Thực trạng phát triển năng lực học tập suốt đời cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng phát triển năng lực học tập suốt đời cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_phat_trien_nang_luc_hoc_tap_suot_doi_cho_sinh_vie.pdf
Nội dung text: Thực trạng phát triển năng lực học tập suốt đời cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen
- THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN STATUS OF LIFELONG LEARNING COMPETTENCY DEVELOPMENT FOR HOA SEN UNIVERSITY’S STUDENTS Nguyễn Văn Tuấn (GVHD): Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM Hồ Điệp Thụy Vũ: Trường ĐH Hoa Sen TĨM TẮT Trong bối cảnh tồn cầu hĩa và quốc tế hĩa, người SV ngay khi cịn học tập tại trường đại học đã phải trang bị cho mình những năng lực tối thiểu để cĩ thể sống, học tập, và làm việc đạt hiệu quả cao ngay khi ra trường. Người nghiên cứu với đề tài Thực trạng phát triển năng lực học tập suốt đời (NL HTSĐ) cho SV trường đại học Hoa Sen hướng đến mục tiêu đánh giá thực trạng hiện tại của cơng tác hướng dẫn NL HTSĐ của GV cho SV của nhà trường. Để đạt được mục tiêu nêu trên, người nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, và phương pháp nghiên cứu thống kê để làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng triển khai NL HTSĐ của GV cho SV và đánh giá mức độ đạt NL HTSĐ của SV. Cuối cùng, thơng qua bảng câu hỏi phỏng vấn sâu, tác giả tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng vì sao sinh viên đạt NL ở mức độ thấp. Kết quả này sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo hướng đến việc tìm ra giải pháp phát triển NL HTSĐ cho SV trường đại học Hoa Sen. Từ khĩa: năng lực, học tập suốt đời, thực trạng, phát triển. In the context of globalization and internationalization, the students while still studying at university had to equip themselves with the minimum capacity to be able to live, study, and work effectively immediately when graduated. The researcher with the theme Status of lifelonglearning competency development for Hoa Sen University’s Students aims to assess the current status of the work of guiding lifelong learning capacity of teachers to students . To achieve the above purpose, the researchers used the method theoretical research, empirical research methods, and methods of statistical analysis to clarify the rationale, analysis, implementing energy situation lifelong learning capacity of students and faculty to assess attainment of lifelong learning capability of students. Finally, through questionnaire interviews, the author found the cause of reality why students reach the low- level capabilities. These results will form the basis for further research towards finding a solution to competency development of lifelong learning for Hoa Sen university. Key words: competency, lifelong learning, status, development.
- I. GIỚI THIỆU Từ những thập kỷ nửa sau của thế kỷ 20, học tập suốt đời được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, chú ý phát triển. Đặc biệt, tại các nước phát triển cĩ nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu thể hiện HTSĐ ngày càng giữ vai trị quan trọng trong cuộc sống của con người. Tại vương quốc Anh, bộ giáo dục và việc làm xem việc thúc đẩy học tập suốt đời là chìa khĩa tiến tới một nền kinh tế vững mạnh và một xã hội hiện đại. Tại cộng đồng Châu Âu, các chiến lược và biện pháp nhằm thúc đẩy học tập suốt đời xây dựng các xã hội ở Châu Âu thành xã hội tri thức đầy cạnh tranh và năng động. Trước những tác động mạnh mẽ của những thay đổi kinh tế xã hội hiện nay cũng như sự phát triển nhanh chĩng các nền kinh tế tri thức, tỷ lệ gia tăng dân số lớn tuổi ngày càng cao, Châu Âu khẳng định cần cĩ chiến lược giáo dục và đào tạo mới trên nền tảng giáo dục suốt đời. Tại các nước thuộc khối OECD đều cĩ những thay đổi về chính sách giáo dục quốc gia do sự ứng dụng khái niệm giáo dục suốt đời của UNESCO khi họ chuẩn bị bước vào nền kinh tế tri thức tồn cầu của thế kỷ 21. Riêng tại Việt Nam, vào 20 tháng 3 năm 2013, tại diễn đàn về “Học tập suốt đời: chính sách và triển vọng” trong khuơn khổ hội nghị đồng bộ trưởng các nước Đơng Nam Á lần thứ 47 diễn ra tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Việt Nam Phạm Vũ Luận khẳng định vấn đề học tập suốt đời là một xu thế phát triển tất yếu cho các quốc gia trên thế giới và Bộ trưởng nhấn mạnh tính quan trọng cũng như nhu cầu cấp thiết của việc học tập suốt đời đối với mỗi người để sống và làm việc. Trong bối cảnh và sự cấp thiết của thực tiễn, trung tâm học tập suốt đời – là bộ phận của trung tâm SEAMEO RETRAC đã ra đời tại số 33 Lê Thánh Tơn, Q1, TPHCM nhằm phát động, phát triển học tập suốt đời tại TPHCM, Việt Nam nĩi riêng và khu vực Đơng Nam Á nĩi chung. Cĩ thể nĩi, học tập suốt đời đã và đang là nhu cầu và nguyện vọng của mọi người trên thế giới. Người nghiên cứu hiện đang là giảng viên thuộc khoa Đào tạo Chuyên nghiệp, trường đại học Hoa Sen. Nắm bắt được nhu cầu học tập suốt đời của xã hội, hiểu được sứ mệnh của trường đại học Hoa Sen trong sứ mệnh hướng đến là học tập suốt đời, người nghiên cứu chọn đề tài THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN” nhằm hướng đến việc phân tích thực trạng phát triển NL HTSĐ của GV trường cho SV, cụ thể đĩ là: (1) Phân tích thực trạng phát triển năng lực học tập suốt đời của GV thơng qua mơn học; (2) Đánh giá mức độ đạt năng lực học tập suốt đời của sinh viên thơng qua mơn học. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Nhĩm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Qua các nguồn tài liệu để phân tích, chọn lọc và vận dụng vào đề tài. - Tham khảo các tạp chí, báo cáo khoa học, tài liệu lưu trữ, sách giáo khoa, các trang web về nghiên cứu giáo dục, học tập suốt đời và năng lực học tập suốt đời ở Việt nam và trên thế giới.
