Thực trạng rèn luyện kĩ năng mềm thông qua dạy học môn linh kiện điện tử cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

pdf 10 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng rèn luyện kĩ năng mềm thông qua dạy học môn linh kiện điện tử cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ren_luyen_ki_nang_mem_thong_qua_day_hoc_mon_linh.pdf

Nội dung text: Thực trạng rèn luyện kĩ năng mềm thông qua dạy học môn linh kiện điện tử cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

  1. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỀM THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM NGUYỄN THỊ HỒNG SÂM Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công Nghệ Tp. HCM TÓM TẮT Bài viết trình bày Thực trạng rèn luyện kĩ năng mềm thông qua dạy học môn linh kiện điện tử cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công Nghệ Tp. HCM (CĐN KTCN TP. HCM). Kết quả khảo sát 225 học sinh, sinh viên (HSSV), 22 Giáo viên (GV), 12 Cán bộ quản lí (CBQL) cho thấy: Hiệu quả của công tác rèn luyện kĩ năng mềm (KNM) cho HSSV tại trường còn thấp. Từ khóa: Kĩ năng mềm, linh kiện điện tử, học sinh-sinh viên, giáo viên, cán bộ quản lí, Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Tp. HCM. ABSTRACT The reality of Training soft skills through teaching electronic component subject at Ho Chi Minh Vocational College of Technology The article presents the reality of Training soft skills teaching electronic component subject at Ho Chi Minh Vocational College of Technology (HVCT). Results of survey of 225 students, 22 faculty member, 12 manager shows: The effectiveness of Training soft skills at HVCT is still low. Keywords: Softskill, basic of electric, student, faculty member, manager, Ho Chi Minh vocational college of technology. 1. Đặt vấn đề Ngân hàng thế giới gọi thế kỉ 21 là hội thảo, gặp gỡ các chuyên gia, chưa đưa kỉ nguyên của kinh tế dựa vào KN – Skill vào công tác giảng dạy. Điều này chưa Based Economy. Theo đó, năng lực của hình thành đầy đủ các KN cho các em, vì con người được đánh giá trên cả ba khía khi làm việc, để thành công đòi hỏi người cạnh: kiến thức, kĩ năng và thái độ. lao động phải hội đủ cả hai KN: KN hành Nằm trong hệ thống Giáo dục nghề nghề và KNM. tiến hành đề tài “Rèn nghiệp, nơi đào tạo nguồn lao động cho luyện Kĩ năng mềm thông qua dạy học đất nước. Trường Cao đẳng Nghề Kỹ môn Linh kiện điện tử cho sinh viên thuật Công nghệ TPHCM phấn đấu phát trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ triển thành trường chất lượng cao, mục TP.HCM” càng có ý nghĩa. Nghiên cứu tiêu phát triển thành trường trọng điểm này khi hoàn thành sẽ góp phần hình phía Nam, đến năm 2020 trở thành trường thành KN, nâng cao nhận thức, phát triển đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Nhà trường thái độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng đã chú trọng đến giáo dục KNM cho như sự năng động sáng tạo ở HSSV. HSSV nhưng chỉ là những buổi tọa đàm, 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực KNM là “khả năng thiên về mặt và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc tinh thần của cá nhân nhằm đảm bảo cho một cách hiệu quả”. [5, tr. 33] Rèn quá trình thích ứng với người khác, công luyện KNM “là luyện tập thường xuyên 1
