Thực trạng sự dấn thân trong học tập của sinh viên chương trình hợp tác đào tạo quốc tế tạitrường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng sự dấn thân trong học tập của sinh viên chương trình hợp tác đào tạo quốc tế tạitrường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_su_dan_than_trong_hoc_tap_cua_sinh_vien_chuong_tr.pdf
Nội dung text: Thực trạng sự dấn thân trong học tập của sinh viên chương trình hợp tác đào tạo quốc tế tạitrường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
- THỰC TRẠNG SỰ DẤN THÂN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC ĐÀO TẠO QUỐC TẾTẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM CURRENT STATUS OF ENGAGEMENT IN LEARING OF STUDENT FROM INTERNATIONAL EDUCATION EXCHANGE PROGRAM AT HCMUTE Nguyễn Thị Nga Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM TÓM TẮT Bài viết chỉ ra thực trạng hiện tại về sự dấn thân trong học tập của sinh viên, các yếu tố ảnh hưởng đến nó, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển sự dấn thân của sinh viên Trung tâm Hợp tác đào tạo quốc tế (TTHTĐTQT), Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM (ĐHSPKT TPHCM) thông qua các nội dung: nhận thức về hoạt động học tập; thái độ học tập, tính tích cực trong học tập; sự hứng thú trong học tập; ý thức trách nhiệm trong học tập; hành động học tập của sinh viên; và các yếu tố ảnh hưởng từ gia đình và nhà trường. Trên cơ sở nghiên cứu các kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu đã đề xuất 5 biện pháp nhằm nâng cao sự dấn thân trong học tập của SV. Từ khóa: sự dấn thân, sự dấn thân của sinh viên trong học tập, hứng thú học tập, tích cực học tập ABSTRACT This article points out the current status of student engagement in learning, the affected factors on it, and also proposes some solutions to develop student engagement in learning at International Education Exchange Center (IEEC), HCMC University of Technology and Education (HCMUTE) via the content of 7 criterias: awareness of learning activities; learning attitude, positive learning; interest in learning; a sense of responsibility in learning; learning actions; and the impacts from family and school. Based on the research results, the researcher has proposed five solutions to enhance student engagement in learning. Keywords: engagement, student engagement in learning, interest in learning, positive learning, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chương trình Hợp tác Đào tạo Quốc tế của đạt được mục đích trên là sứ mạng của Trung tâm ĐHSPKT TPHCM là một trong những hình thức Hợp tác Đào tạo Quốc tế. hợp tác đào tạo tiên tiến bên cạnh các chương trình đào tạo chính quy của nhà trường. Với mục tiêu đào Việc nghiên cứu để chỉ ra thực trạng về sự tạo ra những sinh viên đáp ứng được các yêu cầu dấn thân của sinh viên; các yếu tố ảnh hưởng đến hiện đại: giỏi ngoại ngữ, năng động, sáng tạo, sẵn sự hình thành và phát triển sự dấn thân của sinh sàng dấn thân ., việc tập trung nghiên cứu áp dụng viên; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp để phát các cách thức tổ chức hoạt động đào tạo phù hợp để triển sự dấn thân của sinh viên nhằm mang đến kết quả học tập tốt hơn là một việc làm có ý nghĩa. 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu thực trạng sự dấn thân trong thực trạng về sự dấn thân trong học tập của sinh học tập của sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo viên TTHTĐTQT, Trường Đại học Sư phạm Kỹ Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. thuật TP. HCM thông qua 7 tiêu chí sau: HCM, bài báo tập trung vào các nội dung như sau: - Nhận thức về hoạt động học tập; - Khảo sát tìm hiểu thực trạng mức độ dấn - Thái độ học tập thân trọng học tập của 50 sinh viên hiện đang học - Tính tích cực trong học tập; chương trình chuyên ngành Cao đẳng BTEC HND - Hứng thú trong học tập; tại TTHTĐTQT và phân tích phân tích sự tương - Ý thức trách nhiệm trong học tập; quan về kết quả học tập của nhóm SV có sự dấn - Các hành động học tập của sinh viên; thân với nhóm SV không dấn thân. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự dấn thân - Tìm hiểu và phân tích tầm quan trọng của trong học tập từ gia đình và nhà trường. các nhân tố ảnh hưởng đến sự dấn thân trong học tập của sinh viên. Kết quả khảo sát được thực hiện trong phạm vi Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế Trường Đại Trên cơ sở phân tích đặc điểm sự dấn thân học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, tổng số lượng sinh trong học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến sự dấn viên của 4 lớp: 13BM, 14BM, 13ED và 14ED là 50. thân trong học tập của sinh viên, tác giả đánh giá Toàn thể sinh viên được khảo sát đều là sinh viên
- học chương trình quốc tế toàn thời gian, không có hoạt động “theo dõi và cập nhật kế hoạch học tập” đối tượng vừa học vừa làm. Sinh viên đến từ nhiều với điểm trung bình 3.76 và có khoảng trên 73% tỉnh thành khác nhau của Việt Nam. Đối tượng đầu SV thường xuyên theo dõi và cập nhật kế hoạch học vào của chương trình đa số là những sinh viên xuất tập của mình. Với điểm trung bình 3.62, gần 94% thân từ gia đình có kinh tế ổn định và khá giả, sinh viên TTHTĐTQT luôn nắm vững được điểm thường được gia đình khá chiều chuộng nên đa số mạnh và điểm yếu trong quan điểm của mình về chưa có tính độc lập cao trong học tập cũng như một chủ đề hoặc vấn đề nào đó. 80% sinh viên trong cuộc sống. thường xuyên lưu tâm đến việc phát triển những kỹ 3. THỰC TRẠNG SỰ DẤN THÂN TRONG năng giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh để làm hành HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TTHTĐTQT- trang tương lai cho mình vào cuộc sống thực tế. ĐHSPKT TPHCM Như vậy, nhìn chung sinh viên TTHTĐTQT Về nhận thức hoạt động học tập của sinh đã nhận thức tốt về tầm quan trọng của các hoạt viên, kết quả khảo sát được tổng hợp trong Bảng 1. động học tập, đồng thời chủ động dấn thân vào các Điểm trung bình chung 3.55 thể hiện mức độ thực hoạt động này để nhằm mang lại hiệu quả cao trong hiện các hoạt động học tập của sinh viên học tập. TTHTĐTQT ở mức khá cao. Trong đó, dẫn đầu là Bảng 1. Nhận thức về hoạt động học tập của sinh viên của sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Các mức độ T ĐT Các hoạt động thực hiện KBG HK TT TX RTX T B TL TL TL TL TL 1 Luôn theo dõi và cập nhật kế hoạch học tập 4% 6% 12% 66% 12% 3.76 Nắm vững điểm mạnh và điểm yếu trong quan điểm của 2 0% 6% 36% 48% 10% 3.62 bạn về một chủ đề hoặc vấn đề Phát triển và trau dồi những kiến thức và kỹ năng giúp 3 0% 10% 50% 26% 14% 3.44 tăng khả năng tuyển dụng của bạn. 4 Phát triển kỹ năng giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh 0% 20% 36% 32% 12% 3.36 Điểm trung bình chung: 3.55 thân vào học tập hơn. Trên cơ sở đó, người nghiên Bàn về nhận thức tích cực đối với việc học, cấp độ cứu cũng thực hiện khảo sát SV TTHTĐTQT về học thuật mà sinh viên mong muốn đạt đến cũng cấp độ học thuật mà họ mong muốn trên con đường thể hiện rõ được nhận thức của họ về tầm quan học tập của mình, kết quả được thể hiện trên Bảng trọng của hoạt động học tập. Người có nhận thức rõ 2. ràng về tầm quan trọng của việc học sẽ dễ dàng dấn Bảng 2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động học tập TT Cấp độ học tập mong muốn Số lượng Tỉ lệ 1 Cao đẳng 0 0% 2 Đại học 16 32% 3 Thạc sĩ 25 50% 4 Tiến sĩ 6 12% 5 Trên tiến sĩ 3 6% Điểm trung bình chung: 2.92. Nhìn chung sinh viên chương trình học tập, đồng thời chủ động dấn thân vào các hoạt HTĐTQT vẫn có những hoạch định và nỗ lực nhất động này để nhằm mang lại hiệu quả cao trong học định cho việc học tập trong tương lai của mình, có tập. Các em phần lớn rất có chí hướng trong học tập nhận thức tốt về tầm quan trọng của các hoạt động và mong muốn được đạt đến những cấp độ học thuật cao hơn trong tương lai.