- Nhĩm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp khảo sát điều tra: dùng phiếu khảo sát khảo sát thực trạng phát triển năng lực. Nhĩm phương pháp thống kê tốn học: Xử lý, thống kê, mơ tả và đánh giá kết quả nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Sau quá trình nghiên cứu các quan điểm về năng lực tập suốt đời của các tác giả trong và ngồi nước, người nghiên cứu đưa ra chín NL HTSĐ mà mỗi NL HTSĐ gồm các NL HTSĐ nhỏ (55 NL) cần nghiên cứu. Để đánh giá được thực trạng việc phát triển các NL HTSĐ này từ phía GV thơng qua mơn học, người nghiên cứu xác định đối tượng nghiên cứu gồm: GV, SV, CSV, DN cĩ nhận SV trường ĐHHS đến thực tập và làm việc. Số phiếu khảo sát phát ra và thu vào cho từng đối tượng: - Người khảo sát phát ra số phiếu: GV: 300 phiếu SV: 3000 phiếu CSV: 500 phiếu DN: 200 phiếu - Số phiếu thu về: GV: 80 phiếu. SV: 1430 phiếu. CSV: 125 phiếu. DN: 70 phiếu. Sau quá trình phân tích dữ liệu, kết quả ban đầu cho thấy hai hiện trạng, đĩ là: (1) thực trạng phát triển NL HTSĐ thơng qua mơn học, và (2) thực trạng về mức độ đạt NL HTSĐ của SV. 1. Thực trạng phát triển NL HTSĐ thơng qua mơn học. Sau quá trình xem xét kết quả khảo sát trên GV và SV trường ĐH Hoa Sen, người nghiên cứu nhận thấy chín NL HTSĐ được GV chú trọng triển khai tại các giá trị ĐTB từ xấp xỉ 3.4 đến xấp xỉ 4.0. Điều này chứng tỏ GV nhận thức được tầm quan trọng của NL HTSĐ và GV đều chú trọng quan tâm triển khai các NL này. Khi khảo sát về mức độ triển khai NL HTSĐ, giữa GV và SV cĩ cùng đánh giá về mức độ triển khai NL HTSĐ của NL được triển khai ở mức độ nhiều nhất và NL được triển khai ở mức độ ít nhất. (Xem hình 1)
- 4.1 4 3.9 3.8 3.7 3.6 GV 3.5 SV 3.4 3.3 3.2 3.1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1: Năng lực tự học 6: Năng lực kỹ thuật số 2: Năng lực Xã hội và Cơng dân 7: Năng lực tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN 3:Năng lực nhận biết và diễn đạt văn hĩa 8:Năng lực triển khai ý tưởng một cách sáng 4: Năng lực giao tiếp tạo 5: Năng lực làm việc nhĩm 9: Năng lực ra quyết định và giải quyết vấn đề Hình 1. Đánh giá của GV và SV về mức độ triển khai NL HTSĐ của GV cho SV thơng qua mơn học Cĩ thể nhận thấy giữa GV và SV cĩ cùng đánh giá về mức độ triển khai NL HTSĐ như sau: NL HTSĐ được chú trọng triển khai ở mức độ nhiều nhất là NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa với ĐTB (GV) = 3.9688, ĐTB (SV) = 3.9433. Cụ thể nghiên cứu trên năm mức độ: “Biết, tham gia, hiểu và giải thích, thực hành thành thạo, và sáng tạo” cho thấy phần lớn GV đã triển khai NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa ở mức từ “thực hành thành thạo” tới mức “sáng tạo”. Chi tiết hơn, bên trong NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa cĩ 75.1% GV cho biết đã triển khai việc Biểu hiện quan điểm cá nhân ở mức độ từ “hiểu và giải thích, thực hành thành thạo” tới mức “sáng tạo” và cũng ở các mức độ này đối với việc Diễn đạt ý tưởng cĩ 98.8% GV cùng quan điểm; đối với SV, phần lớn SV (72.9%) cho rằng đã được triển khai ở mức “thực hành thành thạo” tới mức “sáng tạo” về Biểu hiện quan điểm cá nhân (ĐTB = 3.87) và cĩ 76.7% SV cho biết đã được triển khai các NL từ mức độ “thực hành thành thạo” đến mức “sáng tạo” trong việc Diễn đạt ý tưởng (ĐTB = 4.01). (Xem bảng 1)