  2. hệ thống các kĩ năng nhằm làm biến đổi nhiệm; semina; tham quan; ngoại khóa. đối tượng để hình thành năng lực hành Trong đó, bài viết tiếp cận con đường động, giúp con người có thể tương tác thông qua dạy học môn linh kiện điện tử. hiệu quả trong các mối quan hệ xã hội, Để xác định được thực trạng về cộng đồng, bạn bè, đồng nghiệp, đối tác, công tác rèn luyện KNM cho HSSV tại tổ chức của mỗi cá nhân nhằm phát huy trường CĐN KTCN TP. HCM, tác giả đã tối đa hiệu quả của công việc và thành đạt sử dụng phương pháp quan sát và điều tra trong cuộc sống”. bằng bảng hỏi như là các phương pháp Rèn luyện KNM cho HSSV trường nghiên cứu chính. Hai phương pháp này nghề không chỉ dừng lại ở việc trang bị về nhằm thu thập thông tin về nhận thức của thông tin và tri thức mà phải làm cho CBQL, GV, HSSV về KNM; vai trò môn LKĐT trong việc rèn luyện KNM; mức HSSV thay đổi được hành vi, năng lực độ rèn luyện KNM tại trường; hoạt động tích cực khi tương tác với người khác, để dạy và học môn LKĐT. giúp cho HSSV phát triển đúng đắn và có Nghiên cứu được tiến hành khảo những thao tác, hành vi ứng xử đúng mực sát và đánh giá trên 12 CBQL, 22 GV và trong các mối quan hệ xã hội, nhằm tạo ra 225 HSSV ở Trường CĐN KTCN TP. sản phẩm đào tạo (lao động trình độ cao) HCM. có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu 2.1. Nhận thức của CBQL, GV và xã hội, thích ứng nhanh với môi trường HSSV về sự cần thiết rèn luyện KNM làm việc cạnh tranh có tính quốc tế cao Từ câu hỏi 1 trong phiếu thăm dò hiện nay. ý kiến dành cho CBQL, GV (phụ lục 1 và Có nhiều phương thức để rèn luyện 2), tổng hợp và xử lí ý kiến về mức độ KNM như dạy thành một môn học riêng, nhận thức của CBQL và GV về rèn luyện thông qua dạy học các môn học; hoạt KNM tại trường như sau: động đoàn đội; hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt động giáo viên chủ Bảng 1. Kết quả nhận thức của CBQL và GV về rèn luyện KNM cho HSSV [4, tr.43] CBQL GV % % % Giá trị % tích χ2 TS giá tích TS giá lũy trị lũy trị Rất quan trọng cần được thực 8 66.67 66.67 17 77.27 77.27 hiện ngay 0.449 Quan trọng và nên được thực 4 33.33 100 5 22.73 100 hiện Ít quan trọng 0 0.00 100 0 0.00 100 Không quan trọng 0 0.00 100 0 0.00 100 Tổng 12 100 22 100 Qua đó kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV đã nhận thức được tầm CBQL và GV được hỏi đều đánh giá cao quan trọng của KNM thì cũng sẽ nhận tầm quan trọng rèn luyện KNM cho thức được sự cần thiết của nó, tất cả đều HSSV ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà đồng ý rằng đây là việc cần và nên thực trường; CBQL và GV hiểu được rằng hiện. trang bị và rèn luyện KNM cho HSSV 2.2. Kết quả khảo sát nhận thức của cũng quan trọng không kém gì trau dồi HSSV về ý nghĩa KNM kiến thức chuyên môn. Đồng thời, khi 2