- Thái độ học tập cũng là một thành tố biểu trong giúp sinh viên dấn thân hơn vào học tập. Kết hiện sự dấn thân trong học tập của sinh viên, thái độ quả khảo sát về thái độ của sinh viên đối với việc học tập tích cực sẽ tạo động lực thúc đẩy từ bên học tập được thể hiện trên Bảng 3. Bảng 3. Thái độ của sinh viên đối với học tập tại Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Các mức độ T Các hoạt động thực hiện KB ĐTB T HK TT TX RTX G TL TL TL TL TL Cố gắng hiểu quan điểm của người khác bằng việc đặt 10 32 42 1 0% 16% 3.64 mình vào vị trí của người khác để nhìn nhận vấn đề % % % 18 30 36 2 Học từ những thay đổi (Các thay đổi về cách hiểu vấn đề) 0% 16% 3.5 % % % Điểm trung bình chung: 3.57 Qua bảng số liệu, có thể thấy sinh viên độ của sinh viên trong việc nhìn nhận một vấn đề. TTHTĐTQT cũng có cố gắng hiểu quan điểm của Ngoài ra, thái độ học tập tích cực còn được thể hiện người khác bằng việc đặt mình vào vị trí của người thông qua thái độ của sinh viên trong các mối quan khác để nhìn nhận vấn đề, với điểm trung bình 3.64, hệ tại môi trường học tập, được tổng hợp trên Bảng tiêu chí này dẫn đầu trong việc thể hiện được thái 4. Bảng 4. Mức độ các mối quan hệ trong môi trường học tập của sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Các mức độ TT Các hoạt động thực hiện ĐTB KBG HK TT TX RTX 1 Mối quan hệ với bạn học trong Trung tâm 2% 8% 38% 34% 18% 3.58 2 Mối quan hệ với Giáo viên tại Trung tâm 2% 4% 20% 54% 20% 3.86 3 Mối quan hệ với chuyên viên đào tạo và dịch vụ 2% 8% 24% 48% 18% 3.72 Điểm trung bình chung: 3.72 Kết quả cho thấy, có 54% sinh viên cho rằng thành phần trường lớp như: bạn học, thầy cô giảng mình có thể tiếp xúc với đội ngũ giảng viên tại viên và chuyên viên đang ở mức tốt. Cần có những trung tâm ở mức độ thân thiện và “rất thân thiện” biện pháp duy trì và phát triển chất lượng các mối chiếm 20% sinh viên. Bên cạnh đó, đối với đội ngũ quan hệ này tại TTHTĐTQT, TP.HCM. chuyên viên đào tạo và dịch vụ, cũng có trên 66% sinh viên cho rằng các Thầy Cô tiếp xúc thân thiện Về tính tích cực trong học tập của sinh viên, với mình.Như vậy, với điểm trung bình 3.72, có thể đây là một trong những biểu hiện nổi bật của sự dấn nhận định mối quan hệ của sinh viên đối với các thân trong học tập, kết quả khảo sát trên Bảng 5. Bảng 5. Mức độ nỗ lực trong các hoạt động học tập của Sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Các mức độ TT Các hoạt động thực hiện ĐTB KBG HK TT TX RTX 1 Nỗ lực để nắm được các nội dung khó 2% 10% 16% 62% 10% 3.68 Sử dụng nguồn tài liệu tại thư viện trường và trên thư 2 56% 6% 36% 2% 0% 1.84 viện số 3 Đọc bài và làm bài trước khi đến lớp 4% 16% 40% 40% 0% 3.16 4 Học nhóm với bạn trong các môn học và bài tập 2% 14% 30% 44% 10% 3.46 5 Nhờ bạn hướng dẫn nếu không hiểu kiến thức 2% 12% 30% 28% 28% 3.68 6 Giải thích kiến thức trong tài liệu khi người khác cần 4% 6% 56% 32% 2% 3.22 Chuẩn bị bài thi bằng cách thảo luận hoặc xem kỹ lại 7 8% 18% 20% 40% 14% 3.34 toàn bộ tài liệu môn học với các sinh viên khác
