Thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục giới tính và hoạt động giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục giới tính vào nội dung dạy học môn Sinh học ở trường Trung học Phổ thông Phú Nhuận

pdf 10 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục giới tính và hoạt động giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục giới tính vào nội dung dạy học môn Sinh học ở trường Trung học Phổ thông Phú Nhuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nhan_thuc_cua_hoc_sinh_ve_giao_duc_gioi_tinh_va_h.pdf

Nội dung text: Thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục giới tính và hoạt động giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục giới tính vào nội dung dạy học môn Sinh học ở trường Trung học Phổ thông Phú Nhuận

  1. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀO NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÚ NHUẬN SEX EDUCATION AND TEACHING ACTIVITIES INTEGRATE THE CONTENT OF SEX EDUCATION IN BIOLOGY TEACHING CONTENT IN PHU NHUAN SECONDARY SCHOOL NGUYỄN THỊ THƯƠNG TÓM TẮT Bài viết trình bày thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục giới tính và hoạt động giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục giới tính (GDGT) vào nội dung dạy học môn Sinh học ở trường THPT. Kết quả khảo sát 250 học sinh (HS), 8 giáo viên (GV) về nhận thức và hoạt động giảng dạy cho thấy: nhận thức về GDGT của HS còn thấp, hoạt động giảng dạy tích hợp nội dung GDGT vào nội dung dạy học môn Sinh học chưa được triển khai và quan tâm đúng mức. Từ khóa: nhận thức về GDGT, thực trạng hoạt động tích hợp nội dung GDGT vào nội dung dạy học môn Sinh học, trường THPT. ABSTRACT The article presents the reality of awareness of students about sex education and teaching contents integrated sex education (GDGT) on the content taught biology in high schools. Survey results 250 students (HS), 8 teachers (GV) about awareness and teaching shows: awareness of GDGT, still low their HS teaching contents integrated teaching content on GDGT biology has not yet been implemented and the right level of interest. Keywords: perception of GDGT, active status integrate the content of instructional content on GDGT biology. 1. Đặt vấn đề 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Để thực hiện thành công Chiến Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011- về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện 2020.Kết luận số 51-KL/TW ngày giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
  2. công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều chương trình, SGK giáo dục phổ thông kiện kinh tế thị trường định hướng xã sau năm 2015. hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Từ khi mới du nhập vào nước ta, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 GDGT tuy rằng đã được quan tâm và của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tìm hiểu từ lâu nhưng việc đưa GDGT Kết luận 51, Nghị quyết Hội nghị lần vào nhà trường hết sức hạn chế. Điều thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa này đã dẫn đến hệ quả, và cũng chính là XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW). Bộ Giáo vấn đề nan giải, cấp bách hiện nay: tình dục và Đào tạo ban hành Chương trình trạng yêu sớm, quan hệ trước hôn nhân hành động của ngành Giáo dục với và vấn đề lớn nhất là việc nạo phá thai ở những nội dung nhấn mạnh về việc đổi lứa tuổi vị thành niên. [1] mới căn bản và toàn diện hệ thống đào Do khả năng tích hợp nội dung tạo sư phạm mô hình, từ chương trình, giáo dục giới tính vào nội dung dạy học nội dung, phương pháp và hình thức tổ môn Sinh học là rất lớn. Từ những nhận chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao định trên, người nghiên cứu đã thực hiện chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đề tài: “Tích hợp nội dung Giáo dục năng lực sư phạm. Tích cực nghiên cứu, giới tính vào nội dung dạy học môn xây dựng đề án đổi mới chương trình, Sinh học ở Trường Trung học phổ SGK giáo dục phổ thôngsau năm 2015. thông”. Đề tài này tập trung về những Dạy học tích hợp (DHTH) bắt đầu nội dung sau: Thứ nhất là tìm hiểu hệ được đề cập vào những năm 1980 - thống cơ sở lý luận về DHTH và GDGT, 1990. Giá trị về lí luận và thực tiễn của cơ sở tích hợp nội dung vào dạy học DHTH đã được nhiều nước trên thế giới trong các môn học ở trường THPT.Thứ áp dụng thành công và triển khai đại trà. hai là khảo sát nhận thức của HS về Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa được áp GDGT, thực trạng tích hợp nội dung dụng một cách phổ biến và có hệ thống, GDGT vào môn Sinh học ở Trường do vậy DHTH cần được nghiên cứu THPT. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu đổi mới thực trạng.Thứ ba là đề xuất biện pháp PPDH hiện nay và đề án đổi mới tích hợp nội dung GDGT vào nội dung dạy học môn Sinh học ở Trường THPT.
