Thực trạng năng lực tự học của học viên cao học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

pdf 6 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng năng lực tự học của học viên cao học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nang_luc_tu_hoc_cua_hoc_vien_cao_hoc_tai_truong_d.pdf

Nội dung text: Thực trạng năng lực tự học của học viên cao học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

  1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TS. Võ Thị Ngọc Lan Viện Sư phạm Kỹ thuật Thái Thị Tuyết Mơ Học viên cao học tại Viện Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Bài viết này tập trung phân tích thực trạng năng lực tự học của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. Qua kết quả khảo sát 109 học viên cao học về nhận thức, thái độ, phương pháp và kỹ năng tự học cho thấy rằng năng lực tự học của họ còn thấp: học viên có nhận thức tốt về vai trò và ý nghĩa của tự học; phương pháp tự học của học viên chưa phù hợp; học viên chưa thường xuyên thực hiện các kỹ năng tự học. 1. Đặt vấn đề Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh là một trường đi đầu trong cả nước về đào tạo giáo viên kỹ thuật. Trải qua hơn 50 năm thành lập, Trường đã đào tạo giáo viên kỹ thuật từ trình độ đại học cho đến cao học, hiện nay đang tuyển nghiên cứu sinh đào tạo trình độ tiến sĩ ngành Giáo dục học. Nhằm đào tạo đội ngũ nghiên cứu sinh có năng lực tự học, tự nghiên cứu ngay từ khi tham gia đào tạo thạc sỹ, chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng năng lực tự học của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh” với hi vọng tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao năng lực tự học cho học viên. Trong khuôn khổ giới hạn của bài báo, bài viết này trình bày kết quả khảo sát thực trạng năng lực tự học của học viên cao học qua yếu tố phương pháp tự học. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Mẫu khảo sát và phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu thực trạng năng lực tự học của học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát để lấy ý kiến của 109 học viên cao học ngành Giáo dục học, khóa 2013 – 2015 (lớp A và B) và khóa 2014 – 2016 (lớp A và B). Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong nghiên cứu này là: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp thống kê toán học. Số liệu thu được qua khảo sát được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. 1
  2. 2.2. Khái quát cơ sở lý luận Một số khái niệm - Tự học, theo GS. TS. Đặng Vũ Hoạt và PGS. TS. Hà Thị Đức: “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học, nhưng nó có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân” [1, tr. 142 - 143]. - Năng lực tự học được hiểu là “tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới. Năng lực tự học thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp tác với người khác” [3, tr. 169 - 170]. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan: - Yếu tố chủ quan trong hoạt động tự học là những điều kiện tâm lý cần thiết để hoạt động diễn ra. Các yếu tố này có vai trò điều khiển, điều chỉnh đối với hoạt động tự học. Muốn hoạt động tự học đạt kết quả thì cần phải có nhận thức về tự học, động cơ tự học, thái độ tự học, phương pháp tự học và có kỹ năng tự học. - Yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động tự học. Đó là những yếu tố liên quan đến sự phát triển, sự thay đổi của nhà trường, của xã hội cũng như đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy các bộ môn Đặc điểm tâm lí của học viên cao học Học viên cao học là người học ở nhiều độ tuổi khác nhau, thường từ ở độ tuổi trong