  3. Từ câu hỏi 4 trong phiếu thăm dò ý kiến dành cho HSSV (phụ lục 3) về ý nghĩa KNM cho thấy: Bảng 2. Kết quả khảo sát nhận thức của HSSV về ý nghĩa KNM [4, tr.45] % giá % tích Nội dung TS trị lũy 1. Suy nghĩ lạc quan, tư duy tích cực và sáng tạo trong 22 9.78 9.78 học tập cũng như công việc. 2. Phát huy tối đa điểm mạnh của bản thân từ đó phát triển năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân một cách nhanh 62 27.56 37.33 nhất và tốt nhất. 3. Biết cách làm việc nhóm, tự tin, nhanh thích ứng, hòa nhập vào tập thể, làm việc hiệu quả, thành đạt trong cuộc 98 43.56 80.89 sống. 4. Cả 3 ý trên 43 19.11 100 Tổng 225 100 Qua kết quả khảo sát, có đến 2.3. Nhận thức của CBQL, GV và 80.89% HSSV nhận thức chưa đầy đủ ý HSSV về mức độ phù hợp để rèn luyện nghĩa của việc rèn luyện và hình thành các KNM cho HSSV KNM đối với cuộc sống và công việc của Đặt câu hỏi mức độ phù hợp về 10 họ sau khi ra trường. Điều này phản ánh KNM trong việc rèn luyện cho HSSV, kết thực trạng rằng, có thể do HSSV chưa quả thu được như sau: được nghe nhiều về KNM, hoặc chưa được rèn luyện trong quá trình tham gia học tập, các lớp chuyên đề Bảng 3. Tổng hợp kết quả khảo sát của CBQL, GV, HSSV về mức độ phù hợp của các KNM rèn luyện cho HSSV [4, tr.46] 퐗̅ Xếp hạng Nội dung CBQL GV HS CBQL GV HS 1. Kĩ năng học và tự học 3.17 3.14 3.02 2 2 4 2. Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức 3.00 3.09 3.10 4 3 1 công việc 3. Kĩ năng phát triển cá nhân và sự 2.17 2.41 1.97 8 6 10 nghiệp 4. Kĩ năng tư duy và sáng tạo 3.08 2.73 2.96 3 5 5 5. Kĩ năng giao tiếp và ứng xử 2.58 2.36 2.94 6 7 6 6. Kĩ năng giải quyết vấn đề 2.42 3.00 2.70 7 4 8 7. Kĩ năng làm việc nhóm 3.33 3.32 3.09 1 1 2 8. Kĩ năng thuyết trình 2.08 1.95 2.72 9 8 7 9. Kĩ năng thích ứng để thay đổi 2.83 3.09 3.07 5 3 3 10. Kĩ năng ra quyết định 2.83 3.14 2.52 5 2 9 Tổng 2.75 2.82 2.81 Qua bảng tổng hợp cho thấy 10 2.82; HSSV: 2.81). Xét dưới góc độ điểm KNM để rèn luyện cho HSSV được số thì đây là dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên, CBQL, GV và HSSV đánh giá cao, điểm khi so sánh về thứ bậc xếp hạng của các TBC gần bằng nhau (CBQL: 2.75; GV: 3
  4. KNM thì lại có khoảng chênh lệch đáng việc; vị trí thứ 2 là KN làm việc nhóm; thứ kể. 3 là KN thích ứng để thay đổi; thứ 4 là KN Khi đánh giá về thứ tự xếp hạng thì học và tự học, kết quả xếp vị trí cuối các KN được CBQL và GV nhận định cao cùng là KN phát triển cá nhân và sự là: KN làm việc nhóm xếp vị trí thứ 1; vị nghiệp. trí thứ 2 là KN học và tự học; thứ 3 là KN 10 KNM đề xuất đều được CBQL, tư duy sáng tạo (CBQL) và KN thích ứng GV và HSSV đánh giá cao và cần thiết để thay đổi (GV); thứ 4 là KN lập kế cho sự hình thành năng lực thực hiện cho hoạch và tổ chức công việc (CBQL), KN HSSV sau khi ra trường. CBQL, GV và giải quyết vấn đề (GV) kết quả xếp vị HSSV có quan điểm tương đồng trong các trí cuối cùng của cả hai là KN thuyết trình. KN được đánh giá cao đó là KN làm việc Còn về phía HSSV, các em nhận nhóm, KN học và tự học, KN lập kế hoạch thức được sự cần thiết của các KNM đối và tổ chức công việc, KN thích ứng để với nghề nghiệp của các em thì như thế thay đổi, KN tư duy sáng tạo, KN giao nào? tiếp và ứng xử. Khi hỏi về sự cần thiết để rèn luyện 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và KNM trong quá trình các em tham gia học HSSV về vai trò môn Linh kiện điện tử tập tại trường, qua kết quả khảo sát tại trong rèn luyện KNM cho HSSV bảng cho thấy, 65.87% các em đánh giá ở Với nhiều năm kinh nghiệm tham hai mức độ “rất phù hợp” và “phù hợp”. gia giảng dạy, CBQL và GV tham gia Khi đánh giá thứ tự xếp hạng thì: vị trí thứ khảo sát đã đánh giá vai trò môn LKĐT nhất là KN lập kế hoạch và tổ chức công trong việc rèn luyện KNM như sau: Bảng 4. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò môn Linh kiện điện tử trong việc rèn luyện KNM cho HSSV [4, tr.48] CBQL GV Giá trị χ2 TS % giá trị % tích lũy TS % giá trị % tích lũy Rất quan trọng 3 25 25 8 36.36 36.36 Quan trọng 9 75 100 14 63.64 100 0.458 Ít quan trọng 0 0 0 0 0 Không quan trọng 0 0 0 0 0 Tổng 12 100 22 100 Môn LKĐT trang bị cho HSSV LKĐT phù hợp cho việc rèn luyện KNM những kiến thức cơ bản về điện tử bao cho HSSV thể hiện qua hai mức độ mà gồm các khái niệm, nguyên lí và ứng dụng CBQL và GV nhất trí cao là “rất quan vào mạch điện tử. Các em không chỉ dừng trọng” và “quan trọng”, không có ý kiến lại ở việc nắm vững tri thức mà còn phải nào đánh giá là “không quan trọng vì đây vận dụng vào những tình huống mới. Từ là môn học cơ sở”. đặc điểm môn LKĐT, CBQL và GV được Môn LKĐT bố trí vào học kì đầu khảo sát đã đánh giá cao vai trò môn tiên của khóa học và là môn học cơ sở. LKĐT trong việc rèn luyện KNM cho Điều này có ảnh hưởng đến nhận thức của HSSV. Qua biểu đồ cho thấy, 100% HSSV về vai trò môn LKĐT? CBQL và GV được hỏi đều cho rằng môn 4
  5. 2.220% Rất quan trọng 26.670% Quan trọng 71.110% Ít quan trọng Không quan trọng vì là môn kĩ thuật cơ sở Biểu đồ 1. Nhận thức của HSSV về vai trò môn Linh kiện điện tử [4, tr.49] Qua kết quả tại biểu đồ cho thấy, 2.5. Rèn luyện kĩ năng mềm cho học các em đã nhận thức được rằng mặc dù sinh sinh viên trường Cao đẳng nghề kỹ môn LKĐT không phải là môn học thuật công nghệ TP HCM chuyên ngành, chuyên sâu, nhưng đây là Hình thức rèn luyện KNM cho môn học nền tảng, cung cấp các lí thuyết HSSV tại trường để các em tiếp cận với các môn học Qua lựa chọn 7 hình thức rèn luyện chuyên ngành ở các học kì tiếp theo. KNM để khảo sát mức độ thực hiện. Kết quả thu được như sau: Bảng 5. Tổng hợp kết quả khảo sát của CBQL, GV và HSSV về mức độ thực hiện các hình thức rèn luyện KNM cho HSSV [4, tr.50] CBQL GV HSSV Thỉnh Hiếm Thứ Thỉnh Hiếm Thứ Thỉnh Hiếm Thứ Nội dung thoảng khi bậc thoảng khi bậc thoảng khi bậc (%) (%) (%) (%) (%) (%) 1. Một môn học 41.67 50 6 50 40.91 5 38.22 43.56 4 riêng biệt 2. Thông qua dạy 41.67 50 4 68.18 22.73 4 46.67 39.11 5 học các môn học 3. Trong các hoạt 33.33 16.67 1 31.82 13.64 1 37.78 12.44 1 động Đoàn đội 4. Trong hoạt động giáo viên 75 25 2 68.18 27.27 3 44.89 33.78 2 chủ nhiệm 5. Tổ chức các lớp 50 50 5 59.09 22.73 6 33.33 50.22 6 ngoại khóa 6. Semina, hoạt 66.67 33.33 3 59.09 27.27 2 47.56 30.22 3 động nhóm 7. Tham quan, trải 66.67 25 4 54.55 45.45 5 32.00 41.78 7 nghiệm thực tế Tổng 53.57 35.71 55.84 28.57 40.06 35.87 Qua bảng tổng hợp cho thấy về nhiệm”, “semina, hoạt động nhóm”. mức độ lựa chọn không có sự khác biệt Hình thức “thông qua dạy học các môn nhiều giữa CBQL, GV và HSSV được học” được GV, CBQL và HSSV tham gia khảo sát. Khi đánh giá xếp hạng của các khảo sát nhận định thấp (CBQL, GV: vị hình thức rèn luyện KNM thì CBQL, GV trí 4; và HSSV: vị trí 5); các hình thức và HSSV nhận định cao và đứng ở vị trí “tham quan, trải nghiệm thực tế” và “tổ thứ nhất là “Trong các hoạt động đoàn chức các lớp ngoại khóa”, “một môn học đội”. Kế đến là “hoạt động giáo viên chủ riêng biệt” được xếp ở vị trí phía cuối. 5