  3. Trong bài báo này, tôi chỉ đề cập thực được đề cập đến trong bài học. Trong trạng nhận thức của HS về GDGT và đó, nội dung chủ yếu của bài học hay hoạt động giảng dạy tích hợp nội dung một phần nội dung môn học có sự trùng GDGT vào nội dung dạy học môn Sinh hợp với nội dung cần tích hợp.[4] học ở trường THPT. Nhằm xác định thực trạng nhận 2. Giải quyết vấn đề thức của HS THPT, GV về các vấn đề GDGT là quá trình giáo dục giới tính, GDGT và thực trạng hoạt nhằm xây dựng nhận thức, thái độ đúng động giảng dạy theo định hướng tích đắn về giới tính, hình thành kĩ năng ứng hợp nộidung giáo dục giới tính vào dạy xử đúng mực, hành vi tác phong phù học môn sinh học ở Trường THPT, hợp với chuẩn mực đạo đức văn hóa, rèn người nghiên cứu đã sử dụng phương luyện phát triển nhân cách toàn diện, pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương phù hợp với giới tính, giúp cho họ biết pháp điều tra bằng Anket). Bên cạnh tổ chức tốt nhất cuộc sống riêng cũng đó, nhằm thu thập thông tin, thăm dò ý như xây dựng gia đình hạnh phúc, xã kiến một cách chính xác, khách quan, hội phát triển.[2] người nghiên cứu sử dụng phương Tích hợp nội dung vào dạy học là pháp quan sát và phỏng vấn sự kết hợp một cách có hệ thống kiến 2.1 Nhận thức của HS THPT thức thành một nội dung thống nhất, gắn về vấn đề GDGT bó chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các Qua kết quả khảo sát nhận thức của HS mối liên hệ về lí thuyết và thực tiễn về giới tính được thể hiện ở Hình 1: 250 200 150 100 50 số ý ý số kiến 0 Hình 1: Nhận thức của HS về dấu hiệu tuổi dậy thì [3, tr.50]
  4. Kết quả khảo sát về dấu hiệu hiểu được cơ thể mình như thế nào của tuổi dậy thì cho thấy hầu hết HS qua từng thời kì phát triển. Điều này đều nhận biết được những dấu hiệu giúp HS có những hiểu biết đúng đắn chung của tuổi dậy thì: ý kiến cho về sự phát triển giới tính của cơ thể rằng phát triển nhanh về chiều cao, mình, biết cách giữ gìn và bảo vệ sức cân nặng chiếm 100%; mọc ria mép, khỏe bản thân, có thái độ đúng đắn nổi cục yết hầu, vỡ giọng; ngực, vai, trong các mối quan hệ tình cảm với cơ bắp to ra là 100%; xuất hiện kinh bạn đồng giới, khác giới, cũng như nguyệt là 100%; ngực phát triển các mối quan hệ tình cảm trong gia nhanh, cơ thể mềm mại là 99.6%, có đình và xã hội. khả năng sinh sản 98.8%; giọng nói Khảo sát về nhận thức của HS trong trẻo 96.4%, bắt đầu rung cảm về tình bạn, tình yêu kết quả được thể yêu thương là 95.2%. Đây là một tín hiện ở bảng 1 hiệu cho thấy rằng HS đã và đang dần Bảng 1: Nhận thức của HS về tình bạn, tình yêu [3, tr.53] Mức độ Các ý kiến Rất Đồng ý Phân Không Rất đồng (%) vân đồng ý không ý (%) (%) đồng ý (%) (%) Có ý thức trách nhiệm với nhau 11.2 42 38.8 7.6 0.4 Quan tâm giúp đỡ nhau một cách tự nguyện 24.4 52.8 16 5.6 1.2 Có sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm với nhau 13.6 30.4 50.4 3.6 2 Có thể hi sinh vì nhau 2.8 34.8 38 21.2 3.2 Dâng tặng tất cả cho nhau mà không hề nuối tiếc 2 31.6 23.2 36.4 6.8 Yêu là phải công khai 26.8 39.2 18 12.8 3.2 Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn khác giới 18.8 23.6 24.4 20.8 12.4 Tình yêu gắn liền với tình dục 1.2 15.2 13.6 62.8 7.2 Sự gắn bó thân thiết của hai người khác giới 17.2 55.6 22.8 2.8 1.6 Tình yêu chân chính là bước đầu của hôn nhân 7.6 51.2 29.2 9.6 2.4 Chưa phân biệt được tình bạn và tình yêu 1.2 11.6 35.6 38.8 12.8
  5. Kết quả này cho thấy, trong xã hiện nay. Nhưng với ý kiến cho rằng hội hiện nay, HS đang có cái nhìn rất các em chưa phân biệt được tình bạn và thoáng về tình yêu, cũng như tình dục, tình yêu thì có tới 51.6% không đồng ý, mà chưa quan tâm đến vấn đề hậu quả, chỉ có 12.8% đồng ý và 35.6% các em và tự bảo vệ sức khỏe bản thân. Các em phân vân không biết các em có phân cũng chưa nhận định được tình yêu là biệt được không. Khảo sát về nhận thức gì? Tính chất tình yêu như thế nào và của HS về vấn đề quan hệ tình dục tổng biểu hiện ra sao cho đúng với giai đoạn hợp được kết quả như sau: tâm lí và sinh lí của lứa tuổi các em Bảng 2: Nhận thức của HS về vấn đề quan hệ tình dục [3, tr.56] Mức độ (%) Các ý kiến Rất Đồng Phân Không Rất không đồngý ý vân đồng ý đồng ý Có thể có quan hệ tình dục sớm ở tuổi vị thành 1.2 4.4 30.4 50.4 13.6 niên Có thể có quan hệ tình dục miễn là sẽ lấy nhau 9.2 27.2 24.8 28.8 10 Không quan trọng nếu cả hai cùng thích 0.4 2 15.6 63.6 18.4 Có thể quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên nếu 2 3.6 19.2 56.8 18.4 sử dụng các biện pháp trách thai Không nên quan hệ tình dục trước hôn nhân 31.2 49.6 13.6 4.8 0.8 Từ kết quả số liệu trên có thể cả hai cùng thích, 75.2% không đồng ý thấy rằng quan điểm của HS về vấn đề việc có thể quan hệ tình dục nếu sử QHTD ở tuổi vị thành niên tương đối dụng các biện pháp tránh thai, và nghiêm túc, đúng đắn, phù hợp với 80.8% đồng ý việc không nên quan hệ thuần phong mỹ tục của người Việt tình dục trước hôn nhân. Nam ta từ xưa đến nay. Điều đó được Vậy ý kiến của HS như thế nào thể hiện qua những số liệu như 64% đối với những nhận định về vấn đề hậu không đồng ý rằng có thể có quan hệ quả của việc quan hệ tình dục tuổi vị tình dục sớm ở tuổi vị thành niên, 82% thành niên. Qua khảo sát, đã chỉ rõ kết không đồng ý rằng việc QHTD ở tuổi quả như bảng 3: vị thành niên là không quan trọng nếu
  6. Bảng 3: Nhận định về hậu quả của việc quan hệ tình dục tuổi vị thành niên [3, tr.58] Mức độ (%) NHẬN ĐỊNH Rất Đồng Phân Không Rất không đồng ý ý vân đồng ý đồng ý Có thai ngoài ý muốn 20.0 52.4 15.2 11.2 1.2 Nạo, phá thai 14.8 39.2 26.8 17.2 2.0 Mắc các bệnh lây qua đường tình dục 6.4 30.0 32.8 23.2 7.6 Không để lại hậu quả 0.8 8.8 26.8 48.0 15.6 Sử dụng thuốc tránh thai nhiều dẫn đến vô sinh 14.4 50.8 18.0 14.8 2.0 Ảnh hưởng đến sức khỏe 16.0 27.6 29.2 22.4 4.8 Kết quả khảo sát cho thấy vẫn triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Vì còn rất nhiều HS chưa có nhận thức thế, chỉ nên quan hệ tình duc khi bạn đã đúng đắn về vấn đề quan hệ tình dục ở kết hôn.Qua khảo sát về nguồn tiếp tuổ vị thành niên. Xã hội ngày một phát nhận thông tin, kiến thức của HS từ câu triển, tuổi trẻ có nhiều sáng tạo, năng hỏi số 8, phụ lục 1 đã thu được kết quả động, nên hãy lựa chọn cho mình như hình 2: hướng đi đúng nhất trong sự phát Hình 2: Nguồn tiếp nhận kiến thức về GDGT của HS THPT [3, tr.60]
  7. 2.2. Hoạt động Giáo dục giới tính Để biết được kết quả GDGT cho và giảng dạy theo định hướng tích HS THPT hiện nay như thế nào? Tiến hợp giáo dục giới tính vào nội dung hành lấy ý kiến của giáo viên về mức độ dạy học môn Sinh học ở trường hiệu quả GDGT đã đạt được từ câu hỏi Trung học phổ thông số 5, phụ lục 2, và thu được kết quả như sau: Hình 3: Mức độ hiệu quả của các hình thức GDGT hiện nay trong trường THPT [3, tr.70] Qua kết quả khảo sát đã cho được hiệu quả. Vì công tác GDGT còn thấy rằng hầu hết Thầy/ Cô đều đã nhìn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. thấy được thực trạng: GDGT tuy có Tiến hành khảo sát về những khó hiệu quả nhưng chưa cao. Chỉ có khăn khi thực hiện việc tích hợp nội 12.5% đồng ý rằng công tác GDGT dung GDGT vào nội dung môn Sinh hiện nay hiệu quả. 25% giáo viên còn học từ câu hỏi số 6, phụ lục 2 đã thu phân vân. Tuy nhiên có tới 62.5% cho được kết quả như sau: rằng công tác GDGT hiện nay chưa