khoảng từ 22 đến trung niên. Theo tâm lí học phát triển có thể tìm hiểu đặc điểm tâm lí của học viên cao học ở 2 giai đoạn: Đầu tuổi trưởng thành và tuổi trung niên. Đồng thời, học viên cao học là người học đã đạt trình độ đại học trong một lĩnh vực nhất định. Do đó, họ có khả năng để tự học và tự nghiên cứu ngay trong quá trình học cao học. 2.3. Kết quả nghiên cứu Trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã lấy ý kiến của học viên ngành Giáo dục học ở Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh về: Nhận thức về ý nghĩa và vai trò của hoạt động tự học, phương pháp tự học, kỹ năng tự học của học viên cao học, và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học từ yếu tố khách quan. Sau đó, chúng tôi phân tích và tổng hợp các số liệu đã thu thập cho tất cả 4 yếu tố trên. Dưới đây là minh họa cách phân tích và tổng hợp các số liệu đối với yếu tố phương pháp tự học. 2
  3. Bảng 1: Bảng tổng hợp ý kiến về phương pháp tự học của học viên cao học Mức độ thực hiện (*) Rất Thường Thỉnh Không Phương pháp tự học thường Ít khi ĐTB ĐLC xuyên thoảng bao giờ xuyên SL % SL % SL % SL % SL % 1. Sử dụng các phương 7 6.4 20 22 36 42.2 27 21.1 19 8.25 2.71 0.30 pháp dùng sơ đồ tư duy (mind mapping, SQ3R, đọc nhanh, ghi nhận siêu tốc ) 2. Ôn lại bài trên lớp, 8 7.3 33 30.3 24 22 35 32.1 9 8.3 2.96 0.33 học theo vở ghi ở trên lớp và giáo trình 3. Hoạt động nhóm để 23 21.1 47 47.7 23 21.1 16 14.7 0 0 3.61 0.35 thực hiện các nhiệm vụ học tập 4. Đọc thêm tài liệu 6 5.5 28 25.7 25 22.9 36 33 14 12.8 2.78 0.31 tham khảo có liên quan tới nội dung học tập 5. Trao đổi thảo luận 5 4.6 28 25.7 39 35.8 20 18.3 17 15.5 2.84 0.30 các nội dung đã học với bạn và với giảng viên 6. Hệ thống hóa kiến 3 2.7 25 22.9 49 45 17 15.5 15 13.8 2.85 0.30 thức đã học 7. Phân tích, so sánh 9 8.2 15 13.8 29 26.6 32 29.4 24 22 2.56 0.31 đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn 8. Đọc sách và tự 10 9.17 21 19.3 38 34.9 24 22 16 14.7 2.86 0.32 nghiên cứu các nội dung học trước khi tới lớp (*): Rất thường xuyên: lúc nào cũng thực hiện; Thường xuyên: thực hiện nhiều hơn không thực hiện; Thỉnh thoảng: không thực hiện chiếm phần lớn; Ít khi: có một vài lần thực hiện; Không bao giờ: Chưa một lần thực hiện Kết quả khảo sát cho thấy hai phương pháp tự học mà học viên thực hiện thường xuyên hơn cả là ôn lại bài trên lớp, học theo vở ghi, giáo trình, hoạt động nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập (2.96<ĐTB<3.61). Tuy nhiên, các phương pháp còn lại học viên thỉnh thoảng thực hiện (2.56<ĐTB<2.86). Để hoạt động tự học đạt hiệu quả cao thì phải có phương pháp tự học đúng: có kế hoạch học và thời gian biểu tự học khoa học, phù hợp với điều kiện của bản thân; biết cách tự học, tự nghiên cứu tài liệu, giáo trình; biết cách chất vấn, tìm thắc mắc để hỏi nhưng số lượng học viên thực hiện chiếm tỉ lệ thấp, các học viên chỉ thỉnh thoảng thực hiện: đọc sách và tự nghiên cứu các nội dung học trước khi tới lớp, sử dụng các phương 3
  4. pháp dùng sơ đồ tư duy, trao đổi thảo luận các nội dung đã học với bạn và với giảng viên, hệ thống hóa kiến thức đã học. Kết quả này cho thấy học viên chưa có phương pháp tự học phù hợp, đa số học viên chỉ ôn lại bài theo giáo trình và hoạt động nhóm theo yêu cầu của giảng viên, còn lại các phương pháp khác thì chưa đến 50% học viên áp dụng để đạt hiệu quả cao trong tự học. Đáng chú ý, việc phân tích, so sánh đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn và sử dụng các phương pháp dùng sơ đồ tư duy ở mức độ thấp hơn cả (2.56<ĐTB<2.71). Việc học ở bậc cao học rất cần sự ghi nhớ nhanh và ghi nhận siêu tốc để theo kịp kiến thức và tiết