  6. Như vậy, có thể thấy các hình thức gần gũi và HSSV được tiếp xúc, học tập rèn luyện KNM cho HSSV chưa được nhà mỗi ngày. trường thực hiện thường xuyên. Một buổi Thực hiện rèn luyện KNM cho ngoại khóa, hay mời chuyên gia tới chia HSSV thông qua môn Linh kiện điện tử sẻ sơ lược cho HSSV trong một buổi chỉ Để làm rõ hơn tình hình thực hiện đáp ứng được nhu cầu rất nhỏ của HSSV, rèn luyện KNM thông qua dạy học, khi trong khi KNM phải được rèn luyện, giáo thực hiện khảo sát mức độ rèn luyện dục thường xuyên lâu dài và kết hợp nhiều KNM cho HSSV thông qua dạy học môn hình thức, trong đó hình thức thông qua LKĐT. Kết quả thu được như sau: dạy học rất thiết thực; vì đây là con đường Bảng 6. Kết quả khảo sát của CBQL và GV về mức độ thực hiện rèn luyện KNM cho HSSV thông qua môn Linh kiện điện tử [4, tr.52] CBQL GV Giá trị % giá % tích % giá % tích χ2 TS TS trị lũy trị lũy Thường xuyên 1 8.33 8.33 3 13.64 13.64 1.767 Thỉnh thoảng 5 41.67 50 13 59.09 72.73 Hiếm khi 4 33.33 83.33 4 18.18 90.91 Không bao giờ 2 16.67 100 2 9.09 100 Tổng 12 100 22 100 Như vậy, qua bảng khảo sát cho thể đặt ra nguyên nhân do hạn chế về kinh thấy, công tác rèn luyện KNM cho HSSV phí, cơ sở vật chất, thời gian Nhà thông qua môn LKĐT theo kết quả khảo trường nên đẩy mạnh công tác này một sát chưa được chú trọng thực hiện. Vai trò cách triệt để, tạo điều kiện để GV thực môn LKĐT trong việc rèn luyện KNM hiện, đặc biệt là hình thức thông qua dạy cho HSSV được CBQL và GV khảo sát học rèn luyện KNM cho HSSV sẽ thúc nhận định cao nhưng lại không thực hiện đẩy động lực học tập và hình thành những thường xuyên. Điều này cũng tương đồng KN cần thiết, phù hợp cho sự phát triển với kết quả khảo sát ở các hình thức rèn nghề nghiệp sau này của các em. luyện KNM tại trường. Thực trạng này có 2.6. Dạy và học môn Linh kiện điện tử em đánh giá cao vai trò của môn học này. tại Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Vậy, khi đã nhận thức được thì thái độ của công nghệ TP HCM các em về môn học này sẽ như thế nào? Kết quả khảo sát nhận thức của Hứng thú hay chán nản? HSSV về vai trò môn LKĐT, cho thấy các Bảng 7. Kết quả khảo sát của GV về thái độ học tập của HSSV qua môn LKĐT [4, tr.53] % % giá Thứ Nội dung TS tích χ2 trị hạng lũy 1. Không tập trung vào bài giảng (nói 5 22.73 22.73 2 chuyện, làm việc riêng, ) 2. Say mê tìm tòi, khám phá 1 4.55 27.27 4 11.818 3. Ngồi im lắng nghe bài giảng một cách 14 63.64 90.91 1 thụ động 6
  7. 4. Hứng thú học tập, tích cực tham gia các hoạt động học tập (thảo luận nhóm, 2 9.09 100 3 phát biểu ý kiến, thuyết trình, ) Tổng 22 100 Kết quả khảo sát này cũng đối lập được GV đánh giá ở các mức độ thụ động với mức độ nhận thức về vai trò môn “ngồi im” và “không tập trung”. LKĐT của HSSV đã được khảo sát. Dù Để khẳng định kết quả tại bảng 7, các em nhận thức được vai trò quan trọng khảo sát HSSV về mức độ hứng thú học của môn LKĐT nhưng thái độ học tập lại tập môn LKĐT, kết quả thu được như sau: 3.560% 7.560% 30.220% Rất hứng thú Hứng thú 58.670% Bình thường Chán nản Biểu đồ 2. Ý kiến của