- Bảng 1. Tỷ lệ phần trăm đánh giá mức độ triển khai NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa của GV cho SV NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ DIỄN ĐẠT VĂN HĨA SV đánh giá mức độ GV đánh giá mức độ triển triển khai NL Nhận biết khai NL Nhận biết và diễn và diễn đạt văn hĩa của đạt văn hĩa của GV cho SV Mức độ GV cho SV đánh giá Biểu hiện Biểu hiện Diễn đạt ý quan điểm Diễn đạt ý tưởng quan điểm cá cá nhân (%) nhân tưởng (%) (%) (%) Biết 1.3 0.0 3.6 1 Tham gia 3.8 1.3 6.5 4.5 Hiểu và giải thích 20 23.8 15.2 16.1 Thực hành thành 48.8 50 46 47.4 thạo Sáng tạo 26.3 25 26.9 29.3 Tổng cộng 100 100 98.3 98.3 NL HTSĐ được quan tâm triển khai thấp hơn NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa là NL Xã hội và cơng dân, Giao tiếp, Làm việc nhĩm, Kỹ thuật số, Triển khai ý tưởng một cách sáng tạo, Ra quyết định và giải quyết vấn đề. Cụ thể, GV cho rằng ngồi NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa thì ba NL: Kỹ thuật số, Làm việc nhĩm, Giao tiếp cũng là những NL được GV chú trọng triển khai nhiều, trong khi đĩ, SV lại đánh giá rằng các NL HTSĐ được GV chú trọng hướng dẫn nhiều trong quá trình học tập mơn học ngồi NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa thì cĩ ba NL: Xã hội và cơng dân, Giao tiếp, Triền khai ý tưởng một cách sáng tạo. (Xem hình 2, hình 3)
- NĂNG LỰC RA QUYẾT ĐỊNH VÀ GIẢI 3.7519 NĂNG LỰC TRIỂN KHAI Ý TƯỞNG MỘT 3.7158 NĂNG LỰC TỐN HỌC VÀ NHỮNG KỸ 3.391 NĂNG LỰC KỸ THUẬT SỐ 3.89 NĂNG LỰC LÀM VIỆC NHĨM 3.85 NĂNG LỰC GIAO TIẾP 3.8172 NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ DIỄN ĐẠT 3.9688 NĂNG LỰC XÃ HỘI VÀ CƠNG DÂN 3.85 NĂNG LỰC TỰ HỌC 3.6913 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 4 4.1 Hình 2. Kết quả khảo sát đối với GV về mức độ triển khai NL HTSĐ của GV cho SV thơng qua mơn học NĂNG LỰC RA QUYẾT ĐỊNH VÀ GIẢI 3.8482 NĂNG LỰC TRIỂN KHAI Ý TƯỞNG MỘT 3.8559 NĂNG LỰC TỐN HỌC VÀ NHỮNG KỸ 3.6602 NĂNG LỰC KỸ THUẬT SỐ 3.7949 NĂNG LỰC LÀM VIỆC NHĨM 3.8412 NĂNG LỰC GIAO TIẾP 3.8847 NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ DIỄN ĐẠT 3.9433 NĂNG LỰC XÃ HỘI VÀ CƠNG DÂN 3.9125 NĂNG LỰC TỰ HỌC 3.8046 Hình 3. Kết quả khảo sát đối với SV về mức độ triển khai NL HTSĐ của GV cho SV thơng qua mơn học. NL HTSĐ ít được chú trọng triển khai nhất là NL Tốn học và những khả năng cơ bản về KH-CN với ĐTB (GV) = 3.391, ĐTB (SV) = 3.6602. Hình 4 thể hiện cả GV và SV đều cho rằng GV đã triển khai NL này chú trọng tại hai mức độ “hiểu và giải thích” và “thực hành thành thạo”. Kết quả khảo sát trên GV cho thấy GV đã hướng dẫn SV tập trung tại mức độ “hiểu và giải thích” nhiều hơn mức độ “thực hành thành thạo” dù rằng sự chênh lệch khơng nhiều. Ngược lại, SV đánh giá rằng GV đã tập trung hướng dẫn cho SV NL này tập trung ở mức độ “thực hành thành thạo”. Đi vào chi tiết, GV cho rằng mình đã triển khai NL Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN ở hai mức như đã nêu trên với mức độ gần như nhau (41.3% đối với mức “hiểu và giải thích” và 32.5% đối với mức “thực hành thành thạo”); trong khi đĩ, SV lại đánh giá rằng GV đã triển