- Học tập chăm chỉ để đạt được yêu cầu và tiêu chuẩn 8 2% 10% 34% 48% 6% 3.46 của giáo viên Kết hợp ý tưởng của nhiều môn học khác nhau khi thực 9 4% 18% 48% 28% 2% 3.06 hiện các bài tiểu luận Tận dụng những kiến thức bạn học để giải thích các 10 0% 12% 46% 38% 4% 3.34 vấn đề xã hội Kết những ý tưởng bạn học được trên lớp với những 11 0% 10% 50% 38% 2% 3.32 kinh nghiệm và kiến thức đã có từ trước của bạn Điểm trung bình chung: 3.23 Mong muốn đạt được kết quả tốt trong môn tài liệu điện tử tham khảo ở nhà. Điểm trung bình học cũng là một động lực khiến sinh viên nỗ lực 1.84 thể hiện rõ điều này. Bên cạnh những nỗ lực nhiều hơn trong học tập. Mức độ nỗ lực này của trong các hoạt động chiếm lĩnh tri thức, sự cố gắng sinh viên cũng được thể hiện rõ qua các tiêu chí trau dồi thêm các kỹ năng phục vụ cho việc khác. họccũng thể hiện được tính dấn thân của sinh viên trong học tập, kết quả khảo sát cho ở Bảng 6. Hơn 62% sinh viên gần như không bao giờ lên tìm đọc tài liệu tại thư viện cũng như tìm kiếm Bảng 6. Mức độ trau dồi kỹ năng học tập của Sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Các mức độ T ĐT Các hoạt động thực hiện KB RT T HK TT TX B G X Đưa ra được các kết luận dựa trên sự tự phân tích thông tin 14 54 22 1 4% 6% 3.12 số liệu của bản thân (số liệu, hình ảnh, thống kê, v v) % % % Sử dụng thông tin số liệu để khái quát và đánh giá các vấn đề 32 38 26 2 thực tiễn (thất nghiệp, thay đổi khí hậu, sức khỏe cộng 2% 2% 2.94 % % % đồng, ) 24 38 30 3 Đánh giá những kết luận của người khác từ thông tin số liệu 6% 2% 2.98 % % % Điểm trung bình chung: 3.14 Việc thu thập số liệu và sử dụng số liệu đó nhưng không quá thường xuyên thực hiện nó, hầu để phân tích đánh giá hầu như không phải là điểm như chỉ thỉnh thoảng thực hiện. Bên cạnh đó có mạnh của sinh viên ở cấp độ Cao đẳng. Chỉ có 28% khoảng từ 14 – 32% rất hiếm khi thực hiện và từ 2 sinh viên thường xuyên “đưa ra được các kết luận – 6% không bao giờ sử dụng số liệu trong việc học dựa trên sự tự phân tích số liệu của bản thân”, 28% tập. thường xuyên “sử dụng thông tin số liệu để khái quát vấn đề” và 32% thường xuyên “đánh giá Sự nỗ lực trong các kỳ thi cũng là một yếu tố những kết luận của người khác từ số liệu”. Song thể hiện được sự dấn thân trong học tập của sinh song đó, lần lượt mức độ thỉnh thoảng thực hiện các viên, bởi đó chính là giai đoạn SV sử dụng những hoạt động trên là: 54%, 38% và 38%. Như vậy, sinh kiến thức kỹ năng mình đã trau dồi vào các đợt viên vẫn ý thức được tầm quan trọng của các hoạt đánh giá kết quả học tập, kết quả khảo sát cho ở động sử dụng và đánh giá số liệu trong học tập Bảng 7. Bảng 7. Sự nỗ lực trong các kỳ thi của Sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM TT Mức độ nỗ lực Số lượng Tỉ lệ 1 Rất ít 0 0% 2 Ít 5 10% 3 Bình thường 9 18% 4 Nhiều 25 50% 5 Rất nhiều 11 22% ĐTB = 3.84 Với điểm trung bình chung 3.84 sinh viên trong hoạt động học tập và trong các kỳ thi. Sinh TTHTĐTQT đã có ý thức khá cao về tầm quan viên có ý thức chủ động tìm kiếm, tiếp thu kiến trọng của sự nỗ lực trong việc tiếp nhận kiến thức thức, học hỏi thêm kỹ năng và rèn luyện thái độ