  8. Hình 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tích hợp nội dung GDGT vào nội dung dạy học môn Sinh học [6, tr.73] Kết quả đã cho thấy rằng những và 87.5% ý kiến cho rằng đã gặp khó khó khăn này đã ảnh hưởng, tác động khăn khi chưa có phương pháp tích hợp không nhỏ đến quá trình thực hiện việc phù hợp). Vì vậy để việc tích hợp nội tích hợp nội dung GDGT vào nội dung dung GDGT vào nội dung môn Sinh môn Sinh học. Có 25% ý kiến cho rằng học đem lại hiệu quả thì cần phải có tài cơ sở vật chất chưa đầy đủ. 37.5% liệu hướng dẫn cụ thể và phương pháp thiếu trình độ chuyên môn. Và có tới tích hợp phù hợp nhất. 75% ý kiến cho rằng không có thời 3. Kết luận gian và tài liệu hướng dẫn, 87.5% ý Hầu hết HS đều đã có vốn tri kiến đồng ý việc khó khăn nhất là chưa thức nhất định về các vấn đề có liên có phương pháp phù hợp. quan đến giới, giới tính,tình bạn- tình Dạy học theo định hướng tích yêu, QHTD, SKSS. Thể hiện ở việc các hợp nội dung GDGT vào nội dung môn em đã có nhận thức đúng đắn, biết Sinh học giáo viên cần phải xác định được các dấu hiệu của sự phát triển giới được mục tiêu và phương pháp tích tính tự nhiên ở con người. Các em có hợp, nội dung tích hợp phù hợp, để nhận thức phù hợp với quan điểm và truyền tải những kĩ năng, kiến thức, đạo đức truyền thống của người Việt thái độ phù hợp cho học sinh. Tuy Nam ta, ít bị ảnh hưởng của lối sống nhiên thực tế hiện nay giáo viên chưa buông thả cũng như những tác động có tài liệu hướng dẫn, và phương pháp xấu của xã hội hiện đại. phù hợp (75% ý kiến cho rằng gặp khó Nhà trường và GV đã thực hiện khăn về việc thiếu tài liệu hướng dẫn khá đầy đủ các nội dung GDGT cho
  9. HS nhưng mỗi nội dung có các mức độ thức GDGT chưa mang lại hiệu quả, khác nhau. Những nội dung này được HS chưa được GDGT theo phương lồng ghép vào một số nội dung môn pháp phù hợp. Bên cạnh đó vẫn chưa Sinh học, GDCD thông qua giáo dục có tài liệu hướng dẫn, chưa có phương ngoài giờ lên lớp và qua một số buổi pháp phù hợp và chương trình cụ thể, tọa đàm, sinh hoạt ngoại khóa. phù hợp cho công tác GDGT. Nên công tác Giáo dục giới tính còn nhiều hạn Bên cạnh những mặt tích cực chế, nội dung chưa được phong phú, còn có những mặt hạn chế về nhận thức với cách dạy truyền thống chưa đáp của HS, về GDGT và hoạt động giảng ứng đầy đủ kiến thức GDGT cần thiết dạy theo định hướng tích hợp GDGT cho HS dẫn đến HS thụ động, chưa vào nội dung dạy học môn Sinh học. nhận thức đúng đắn. Nhằm tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề Từ thực trạng nhận thức về xuất biện pháp tích hợp nội dung GDGT của HS và thực trạng hoạt động GDGT vào nội dung dạy học môn Sinh giảng dạy theo định hướng tích hợp học. Người nghiên cứu đã xác định giáo dục giới tính vào nội dung dạy học được nguyên nhân dẫn đến những hạn môn Sinh học ở trường Trung học phổ chế trên là do: Quan điểm lệch lạc về thông Phú Nhuận, người nghiên cứu đề GDGT, các thông tin, kiến thức, các tài xuất biện pháp tích hợp nội dung liệu GDGT, HS tham khảo không chính GDGT vào nội dung dạy học môn Sinh thống, nguồn tiếp cận thông tin, kiến học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Bá Hoành (2002), Dạy học tích hợp, truy cập từ 2. Trần Trọng Thủy (1990). Kỉ yếu hội nghị Khoa học về “Vấn đề giáo dục đời sống gia đình và giới tính cho thế hệ trẻ”, Báo cáo khoa học của đề án VIE/88/P09. 3. Nguyễn Thị Thương (2016), Tích hợp nội dung Giáo dục giới tính vào nội dung dạy học môn Sinh học ở trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ trường ĐHSPKT TPHCM. 4. Vũ Trọng Rỹ (2010), “ Định hướng phát triển nội dung học vấn trong trường phổ thông sau 2015”, Tạp chí KH – GD , số 63.
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.