- khai NL này chủ yếu ở mức “thực hành thành thạo” (43.1%) cịn hai mức “hiểu và giải thích” và mức “sáng tạo” thì GV đã triển khai ở mức độ gần tương đương nhau (22.3% và 17.3%). Điều này chứng tỏ GV đã triển khai NL Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN cho SV ở mức độ thấp nhất trong chín NL HTSĐ với mức triển khai tập trung tại hai mức độ “hiểu và giải thích” và “thực hành thành thạo”. Kết quả này đồng thời cho biết GV khơng đánh giá cao kỹ năng tính tốn cũng như tầm quan trọng của tốn học trong đời sống. 50 40 Cĩ khả năng tính tốn 30 20 10 Đọc và hiểu được cơng thức 0 tốn học Biết Biết Sáng Sáng tạo Sáng Sáng tạo Cĩ kiến thức và giải thích được Tham gia Tham gia Thực hành Thực hành Thực hành Thực hành thế giới tự nhiên Hiểu và Hiểu giảivà Hiểu giảivà GV đánh giá mức độ NL GV SV đánh giá mức độ NL SV đã triển khai cho SV được triển khai từ GV Hình 4. Đánh giá của GV và SV về mức độ triển khai của GV về NL Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN cho SV 2. Thực trạng về mức độ đạt NL HTSĐ của SV Hầu hết các NL HTSĐ đều được đánh giá đạt trên mức 3.0 và thấp hơn 4.0 (trên thang đánh giá từ 1 đến 5), chỉ cĩ NL Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN là đạt thấp hơn 3.0. (Xem hình 5)
- 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 GV 3.0425 3.275 3.3563 3.3594 3.2554 3.4475 2.9173 3.109 3.1063 SV 2.996 3.3362 3.1523 3.2161 3.1075 3.1418 2.9355 3.0959 3.1491 CSV 2.9984 3.3424 3.76 3.606 3.2983 3.7312 2.9774 3.3604 3.3557 DN 2.9217 2.9913 3.2464 3.2794 2.8592 3.2353 2.742 2.9926 2.8735 1: Năng lực tự học 6: Năng lực kỹ thuật số 2: Năng lực Xã hội và Cơng dân 7: Năng lực tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN 3:Năng lực nhận biết và diễn đạt văn hĩa 8:Năng lực triển khai ý tưởng một cách sáng 4: Năng lực giao tiếp tạo 5: Năng lực làm việc nhĩm 9: Năng lực ra quyết định và giải quyết vấn đề Hình 5. ĐTB thể hiện kết quả khảo sát trên GV, SV, CSV, DN về mức độ đạt NL HTSĐ của SV. Qua phân tích kết quả về các giá trị ĐTB, người nghiên cứu chia nhĩm NL HTSĐ đạt ở các nhĩm khác nhau. Nhĩm NL HTSĐ đạt ở mức độ cao, bao gồm các NL mang mã số 3, 4, 6, là các NL: Nhận biết và diễn đạt văn hĩa, Giao tiếp, và Kỹ thuật số. Nhĩm NL HTSĐ đạt ở mức độ cao tương đối, gồm các NL mang mã số 2, 5, 8, 9, là các NL: Xã hội và cơng dân, Làm việc nhĩm, Triển khai ý tưởng một cách sáng tạo, Ra quyết định và giải quyết vấn đề. Nhĩm NL HTSĐ đạt ở mức độ thấp, gồm hai NL mang mã số 1 và 7, là các NL: Tự học, Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN.