- chính là nền tảng cơ bản để thúc đẩy sự nỗ lực và đầu tư thời gian vào đọc thêm tài liệu môn học trong việc chinh phục trí tuệ cho mình. Do vậy, sinh sẽ tạo nên sự khác biệt của mỗi sinh viên. Sự đầu tư viên có ý thức đúng đắn về sự nỗ lực trong hoạt thời gian cho việc đọc tài liệu cũng là biểu biện của động học tập thì sẽ tập hợp được những nỗ lực cố sự dấn thân trong học tập của sinh viên. Kết quả gắng vượt qua những khó khăn trong các kỳ thi. được tổng hợp trong Bảng 8. Việc học tập ở trường có thể giống nhau do cùng một giảng viên dạy, tuy nhiên sự nỗ lực tự học Bảng 8. Lượng thời gian Sinh viên đầu tư cho việc học tại Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM TT Thời gian học tập Số lượng Tỉ lệ 1 0 tiếng 2 4% 2 1-10 tiếng 28 56% 3 11-15 tiếng 20 40% 4 15-20 tiếng 0 0% 5 Trên 20 tiếng 0 0% ĐTB = 2.36 Như vậy, thông qua khảo sát 4 nội dung: sự cực nhằm đạt được những kết quả học tập như nỗ lực trong các HĐHT, mức độ trau dồi kỹ năng mong muốn. học tập, sự nỗ lực trong các kỳ thi và lượng thời gian đầu tư cho việc đọc tài liệu ta có thể nhận thấy Hứng thú học tập là sự hào hứng thích thú phần lớn sinh viên tại trung tâm có ý thức được tầm đối với việc học tập, yếu tố này thuộc về cung bậc quan trọng của sự nỗ lực để đạt được các mục đích cảm xúc tích cực của cá nhân. Thực vậy, nếu thiếu trong học tập ở mức khá tốt, chính ý thức này đã hứng thú học tập thì việc học tập của con người sẽ thúc đẩy các em có những hoạt động học tập tích trở nên căng thẳng và kém hiệu quả Bảng 9. Hứng thú học tập của sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Các mức độ TT Các hoạt động thực hiện ĐTB RT KBG HK TT TX X 18 30 30 1 Sử dụng thư điện tử hoặc diễn đàn để giao tiếp và trao 14% 8% 3 đổi ý kiến với GV % % % Trình bày các kế hoạch công việc sau này với GV và 20 46 22 2 8% 4% 2.94 Thầy cô chuyên viên đào tạo % % % Thảo luận về các chủ đề, ý tưởng và khái niệm với GV 32 38 16 3 8% 6% 2.8 ngoài giờ học % % % 32 28 26 4 Thảo luận về khả năng học tập của mình với GV 14% 0% 2.66 % % % Điểm trung bình chung 2.85 Với điểm trung bình 3.0, hoạt động sử dụng kiến thức trong môn học với Thầy Cô. Chỉ có thư điện tử hoặc các diễn đàn mạng để giao tiếp và khoảng 22 – 26% sinh viên thường xuyên thực hiện trao đổi ý kiến với giảng viênđứng đầu trong chuỗi những hoạt động này. hoạt động tương tác với giảng viên của SV. Tỉ lệ 68% sinh viên có sử dụng mạng điện tử để trao đổi Ý thức trách nhiệm như là một sợi dây ràng với giảng viên là một dấu hiệu tương đối tốt trong buộc cá nhân với những mục đích mà mình đã đề quá trình phát triển mạng lưới trao đổi thông tin của ra. Có ý thức trách nhiệm trong học tập, sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế. sẽ thiết lập được những hành động cần thiết để đảm bảo cho việc học tập được thực hiện tốt nhất theo sự Qua bảng số liệu, ta cũng có thể nhận thấy, tự cam kết của bản thân. Từ cơ sở này, người sinh viên dường như thích tâm sự, chia sẻ về các nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung liên vấn đề tương lai, về kế hoạch, về mong ước hơn là quan đến ý thức trách nhiệm trong học tập của SV những chia sẻ về khả năng học tập và các khái niệm TTHTĐTQT ĐHSPKT TPHCM nhưBảng 10. Bảng 10. Các hoạt động thể hiện ý thức trách nhiệm trong học tập của Sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
