đảm bảo trang bị cho HS tri thức, kĩ năng tương ứng của 3,21 0,91 4 môn học GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng HS trong lớp 3,18 1,12 5 đều hiểu bài Nội dung bài giảng giúp HS giải quyết tốt những vấn đề về học bài 3,16 0,92 6 tập thực hành GV tạo niềm tin cho HS về khả năng học tập của mình. 2,97 1,10 7 Áp dụng tri thức và phương pháp, kĩ năng giảng dạy GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên lớp, khuyến khích HS trình bày 3,70 0,91 1 ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của HS 3,65 0,97 2 GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước 3,11 1,02 3 lớp cho HS 86
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Ngọc Huỳnh ___ GV hướng dẫn HS biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau 2,98 1,06 4 GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng 2,97 1,10 5 Đa số GV dạy theo cách đọc - chép 2,96 1,15 6 GV sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy 2,71 1,16 7 GV yêu cầu HS sử dụng Internet trong học tập. 2,02 1,18 8 Bảng 2 cho thấy ý kiến nhận xét (thứ bậc 2). Đánh giá này có thứ bậc và của HS so sánh với phần tự đánh giá của trung bình cộng trùng khớp với ý kiến GV về mức độ thực hiện hoạt động giảng đánh giá của GV dạy của GV tính theo trung bình cộng HS đánh giá thấp việc sử dụng không có sự chênh lệch lớn, các yếu tố CNTT trong hoạt động dạy - học; GV đánh giá theo thứ bậc cũng có sự tương đưa kiến thức thực tế vào bài giảng. GV đồng. Tuy nhiên kết quả đánh giá của HS cũng tự đánh giá thấp các nội dung này. đã chỉ ra một số vấn đề cần lưu ý: 4. Nhận xét ý kiến đánh giá của GV - Giảng dạy theo lịch trình và kĩ và HS về mức độ thực hiện hoạt động năng quản lí lớp: giảng dạy của GV HS cho rằng GV chưa quan tâm Nhìn chung ý kiến của GV và HS nhiều đến việc “bao quát và kiểm soát có sự tương đồng, cho kết quả đáng tin lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt cậy. Mặc dù có chênh lệch về thứ bậc ở giờ lên lớp”. Nội dung này được đánh giá một số nội dung, nhưng kết quả nhận xét thấp (thứ bậc cuối) và trùng khớp với ý thể hiện những điểm mạnh, điểm yếu kiến đánh giá của GV. phản ánh đúng mức độ thực hiện hoạt Phương pháp và kĩ thuật lên lớp: động giảng dạy tại các trường THPT của Các nội dung HS đánh giá mức độ địa phương. thực hiện thấp: GV áp dụng nhiều biện Ở một số ít nội dung, ý kiến của pháp để các nhóm đối tượng HS có trình GV và HS có sự khác biệt lớn, điều này độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài (thứ đã mở ra hướng suy nghĩ tích cực, đòi hỏi bậc 5). Đánh giá này tương đồng với phải áp dụng thêm phương pháp nghiên đánh giá của GV; Nội dung: “GV tạo cứu khác để tìm hiểu đúng thực trạng. niềm tin cho HS về khả năng học tập của 4.1. Nhận xét thực trạng giảng dạy mình” (thứ bậc 7) có mâu thuẩn với ý 4.1.1. Ưu điểm kiến đánh giá của GV. Hoạt động giảng dạy của các trường - Áp dụng tri thức và phương pháp, THPT trong thành phố đã có nhiều kĩ năng giảng dạy: chuyển biến tích cực. Tại các đơn vị, GV Các nội dung HS đánh giá mức độ đều có sự đồng thuận trong các hoạt động thực hiện khá: GV khuyến khích HS đặt đổi mới dạy học và thu được nhiều kết câu hỏi trên lớp, khuyến khích HS trình quả tốt. bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn Thực hiện nghiêm túc lịch trình dạy trong giờ học (thứ bậc 1); GV tìm hiểu học, kĩ năng quản lí lớp, áp dụng tốt tri những khó khăn trong học tập của HS thức, phương pháp và kĩ năng giảng dạy. 87
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ GV ngày càng quan tâm nhiều đến Đổi mới chương trình dạy học, đổi tất cả khâu trong chu trình lên lớp như mới phương pháp và KTĐG kết quả học thiết kế bài giảng, chuẩn bị bài giờ lên tập của HS chưa có sự gắn kết, điều này lớp, các phương pháp và kĩ thuật lên lớp, dẫn đến chất lượng và hiệu quả trong các quản lí HS trên lớp, hướng dẫn HS chủ hoạt động đổi mới dạy học không được động học tập. như mong muốn. 4.1.2. Nhược điểm 4.2.2. Nguyên nhân khách quan Chất lượng giảng dạy ở các trường Về nhân sự: Trình độ của GV tại THPT trong địa bàn TP chưa đồng đều các trường THPT trong TP không đồng giữa các trường do cơ chế phân hoá tuyển bộ. Trong những năm qua, số lượng sinh đầu cấp. trường lớp tăng, dẫn đến việc số lượng Một số GV chưa nhận thức sâu sắc GV ở các trường cũng tăng lên. Đội ngũ hết tầm quan trọng của giảng dạy - hoạt GV trẻ chiếm khá đông nhưng lại