HSSV về mức độ hứng thú học tập môn Linh kiện điện tử [4, tr.55] Kết quả khảo sát ở biểu đồ 2 cho học tập môn LKĐT. Điều này cũng tương thấy mức độ hứng thú của HSSV đối với đồng với kết quả khảo sát GV về thái độ môn LKĐT chiếm tỉ lệ rất thấp (“Rất học tập của HSSV qua môn LKĐT. hứng thú” chiếm 3.56%; “Hứng thú” Để làm rõ kết quả tại biểu đồ 2, tiếp chiếm 7.56%). Có đến 58.67% các em tục khảo sát mức độ tiếp thu kiến thức cảm thấy “bình thường” và 30.22% cảm môn Linh kiện điện tử của HSSV, kết quả thấy “chán nản”. Tỉ lệ này cho thấy các thu được như sau: em không hứng thú nhiều khi tham gia 70% 63.11 60% 50% 40% 30% 20% 16.44 13.78 10% 6.67 0% Hiểu rõ Hiểu tương đối Hiểu mơ hồ Không hiểu gì (>80%) (60 - 80%) (20 - 60%) (<20%) Biểu đồ 3. Ý kiến của HSSV về mức độ tiếp thu kiến thức qua môn LKĐT [4, tr.55] Do thái độ học tập của HSSV này đồng nghĩa với việc học tập của các không hứng thú, thậm chí còn chán nản em chưa đáp ứng được mục tiêu kiến thức nên đa phần HSSV được khảo sát nhận về môn học. Có thể đặt ra giả thuyết định mức độ hiểu bài thể hiện ở biểu đồ 3 nguyên nhân một phần vì yếu tố chủ quan rằng 63.11% các em chỉ “hiểu bài tương từ phía HSSV, một phần do hiệu quả đối”, còn lại 16.44% “hiều mơ hồ”, giảng dạy và truyền đạt không cao. Điều 13.78% “không hiểu gì”, thấp nhất là này có thể khắc phụ từ việc GV đầu tư, mức độ “hiểu rõ” chỉ đạt 6.67%. Kết quả thiết kế các hoạt động dạy học, cũng như 7
  8. tăng cường các phương pháp và phương GV đã xác định mục tiêu bài dạy như thế tiện dạy học. nào? Kết quả thăm dò ý kiến GV về mục Để làm rõ thêm về nguyên nhân tiêu bài dạy như sau: hiểu bài của HSSV thấp, câu hỏi đặt ra là 120% 100 100% 80% 60% 36.36 40.91 40% 22.73 20% 0% HSSV hiểu, nhớ và Phát triển ở HSSV tư Rèn HSSV những Hình thành ở HSSV tái hiện được kiến duy độc lập, sáng tạo KNM phù hợp với những tình cảm nghề thức nội dung bài học nghiệp Biểu đồ 4. Ý kiến của GV về xác định mục tiêu khi thiết kế bài dạy môn LKĐT [4, tr.56] Qua số liệu thu thập thống kê ở và môi trường làm việc rất quan tâm và biểu đồ 4 cho thấy, các GV khi thiết kế yêu cầu cao. Đây có thể xem là nguyên bài dạy quan tâm nhiều nhất về đạt được nhân HSSV không hứng thú với môn học mục tiêu nhận thức. Tất cả GV, 100% lựa LKĐT dẫn đến mức độ hiểu bài thấp. chọn “Hiểu, nhớ, tái hiện kiến thức”; mục PPDH là cách thức hoạt động của tiêu kế đến được 40.91% GV lựa chọn là thầy – trò trong quá trình dạy học, là nhân “hình thành tình cảm nghề nghiệp”, chỉ tố cơ bản quyết định mối tương tác, quyết có 36.36% lựa chọn “phát triển tư duy định chất lượng và hiệu quả giảng dạy của độc lập, sáng tạo”; đặc biệt rất ít giáo viên người thầy. Để làm rõ thêm về thực trạng chọn mục tiêu “rèn luyện những KNM dạy và học, khảo sát mức độ GV vận dụng phù hợp với nội dung bài học”, chỉ chiếm các phương pháp dạy học, kết quả thu 22.73% mặc dù KNM đang được các em được như sau: Bảng 8. Tổng hợp kết quả khảo sát của GV, HSSV về mức độ vận dụng các phương pháp dạy học vào giảng dạy môn Linh kiện điện tử [4, tr.57] GV HSSV Nội dung TB Thứ bậc TB Thứ bậc 1. Thuyết trình 3.82 1 3.88 1 2. Diễn trình 2.50 2 2.07 4 3. Động não 1.77 5 1.80 5 4. Trò chơi 1.36 6 1.36 7 5. Học dựa trên vấn đề 