- Các mức độ 1- 15 - Trê TT Các hoạt động thực hiện 0 11-15 ĐTB 10 20 n 20 giờ giờ giờ giờ giờ Chuẩn bị bài (VD: học bài, đọc tài liệu, viết bài, làm bài tập về nhà hay bài tập thí nghiệm, phân tích 56 1 4% 26% 14% 0% 2.5 dữ liệu, tập dợt trước khi thuyết trình và các hoạt % động học thuật khác ) 56 12 2 Làm thêm ngoài giờ học 14% 10% 8% 2.02 % % Tham gia các hoạt động ngoại khóa (VD: đoàn hội 48 34 3 14% 4% 0% 1.74 SV, tổ chức sự kiện, CLB ) % % 40 30 4 Tham gia các hoạt động thiện nguyện và cộng đồng 28% 0% 2% 1.94 % % 16 5 Thời gian học ở trường 2% 38% 6% 38% 3.62 % 72 22 6 Thời gian học ở thư viện trường 4% 2% 0% 1.36 % % Điểm trung bình chung: 2.20 Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn sinh viên thêm các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng TTHTĐTQT tập trung dành thời gian cho việc học đến tình trạng này trong sinh viên để đề xuất các ở trường với điểm trung bình cao nhất - 3.62. 92% biện pháp kịp thời phát triển sự dấn thân của sinh SV dành từ 11 đến trên 20 tiếng cho việc học ở viên vào các hoạt động ngoại khóa trực tiếp ảnh trường. Như vậy, hầu như các em tham gia rất đầy hưởng đến việc học tập. đủ các buổi học được sắp xếp theo thời khóa biểu. Qua phân tích các số liệu, tác giả nhận định Nhìn chung sinh viên chương trình liên kết yếu tố ý thức trách nhiệm của SV TTHTĐTQT chỉ quốc tế tại TTHTĐTQT có ý thức dành thời gian đạt mức trung bình. Đây là một trong những yếu tố cho việc học chính khóa ở trường rất tốt, nhưng vẫn cần quan tâm cải thiện tại Trung tâm. chưa chú ý đến việc đầu tư cho các hoạt động làm giàu thêm kinh nghiệm học tập và làm việc sau này. Hành động học tập là yếu tố cấu thành nên Điều này đồng nghĩa với việc sinh viên có dấn thân hoạt động học tập của sinh viên. Càng nhiều hành vào học tập, nhưng các em dấn thân chưa đủ và gần động học tập tích cực sẽ tạo nên một hoạt động học như quên mất việc học tập ở đại học không chỉ tập tập chất lượng. Bảng 11 thể hiện kết quả khảo sát trung vào phát triển kiến thức mà còn phải phát tìm hiểu về các nội dung liên quan đến hành động triển cả kỹ năng và thái độ của mình. Cần tìm hiểu học tập của sinh viên TTHTĐTQT ĐHSPKT TP. HCM. Bảng 11. Các hành động học tập cho môn học của Sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Các mức độ TT Các hoạt động thực hiện ĐTB KBG HK TT TX RTX 1 Đặt câu hỏi và đóng góp thảo luận trong lớp 2% 10% 64% 22% 2% 3.12 2 Hỏi ý kiến Thầy Cô 2% 16% 30% 46% 6% 3.38 3 Thuyết trình trên lớp 0% 8% 44% 46% 2% 3.42 4 Làm nháp trước ít nhất 2 lần trước khi nộp bài 18% 28% 44% 6% 4% 2.5 Điểm trung bình chung: 3.11 Bảng số liệu cho thấy, 92% SV thường xuyên thực hiện hoạt động này) thì các em cũng rất xuyên tham gia thuyết trình