thiếu động chủ đạo trong nhà trường trong giai kinh nghiệm nghề nghiệp. đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. Về lương và chế độ chính sách: Các Một số vấn đề khác diễn ra xung chế độ đối với GV chưa phù hợp, so với quanh hoạt động giảng dạy của GV như: yêu cầu nhiệm vụ thì còn nhiều bất hợp - Xây dựng kế hoạch giảng dạy chưa lí; nguồn tài chính dành cho HĐDH còn được thực hiện đồng bộ hoặc chưa đảm thấp. bảo tính đột phá theo chương trình đổi mới. Về CSVC: Hệ thống các phòng - Chưa đảm bảo đủ chất lượng các chức năng tại một số trường còn thiếu, hệ khâu theo chu trình lên lớp từ việc thiết thống trang thiết bị và các điều kiện hỗ kế bài giảng, áp dụng hiệu quả các trợ dạy học tại các trường chưa thật sự phương pháp và kĩ thuật lên lớp, quản lí đáp ứng được điều kiện dạy học trong HS trên lớp cho đến việc KTĐG kết quả giai đoạn đổi mới và phát triển giáo dục. học tập của HS. 4.3. Đề xuất các biện pháp - Các hoạt động đổi mới PPDH và Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của KTĐG chưa có sự gắn kết; ứng dụng giáo dục THPT và thực trạng tại các CNTT trong soạn giảng vẫn mang nặng trường THPT TP Vũng Tàu, đối chiếu tính biểu diễn hơn là tính hiệu quả. với cơ sở lí luận tác giả đề xuất một số 4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, biện pháp nhằm tháo gỡ, khắc phục yếu kém những tồn tại, nâng cao chất lượng dạy 4.2.1. Nguyên nhân chủ quan học. Các biện pháp có thể chia thành Hoạt động giảng dạy vẫn còn dựa những vấn đề lớn như sau: vào kinh nghiệm truyền thống, bỏ qua - Tăng cường nhận thức của CBQL, xây dựng kế hoạch. Vì thế, GV đã phải GV và HS về đổi mới giáo dục THPT; vướng mắc không ít những khó khăn - Tăng cường công tác kế hoạch hóa trong điều kiện các hoạt động dạy và học hoạt động giảng dạy của GV; đang được đổi mới mạnh mẽ. 88
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Ngọc Huỳnh ___ - Tăng cường quản lí thực hiện Hoạt động giảng dạy của GV ở các chương trình dạy học, nâng cao chất trường THPT ở thành phố Vũng Tàu lượng giờ lên lớp; trong giai đoạn đổi mới giáo dục toàn - Thực hiện đồng bộ việc đổi mới diện tuy đạt được nhiều kết quả tốt, song phương pháp dạy học; vẫn còn những tồn tại nhất định. Vì vậy, - Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các để nâng cao chất lượng dạy học, người khâu trong quy trình hoạt động giảng dạy; GV cần phát huy hơn nữa vai trò chủ - Cải tiến công tác bồi dưỡng GV; đạo, tích cực, tiên phong đổi mới PPDH, - Tăng cường các biện pháp quản lí đổi mới đồng bộ và hiệu quả các quy các điều kiện hỗ trợ dạy học. trình dạy học từ việc lập kế hoạch giảng 5. Kết luận dạy, chuẩn bị trước giờ lên lớp, thực hiện Nâng cao chất lượng dạy học là chương trình dạy học đến việc tổ chức nhiệm vụ và yêu cầu bức thiết đối với hoạt động dạy học trên lớp và KTĐG kết những người làm công tác giáo dục. quả học tập của HS, tạo sức mạnh đồng Trong tất cả các yếu tố góp phần nâng thuận trong quá trình đổi mới toàn diện cao chất lượng giáo dục thì “hoạt động các hoạt động giáo dục. giảng dạy là khâu then chốt” [6], nó định Từ cơ sở lí luận, thể thức và hướng, dẫn dắt các hoạt động giáo dục phương pháp nghiên cứu trên, bài viết có khác đi đúng mục tiêu. Vì thế, muốn thể đóng góp thêm tư liệu, giúp các khẳng định sự tồn tại và phát triển của CBQL giáo dục tại địa phương tìm hiểu bất kì một trường nào ở bất kì một thời và cải tiến thực trạng nhằm nâng cao chất điểm nào thì việc thực hiện tốt hoạt động lượng hoạt động giảng dạy ở các trường giảng dạy phải được đặc biệt chú trọng. THPT thành phố Vũng Tàu. Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn tác giả rút ra một số kết luận khái quát sau: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1988), Giáo dục học (tập 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lí trường học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 3. Hồ Văn Liên (2004), Tổ chức quản lí giáo dục trong trường học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 4. P. V. Zimin, M. I. Kođakốp, N. I. Saxerđôlốp (1985), Những vấn đề quản lí trường học, Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5. Nguyễn Thị Thái (chủ biên) (2009), Điều hành các hoạt động trong trường học, Nxb Hà Nội. 6. Thái Duy Tuyên (2011), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 7. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-5-2011; ngày chấp nhận đăng: 07-6-2012) 89