2.05 4 2.39 3 6. Hoạt động nhóm 2.45 3 2.48 2 7. Đóng vai 1.05 9 1.35 8 8. Học tập phục vụ cộng đồng 1.00 10 1.12 10 9. Học dựa vào dự án 1.09 8 1.39 6 10. Nghiên cứu tình huống 1.23 7 1.17 9 Tổng 1.83 1.90 Qua kết quả bảng 8, cho thấy điểm (xếp vị trí thứ 1); các phương pháp xếp vị TBC của GV và HSSV nhận định mức độ trí cao tiếp theo là là diễn trình; hoạt động vận dụng PPDH của GV thấp (1.83 ; nhóm; học dựa trên vấn đề. Những 1.90). Cụ thể PPDH được sử dụng thường phương pháp GV ít khi sử dụng như: xuyên nhất là phương pháp thuyết trình Đóng vai; Học tập phục vụ cộng đồng; 8
  9. Học dựa vào dự án; Nghiên cứu tình huống; Trò chơi. Qua kết quả khảo sát về tình hình Xác định mục tiêu bài dạy, GV chỉ dạy và học tập môn LKĐT cho thấy, các tập trung vào mức độ hiểu và tái hiện, ít GV thường xuyên vận dụng các PPDH chú trọng xác định mục tiêu theo hướng truyền thống theo kiểu truyền thụ một rèn luyện KNM nên tác động không nhỏ chiều, ít vận dụng các phương pháp hiện đến việc sử dụng PPDH, PTDH và PP đại. Điều này lí giải nguyên nhân HSSV kiểm tra trong quá trình giảng dạy. Chính không hứng thú trong học tập và mức độ điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quá hiểu bài của các em chỉ tương đối. Khi trình rèn luyện KNM cho HSSV. 3. Kết luận Kết quả khảo sát và đánh giá thực - Nhà trường chưa thực hiện thường trạng về rèn luyện KNM thông qua dạy xuyên việc rèn luyện KNM cho học môn linh kiện điện tử cho sinh viên SV, đặc biệt thông qua dạy học. trường CĐN KTCN TP. HCM đã chỉ rõ - GV chưa xây dựng mục tiêu rèn công tác rèn luyện KNM cho sinh viên tại luyện KNM vào bài dạy. trường chưa mang lại hiệu quả. Thực - GV không sử dụng các phương trạng trên đã phản ánh cần có quy trình pháp dạy học hiện đại để dạy học. dạy học theo hướng rèn luyện KNM thông [4, tr.66] qua dạy học môn linh kiện cho SV. Sau Các nguyên nhân cơ bản này đều khi phân tích kết luận của thực trạng này, liên quan đến cách thức thiết kế bài giảng, rèn luyện KNM thông qua dạy học môn tổ chức hoạt động giảng dạy của GV. Đây LKĐT cho SV chưa đạt hiệu quả là do: chính là những cơ sở để đề xuất quy trình - HSSV chưa nhận thức được tầm rèn luyện KNM thông qua dạy học môn quan trọng của việc rèn luyện linh kiện điện tử cho sinh viên trường KNM. CĐN KTCN TP. HCM. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục đào tạo, Phương pháp giảng dạy và tâm lý giáo dục trong trường học-Kỹ năng quản lý và giảng dạy đạt hiệu quả cao, NXB Lao động. 2. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lí học Liên Xô, NXB Tiến bộ, Hà Nội. 3. Petropxki A. V. (1982), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Giáo dục Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Hồng Sâm (2016), Rèn luyện kĩ năng mềm thông qua dạy học môn linh kiện điện tử cho sinh viên trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Tp. HCM, Luận văn thạc sĩ giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM 5. Huỳnh Văn Sơn, Hồ Văn Liên, Bùi Hồng Quân, Mai Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Vĩnh Khương, Phát triển Kĩ năng mềm cho sinh viên Đại học Sư phạm, NXB Giáo dục Việt Nam. XÁC NHẬN CỦA GV HƯỚNG DẪN 9
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.