- Đánh giá của GV GV cho rằng sau khi triển khai NL HTSĐ cho SV qua các mơn học thì GV đánh giá SV đã đạt được chín NL HTSĐ mà đạt ở mức cao nhất là các NL: Kỹ thuật số (ĐTB = 3.4475), Giao tiếp (ĐTB = 3.3594) và NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa (ĐTB = 3.3563). Đối với NL GV đánh giá SV đạt ở mức cao nhất là NL Kỹ thuật số thì trong NL này biểu hiện tới 91.3% GV đồng ý rằng SV đã đạt NL ở các mức độ: “hiểu và giải thích” (25%), “thực hành thành thạo” (46.3%), “sáng tạo” (20%) đối với việc Tìm kiếm, truy cập, sử dụng dịch vụ internet và cĩ 72.6% GV nhận thấy SV đã đạt NL ở mức độ: “thực hành thành thạo” (51.3%) và “sáng tạo” (21.3%) cho việc Thơng tin liên lạc qua phương tiện truyền thơng điện tử. Các NL cịn lại cũng được GV đánh giá đạt ở mức tương đối cao với hầu hết các NL đều đạt mức “hiểu và giải thích” và mức “thực hành thành thạo”. Với các giá trị ĐTB trong khoảng từ 2.9 đến 3.4 trên thang đánh giá từ một đến năm, cĩ thể nhận định đánh giá của GV về mức độ đạt NL HTSĐ của SV nằm trên mức trung bình. Trong chín NL, NL HTSĐ SV đạt thấp nhất là NL Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH- CN. Tuy nhiên, khoảng cách về mức độ đạt giữa các NL HTSĐ khơng nhiều khi NL đạt mức độ cao nhất cách NL đạt mức độ thấp nhất chỉ trong khoảng 0.5. Điều này cũng dễ hiểu vì ngay từ khi triển khai NL HTSĐ cho SV, chính GV cũng đã khẳng định mình hướng dẫn NL HTSĐ cho SV ở mức độ gần khá và mức độ quan tâm hướng dẫn từng NL cách nhau khơng nhiều trong đĩ NL được hướng dẫn với mức độ thấp nhất là NL Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN. Điều này chứng tỏ nhận thức của GV trong việc chú trọng quan tâm triển khai NL HTSĐ cho SV ở mức độ nào cũng là nhân tố tạo nên kết quả đạt NL cho SV với mức độ tương ứng. Thêm vào đĩ, chính sách và chiến lược của nhà trường trong cơng tác phát động GV, SV quan tâm đến NL HTSĐ là nhân tố quan trọng, gĩp phần thúc đẩy quá trình triển khai NL HTSĐ của GV thơng qua mơn học trong tiến trình dạy và học. Đánh giá của SV Về phía SV, SV cho rằng sau khi GV triển khai NL HTSĐ thơng qua mơn học thì SV đã lĩnh hội được chín NL HTSĐ chỉ ở mức độ trung bình, trong đĩ, NL lĩnh hội ở mức độ cao nhất là NL Xã hội và cơng dân (ĐTB = 3.3362) và NL Giao tiếp (ĐTB = 3.2161). Đối với NL Xã hội và cơng dân, SV đánh giá mình đã lĩnh hội được nhiều nhất ở các khía cạnh như: Làm việc nhĩm (ĐTB = 3.34), Tơn trọng sự khác biệt (ĐTB = 3.26), Kiến thức xã hội (ĐTB = 3.25) trong đĩ tại các mức độ “thực hành thành thạo” và “sáng tạo” là hai mức độ SV đánh giá mình đạt nhiều nhất tại các NL, cụ thể, cĩ tới 72.8% SV đồng ý đối với năng lực Làm việc nhĩm, 70.9% SV đánh giá mình đạt cùng mức này đối với việc Tơn trọng sự khác biệt, và cĩ 70% SV nhận thấy mình đạt cũng ở mức độ này về NL Kiến thức xã hội. Đối với NL Giao tiếp, SV đánh giá mình đã đạt ở mức độ cao các NL: sử dụng tiếng Việt (ĐTB = 3.40), tiếp nhận thơng tin (ĐTB = 3.26), sử dụng tiếng Anh (ĐTB = 3.25), chi tiết là cĩ 62.8% SV đồng ý rằng mình đạt NL sử dụng tiếng Việt và 63.6% cho rằng mình lĩnh hội khả năng tiếp nhận thơng tin ở mức độ “hiểu và giải thích” và mức “thực hành thành thạo”. (Xem phụ lục 12 trang 54)
- Với mức độ đánh giá thấp hơn GV, SV khẳng định mình chỉ đạt NL HTSĐ ở mức độ trung bình với mức thấp nhất và mức cao nhất về ĐTB nằm trong khoảng 2.9 đến 3.3. Khoảng cách này cịn thấp hơn khoảng cách mà GV đã nhận định. Điều này chứng tỏ đánh giá của GV về mức độ đạt NL HTSĐ của SV sau khi GV triển khai cho SV khơng cao như GV nghĩ. Bản thân SV khi được phát triển NL HTSĐ cảm thấy mình chỉ đạt NL ở mức trung bình. Với mức độ này, SV cần rèn luyện nhiều hơn nữa sau khi học mơn học để NL HTSĐ được phát triển lên thêm mỗi ngày thơng qua quá trình phấn đấu, nghiên cứu, học tập tại trường và ngồi xã hội. Vì