trong môn học cũng sẵn sàng giải thích các kiến thức trong tài liệu nếu như thường xuyên hỏi ý kiến, trao đôi với Thầy Cô bạn bè cần. Bên cạnh đó vẫn còn một số lượng lớn trên lớp với tỉ lệ 82%. Sinh viên có phong cách học sinh viên lười học, đặc biệt là lười đọc tài liệu và tập khá phóng khoáng, nếu như các em không ngại không kỹ lưỡng khi làm bài tiểu luận. Chỉ có 44% nhờ các bạn giải thích lại khi không hiểu điểm kiến sinh viên là thỉnh thoảng có làm nháp và xem lại thức nào đó, luôn chủ động tham và trao đổi ý kiến bài trước khi nộp, còn hơn 46% sinh viên hầu như và đóng góp thảo luận trong lớp (88% thường không bao giờ thực hiện thao tác này.
- 4. Đề xuất biện pháp phát triển sự dấn thân trong ảnh hưởng quan trọng đến sự dấn thân của sinh viên học tập của sinh viên TTHT ĐTQT-ĐHSPKT trong học tập. Sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo TPHCM Quốc tế, Trường Đại họcSư phạm Kỹ thuật TP. HCM đã nhận thức được tầm quan trọng của việc Dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, học tập, từ đó có thái độ và tính tích cực trong học nguyên tắc đảm bảo thực tiễn và khả thi, nguyên tắc tập. Kết quả cũng cho thấy TTHTĐTQT cần có đảm bảo tính khoa học, tác giả đề xuất một số giải thêm những tác động tích cực trong việc tổ chức các pháp để phát triển sự dấn thân trong học tập của sinh hoạt động học tập, hỗ trợ các nhu cầu học tập và viên TTHTĐTQT-ĐHSPKT TPHCM như sau: hoạt động ngoại khóa để nâng cao hứng thú đối với việc học tập, từ đó sinh viên sẽ có thể thực hiện • Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo nhiều hành động học tập tích cực hơn. Yếu tố về ý • Giảng viên trực tiếp khuyến khích sinh viên dấn thức trách nhiệm của sinh viên TTHTĐTQT còn khá thân vào học tập thấp, do vậy cần phải có những biện pháp để nâng • Nâng cao ý thức trách nhiệm trong học tập cho cao tính chất này trong sinh viên. sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM • Nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM • Cải thiện phương pháp học tập cho sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM. 5. Kết luận Kết quả nghiên cứu thực trạng sự dấn thân trong học tập của sinh viên Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM TÀI LIỆU THAM KHẢO cho thấy: yếu tố hỗ trợ của gia đình và nhà trường có 1. Dunleavy, J & Milton, P. (2009). What did you do in school today? Exploring the concept of Students engagement and its implicatin for Teaching and Learning in Cananda. Canadian Education Association, 1-22. 2. Krause, K-L and Coates, H. (2008). Students' engagement in first - year university, Asessment and Evaluation in Higher Education. Assessment and Evaluation in Higher Education, vol 33, no. 5, 493 – 505. 3. Vallely,T., Wilkinson, B. (2008). Vietnamese Higher Education: Crises & Response. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Nguyễn Thị Nga Đơn vị: Học viên Cao học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM Điện thoại: 0985.371.303 Email: ntnga@hcmute.edu.vn
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