kiệm thời gian khi xem lại bài nhưng chỉ 24% học viên sử dụng các phương pháp dùng sơ đồ tư duy. Như vậy, mặc dù có rất nhiều phương pháp tự học hiệu quả nhưng học viên chưa áp dụng được các phương pháp tự học phù hợp với cá nhân, học viên chỉ thường xuyên ôn lại bài và hoạt động nhóm theo yêu cầu của giảng viên. Với 2 cách thức tự học đó chưa đủ để đạt được kiến thức như mong đợi. Do đó, chúng tôi khẳng định rằng, học viên chưa có phương pháp tự học phù hợp, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực tự học của họ. Đồng thời việc phân tích và tổng hợp tương tự cũng được thực hiện cho 3 yếu tố còn lại. Sau đó chúng tôi đưa ra được nhận định về thực trạng qua 3 yếu tố này là: - Học viên cao học đã nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học là điều kiện tiên quyết để đạt kết quả cao trong tự học ở học viên cao học. Từ 71,5% đến 99,6% học viên cao học có nhận thức đúng về hoạt động này, đây là điều kiện thuận lợi để hình thành và nâng cao năng lực tự học ở học viên. - Trong 9 kỹ năng tự học được hỏi thì ý kiến của học viên tập trung ở mức thỉnh thoảng, ít khi và ngay cả mức không bao giờ. Như vậy, chứng tỏ rằng học viên thực hiện chưa thường xuyên, chưa hiệu quả, học viên còn ít chú tâm đến các công việc định hướng và thực hiện hoạt động tự học. Kỹ năng định hướng vấn đề tự học là cơ sở để thực hiện hoạt động tự học, chính vì học viên chưa có kỹ năng định hướng vấn đề tự học nên kỹ năng thực hiện hoạt động tự học còn thấp. Kỹ năng chính là biểu hiện của năng lực tự học, nhờ vào kỹ năng có thể biết được năng lực của cá nhân một cách cụ thể. Kết quả khảo sát cho thấy học viên chưa có kỹ năng tự học điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực tự học của họ. Kỹ năng tự học chưa cao đồng nghĩa với năng lực tự học của học viên còn thấp. - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học từ khách quan như: Học viên chưa được hướng dẫn về cách thức phân tích, xử lý các tài liệu, số liệu thu được; vừa đi học, vừa đi làm; thiếu tài liệu tham khảo; bị phân tán bởi các hoạt động khác như gia đình, công việc, 3. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy năng lực tự học của học viên cao học thực sự còn thấp. Sau khi phân tích kết luận của thực trạng, những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực 4
  5. trạng năng lực tự học của học viên cao học được khẳng định là do bản thân học viên chưa: - Có thái độ tích cực, say mê và hứng thú trong tự học; - Tìm tòi và áp dụng các phương pháp tự học hiệu quả phù hợp với chính mình; - Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng tự học; - Tự khắc phục những khó khăn trong tự học, đặc biệt là về mặt tâm lý. Các nguyên nhân cơ bản này là những nguyên nhân chủ quan, do chính học viên tạo ra. Do đó, đây chính là những cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tự học cho học viên cao học ở Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Vũ Hoạt (Chủ biên) (2003), Lý luận dạy học Đại học, NXB Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Kỳ (1998), Quá trình dạy tự học, tự đào tạo, tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, NXB Giáo dục. 3. Trịnh Quốc Lập (2008), “Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam”, Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, số 10. 4. Nguyễn Hiếu Lê (1992), Tự học để thành công, NXB Tp. Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên) (1997), Quá trình dạy – tự học, NXB Giáo dục. 6. Samaras, A.P. (2001), Self-study teacher research: Improving your practice through collaborative inquiry. Thousand Oaks, CA: Sage. 5
  6. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.