vậy, một khi GV đã quan tâm triển khai cho SV NL HTSĐ với mức độ cao hơn nữa, SV sẽ cảm thấy dễ dàng hơn và thuận lợi hơn khi một mình lĩnh hội NL HTSĐ khi kết thúc mơn học. GV là nhân tố kích thích và tạo điều kiện cho SV hồn thiện NL HTSĐ, vì vậy, việc GV nghiên cứu soạn đề cương, điều chỉnh phương pháp giảng dạy và tạo hứng thú học tập cho SV sẽ tạo động lực giúp SV đạt NL HTSĐ tốt hơn và hiệu quả hơn. Đánh giá của CSV Trong bốn kết quả đánh giá, kết quả khảo sát trên CSV về mức độ đạt NL HTSĐ là cao nhất. Mức độ đạt NL HTSĐ của CSV cĩ giá trị ĐTB nằm trong khoảng 2.9 tới 3.7. Dù rằng mức độ đạt khơng cao hơn nhiều so với đánh giá của GV, SV, và DN nhưng với mức độ đạt này, CSV hiện đạt với mức trung bình khá. Đây cũng là mức đạt mà GV đã đánh giá sau khi GV triển khai NL HTSĐ cho SV. Cụ thể, NL HTSĐ mà CSV đạt ở mức cao nhất là các NL: Nhận biết và diễn đạt văn hĩa (ĐTB = 3.7600), Kỹ thuật số (ĐTB = 3.7312) và NL Giao tiếp (ĐTB = 3.6060). Đối với các NL cịn lại, CSV đánh giá mình đều đạt trên mức 3.0 và đạt ở mức độ “hiểu và giải thích” và “thực hành thành thạo”. Điều này chứng tỏ trong quá trình học tập tại trường ĐHHS, CSV đã được GV quan tâm triển khai các NL HTSĐ. Trong quá trình đĩ, CSV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc được hướng dẫn các NL HTSĐ từ GV và đã cĩ sự quan tâm rèn luyện để cĩ thể lĩnh hội các NL trong quá trình học tập mơn học tại trường. Kết quả sau khi tốt nghiệp, hầu hết CSV đã đạt được NL HTSĐ ở mức độ “hiểu và giải thích” và “thực hành thành thạo”. (Xem phụ lục 12 trang 54) Đánh giá của DN Đánh giá của DN về mức độ đạt NL HTSĐ của SV khi tốt nghiệp khắt khe hơn với hầu hết các giá trị ĐTB dưới mức 3.0 và các giá trị nằm trong khoảng từ 2.7 đến 3.2. Kết quả này thể hiện NL HTSĐ của SV tốt nghiệp đến DN làm việc/thực tập chỉ đạt ở mức độ trung bình. NL HTSĐ cĩ mức độ đạt thấp nhất với ĐTB = 2.7420 đối với NL tốn học và kỹ năng cơ bản về khoa học cơng nghệ. NL SV đạt ở mức độ cao dưới gĩc độ đánh giá của DN là NL Giao tiếp (ĐTB = 3.2794), NL Nhận biết và diễn đạt văn hĩa (ĐTB = 3.2464) và NL Kỹ thuật số (ĐTB = 3.2353). Đối với NL Giao tiếp, DN cho rằng SV được đánh giá cao qua việc Sử dụng tiếng Việt (ĐTB = 3.58), Giao tiếp bằng lời (ĐTB = 3.56), Giao tiếp bằng điện tử/đa truyền thơng (ĐTB = 3.35), và Giao tiếp qua văn bản (ĐTB = 3.33). Các NL này đa số đều
- đạt ở mức độ “hiểu và giải thích” và “thực hành thành thạo”; một số NL đạt ở mức “sáng tạo”. Khi tiến hành nghiên cứu, phân tích tổng quan một số NL mà SV đạt được ở mức độ cao và tương đối cao, người nghiên cứu nhận thấy hầu hết GV, SV, CSV đều đánh giá SV đạt các NL ở mức độ “hiểu và giải thích” và mức độ “thực hành thành thạo”; về phía DN, đánh giá của DN cũng thể hiện cùng kết quả. Một số NL DN đánh giá SV đạt ở mức độ “tham gia” và một vài NL ở mức độ “sáng tạo”. 3. Nguyên nhân dẫn đến kết quả về nhĩm NL HDSĐ đạt ở mức độ thấp Nhân tố xuất phát từ chính sách, chủ trương của nhà trường. Chất lượng đào tạo của nhà trường dựa trên nền tảng chương trình đào tạo được xây dựng dựa theo nhu cầu thực tiễn với triết lý giáo dục “học tập song song với thực hành” – “thực học” thơng qua thực tập tại doanh nghiệp và trải nghiệm của SV thơng qua hoạt động cộng đồng. Chính sách giáo dục khai phĩng mà đặc trưng là CT GDTQ là CT xây dựng cho SV ở tất cả các chuyên ngành nhằm tạo cho SV những NL chung thiên về NL XH nhằm phát huy NL HTSĐ. Những mơn chung như Giao tiếp liên văn hĩa, Giới, Tư duy phản biện Chính từ chủ trương này nên CTĐT hướng đến xây dựng những mơn thiên về mặt XH hơn là những mơn tự nhiên đồng thời hướng đến đào tạo những kỹ năng thiên về kỹ năng sống, kỹ năng mềm và các NL làm việc đáp ứng ngay nhu cầu của DN. Chính vì vậy, số tín chỉ đào tạo các mơn thiên về kỹ năng XH tăng lên kéo theo việc giảm bớt các tín chỉ về tính tốn, tư duy logic, KH-CN. Nhân tố xuất phát từ CTĐT. Trường ĐHHS chuyển đào tạo từ hệ Cao Đẳng sang ĐH chỉ mới từ năm 2007. CTĐT phần nào đĩ thể hiện ảnh hưởng của mức độ Cao Đẳng sang Đại Học đĩ là chưa chú trọng về mặt tư duy mà vẫn mang dáng vẻ nghề nghiệp. Do quá đặt nặng về tính thực tiễn của nghề nghiệp nên CTĐT cĩ 142 tín chỉ đã muốn giảm bớt những mơn về tốn và những mơn về KH- CN để tăng những mơn về thực hành nghề nghiệp lên. Vì lý do này, SV cĩ NL thấp về lĩnh vực Tốn học và những kỹ năng cơ bản về KH-CN kéo theo NL Tự học đạt mức độ thấp hơn các NL khác. Nhân tố xuất phát từ mức độ nhận thức về tầm quan trọng của NL HTSĐ từ GV thấp. Hiện nay, khuynh hướng từ trong GV của trường đang muốn cắt giảm – thậm chí bỏ hồn tồn – mơn Tốn học trong CTĐT. Trước hết, khoa ĐTCN hiện đang vận hành các ngành thiết kế nên khơng đào tạo mơn tốn. Đối với khoa KH-CN là khoa SV phải học nhiều về Tốn học thì hiện nay một số ngành về tài nguyên mơi trường đề xuất khơng học Tốn, những ngành CNTT, mạng máy tính cịn học nhưng học ít. Trước đây riêng Tốn học 6 TC gồm giải tích 1, giải tích 2 thì nay chỉ cịn giải tích 1. Vừa qua, P.ĐT tiến hành cập nhật ba CTĐT của khoa NNVHH và những Chủ nhiệm Chương trình đề nghị bỏ hồn tồn những mơn thuộc về tốn học: trước đây 6 TC về tốn gồm Tốn CC và XSTK thu hẹp lại bỏ mơn giải tích và mơn XSTK thay bằng mơn
- Nguyên lý thống kê. Khoa KTTM cịn một mơn mơn Tốn CC, mơn XSTK cịn duy trì 2 mơn 6 tín chỉ. Khuynh hướng khơng cịn đào tạo Tốn học mà xem nĩ là mơn mang lại sự nặng nề cho SV, khơng xem nĩ là mơn khơi gợi về mặt tư duy. Những người làm chương trình của các ngành khơng thấy được học tốn học khơng phải là học tích phân hay học đào hàm; khơng thấy được tầm quan trọng của tốn và tầm ảnh hưởng lâu dài của tốn học đối với sự phát triển của xã hội, cuộc sống và nền kinh tế. Đây là khuynh hướng của từng ngành một, trước một thực trạng là họ muốn SV đi theo hướng tiếp cận với nhu cầu của XH nhưng lại là hướng tiếp cận quá gần. Họ chỉ nhìn thấy cái nghề nghiệp trước mắt mà khơng nhìn thấy được tầm đường xa cho SV. Việc đáp ứng về nghề nghiệp là đúng nhưng phải cĩ cái tầm xa để người SV cĩ khả năng học cao hơn, khi đĩ, điều này cũng ảnh hưởng đến vấn đề tự học của SV và SV khơng cĩ khả năng tư duy logic. Thiếu khả năng tư duy logic làm cho khả năng tự học cũng kém theo. Nếu người SV đã kém về tốn học thì những khả năng cơ bản về khoa học cơng nghệ cũng kém theo. Nhân tố xuất phát từ phương pháp đánh giá của GV. Hiện nay, trở ngại lớn nhất trong phương pháp giảng dạy của ĐHHS đĩ là vẫn mang tính chất truyền đạt kiến thức và cái cần chú trọng thay đổi nhiều nhất là phương pháp đánh giá. Đánh giá vẫn mang nặng là đánh giá kiểm tra nội dung kiến thức khoa học, khơng chú trọng đánh giá năng lực. Đĩ là thực trạng theo cách “Thi kiểu nào – học kiểu đĩ”. Khi chúng ta đánh giá kiểu nào, SV sẽ học theo kiểu đĩ. Chính vì điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự học của SV, vì nếu GV kiểm tra kiến thức thì SV chỉ cần học thuộc bài. Khi thay đổi cách kiểm tra, đánh giá thì SV về nhà phải mày mị, tự học, tìm cách làm thế nào để cĩ thể làm được điều mà mục tiêu bài học hướng đến. Điều này giúp tăng khả năng tự học lên rất nhiều, và phần nào giúp phát triển tư duy logic cho SV. Nhân tố xuất phát từ phương pháp học tập nối tiếp từ bậc phổ thơng của SV. SV học đại học sau quá trình chuyển giao từ 12 năm học tập tại chương trình phổ thơng. Giáo dục tại bậc phổ thơng hiện nay ít nhiều là nguyên nhân khiến cho khả năng tự học của SV rất thấp. SV đã học theo cách học tại lớp rồi đi học thêm, học theo cách luyện thi nên nhu cầu tự nghiên cứu, tìm tịi kiến thức bằng chính nỗ lực, từ kết quả tự học của SV bị hạn chế. Khi đã lên đến đại học thì mặc dù yêu cầu tính tự học cao hơn nhưng khi xem xét số lượng SV ngồi tại thư viện của trường thì hiểu rằng khả năng tự học của SV là thấp chứ khơng cao. Ngồi ra hiện nay, rất nhiều người (những người chấm báo cáo của SV hoặc người tiếp nhận đơn từ của SV) cho hay khả năng viết của SV rất kém. SV cĩ khả năng nĩi rất lưu lốt nhưng khi viết, SV viết khơng đạt yêu cầu, thậm chí sai chính tả. Đây là một nỗi lo âu trước khả năng viết của SV. Dĩ nhiên nĩ là hậu quả của quá trình học phổ thơng trong đĩ mơn Tốn và mơn Văn đã chưa được giáo dục một cách đúng mức tạo ra ảnh hưởng cho SV khi học ĐH. Bậc ĐH khơng cịn rèn cho SV những khả năng đĩ nữa, tại ĐHHS hiện nay chỉ đơn giản cĩ một mơn Tiếng Việt thực hành trong 45 tiết hướng dẫn cho SV khả năng tư duy, khả năng diễn đạt.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Hồng Anh, Đỗ Thị Châu, Tự học của sinh viên, NXB Giáo Dục, (11/2008), tr. 35. 2. Đồn Thị Huệ Dung, Bài giảng mơn Giáo dục suốt đời, Lớp Cao Học Giáo Dục Học khĩa 2012B, trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM, (2013). 3. Đinh Phương Duy, Tâm Lí Học, NXB Giáo Dục Việt Nam, (2012), tr.133. 4. Lê Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Huệ (chủ biên), Hỏi đáp Tâm Lý Học Đại Cương, NXB Đại Học quốc gia Hà Nội, (2010), tr.93. 5. Nguyễn Cảnh Tồn, Lê Hải Yến, Xã hội học tập, Học tập suốt đời và các kỹ năng tự học, Hội khuyến học Việt Nam, Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển Tự Học, NXB Dân Trí, (2012), tr.351. 6. Nguyễn Cảnh Tồn, Nguyễn Châu An, Tự học thế nào cho tốt, Trung tâm nghiên cứu và phát triển thuộc hội khuyến học Việt học, Nxb tổng hợp TPHCM, (2009), tr.9. Tiếng Anh 7. Carolyn Medel, Lifelong Learning Intergrating Perspectives, UNESCO Institute for Education, (2002). 8. Carolyn Medel-Ađonuevo,Toshio Ohsako and Werner Mauch, Revisiting Lifelong Learning for the 21 st Century, UNESCO Institute for Education, (2001). 9. Dave R. H. , Reflection on Lifelong Education and the School, Monograph No.3, UNESCO Institute for Education, Hamburg, Germany, (1975). 10. European Union, European Commission: Key competences for lifelong learning: a European reference framework, Luxembourg: Publications Office, (2007). 11. Eduard Linderman, The meaning of adult education, New York, (1926). 12. Frederick T. Evers, James C. Rush, Iris Berdrow, The Bases of Competence: Skills for Lifelong Learning and Employability, Jossey-Bass, San Francisco, (1998). 13. Jannette Collins, Lifelong Learning in the 21st Century and Beyond, the Department of Radiology, University of Wisconsin Hospital and Clinics, (2009).
- 14. Mary L. VanNoord, Identifying factors of motivation in adult learners returing to higher education in nursing, Capella University, (2006). 15. Nina Poloski Vokic, Milka Rimac, Mannagerial Competencies for Sustainable Future – Perceptions of Graduate Students, University of Zagreb, Faculty of Economics and Business, Croatia, pg.715. 16. OECD, The definition and selection of key competencies, (2005),. 17. Rojvithee, A., Lifelong Learning Policy of Thai Government, Paper for the Global Forum on Education, OECD and Chilean Ministry of Education, Santiago, Chile, (24- 25 Oct 2005). Trang web 18. Trường Đại học Hoa Sen, sơ đồ tổ chức, thieu/so-do-chuc 19. Tầm nhìn và sự mệnh trường đại học Hoa Sen: thieu/tam-nhin-va-su-menh 20. The European Framework's 8 Key Competences for Lifelong Learning, Thơng tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Hồ Điệp Thụy Vũ Đơn vị: Đại học Hoa Sen Điện thoại: 0942040551 Email: vu.hodiepthuy@gmail.com
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CƠNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên cĩ xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa cĩ sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CĨ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



