Thực trạng kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành Công nghệ may tại thành phố Cần Thơ

pdf 14 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành Công nghệ may tại thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ky_nang_hanh_nghe_cua_ky_thuat_vien_nganh_cong_ng.pdf

Nội dung text: Thực trạng kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành Công nghệ may tại thành phố Cần Thơ

  1. ___ THỰC TRẠNG KỸ NĂNG HÀNH NGHỀ* CỦA KỸ THUẬT VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ MS21/XH/2015 NGUYỄN THỊ KIM OANH TÓM TẮT Mục đích của bài viết này nhằm đánh giá kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành công nghệ may có đáp ứng được với nhu cầu của doanh nghiệp may thông qua việc khảo sát 3 đối tượng: kỹ thuật viên, giảng viên, chuyên gia ngành may. Để đánh giá kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành công nghệ may, đề tài đã dựa vào bộ tiêu chuẩn đánh giá trình độ kiến thức - kỹ năng hệ cao đẳng do Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành để thiết kế bộ công cụ khảo sát [6]. Từ khóa: thị trường lao động Cần Thơ, kỹ năng hành nghề *, đáp ứng yêu cầu công việc. ABSTRACT Actual situation of working skiils of technicians in the garment technology in Cantho city The purpose of this article is estimation of working skills of technicians in the garment technology, whether they can meet the requirment of garment enterprises or not. In this article, I used three research subjects: technicians, teachers, garment experts. For estimation of working skills of technicians in the garment technology, this theme based on criteria assessment set in level of knowledge - skill for college system of Ministry of Education and Training that issued to design assessment set [6]. Keywords: labor market in Can Tho, working skills, meet job requirements. 1. Đặt vấn đề Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO – Tổ chức thương mại thế giới vào ngày 11/01/2007. Đây là cơ hội quý báu để Việt Nam mở rộng và phát triển mối quan hệ về kinh tế – xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức vô cùng to lớn đối với nước ta khi mà nội lực của chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trình độ và tay nghề của lực lượng lao động sản xuất. Cần Thơ là một thành phố nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Các khu công nghiệp tại Thành phố (TP) Cần Thơ là những khu công nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, nhiều lĩnh vực ngành nghề được đầu tư mở rộng, trong đó có sự đóng góp của khá nhiều công ty thuộc lĩnh vực may mặc, gia công hàng tiêu dùng (công ty Cổ Phần May Tây Đô, công Ty Cổ Phần May MEKO, công Ty TNHH May xuất khẩu Việt Thành, Công Ty TNHH Phước 1
  2. ___ Thới, công Ty TNHH Hào Tân ). Sự phát triển về kinh tế tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ đã góp phần giải quyết rất nhiều việc làm đặc biệt là trong lĩnh vực may mặc. Tuy nhiên, chất lượng của lực lượng lao động Việt Nam nói chung và lao động ngành may nói riêng chưa cao và vẫn còn nhiều bất cập. Cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu, khảo sát về thực trạng kỹ năng chuyên môn của kỹ thuật viên ngành may tại TP Cần Thơ, đặc biệt là kỹ năng hành nghề của sinh viên đã tốt nghiệp ra trường có đáp ứng được nhu cầu thực tế của sản xuất, của nhà tuyển dụng hay chưa để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng đầu ra cho sinh viên, từ đó nâng cao năng lực của nguồn nhân lực quan trọng này, góp phần đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động. Từ những nhận định trên, đề tài “ Thực trạng kỹ năng hành nghề của Kỹ Thuật Viên ngành Công nghệ may tại thành phố Cần Thơ” đã được tiến hành. Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu thực trạng kỹ năng hành nghề của Kỹ Thuật Viên ngành công nghệ may đã tốt nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường lao động hay không để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đầu ra cho sinh viên khi tốt nghiệp tại TP Cần Thơ. 2. Thực trạng ngành Dệt may 2.1 Tổng quan về ngành Dệt may Việt Nam Ở nước ta, ngành dệt may đã có từ lâu và đang ngày càng phát triển. Hiện nay ngành Dệt may được xem là một trong những ngành công nghiệp chủ lực của nước ta. Ngành Dệt may đã góp phần giải quyết số lượng lớn việc làm cho xã hội. Quyết định số: 36/2008/QĐ-TTg vào ngày 10 tháng 03 năm 2008 Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Phát triển ngành Dệt May theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Tạo điều kiện cho ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả. Khắc phục những điểm yếu của ngành Dệt May, phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành Dệt May Việt Nam. Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu [1]. Bộ Công Thương xác định, nâng cao số lượng và chất lượng lực lượng lao động (LĐ) ngành Dệt May là giải pháp để phát triển bền vững và lâu dài của ngành, trong đó đào tạo sẽ giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Theo đó, mục tiêu của Chương trình đào tạo nguồn nhân lực ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Bộ Công Thương vừa phê duyệt là đảm bảo 70% lực lượng LĐ dệt may được đào tạo chính quy, trong đó 20% LĐ kỹ thuật có trình độ theo hướng chuyên môn hóa, có kỹ năng hành nghề thuần thục, đáp ứng nhu cầu sử dụng LĐ của các DN [2]. 2
  3. ___ Bảng 2.1: Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho lao động dệt may giai đoạn 2008 – 2020 Đơn vị: người 2008 – 2010 2011 – 2015 2016 – 2020 Số Bình Số Bình Số Bình lượng quân/năm lượng quân/năm lượng quân/năm Quản lý 6.300 2.100 11.600 2.320 16.200 3.240 Chuyên môn 24.000 8.000 47.270 9.450 65.900 13.200 nghiệp vụ Khối kinh tế 9.300 3.100 20.270 4.050 28.250 5.650 Khối kỹ thuật 14.700 4.900 27.000 5.400 37.650 7.550 Công nhân kỹ thuật 98.400 32.800 180.000 36.000 253.000 50.600 Nguồn: Quyết định số 39/2008/QĐ-BCT Trong những năm qua công nghiệp Dệt may của Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. TT (thời trang) - Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) cho biết thống kê mới nhất ghi nhận ngành dệt may Việt Nam ước xuất siêu khoảng 2,1 tỉ USD trong sáu tháng đầu năm 2011, mức cao nhất từ trước đến nay [5]. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp (DN) Dệt may trong cả nước phải đối mặt với tình trạng không thể tuyển dụng được lao động, vấn đề bất cập của ngành Dệt may lâu nay là chưa có sự khép kín quy trình sản xuất công nghiệp từ khâu đầu vào (nguyên liệu đầu vào) đến mẫu mã thiết kế, sản xuất thành phẩm quy mô công nghiệp, kênh phân phối và xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, chất lượng kỹ năng hành nghề của đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa cao mặc dù dệt may là một trong những ngành được chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 [1]. 2.2 Nhu cầu lao động ngành may tại Cần Thơ. Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long: - Quyết định 1033/QĐ - TTg ngày 30 tháng 6 năm 2011 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015. Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thành ủy Cần Thơ về nhiệm vụ năm 2015. Thực hiện tốt Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2014 của UBND thành phố về việc đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 “thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của thành phố về thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng giai đoạn 2013 - 2020 và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và bền vững”[4]. 3
  4. ___ Hiện nay tại Cần Thơ, có 3 DN may mặc lớn đó là: Kwonglung Meko, Công ty cổ phần May Meko, Công ty cổ phần May Tây Đô, dù có đơn đặt hàng ổn định từ đầu năm đến nay, nhưng doanh nghiệp cũng khó khăn trong tuyển dụng LĐ. Theo Giám đốc một doanh nghiệp may cho biết “hiện nay các công ty may đều thiếu nguồn nhân lực cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao đặt biệt là các vị trí thiết kế trên phần mềm may, tổ trưởng, kỹ thuật chuyền. Ngoài ra, tay nghề của kỹ thuật viên chỉ đáp ứng khoảng 60% so với yêu cầu thực tế, bên cạnh đó bản lĩnh nghề nghiệp trong giao tiếp công việc còn rất yếu”. Tóm lại, qua những phân tích trên về tình hình LĐ ngành Dệt May ở Việt Nam nói chung và TP Cần Thơ nói riêng cho thấy cần có những chương trình đào tạo nghề nâng cao kỹ năng hành nghề cho sinh viên ngành may mặc phù hợp với thời gian và chi phí đào tạo sẽ góp phần tạo ra một lực lượng LĐ có tay nghề kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho xã hội, cho các nhà DN trong giai đoạn phát triển hiện nay. 2.3 Thực trạng kỹ năng nghề của kỹ thuật viên ngành công nghệ may tại TP.Cần Thơ 2.3.1. Đánh giá của kỹ thuật viên ngành công nghệ may tại Cần Thơ. Nghiên cứu được tiến hành trên khách thể là kỹ thuật viên ngành may tại Cần Thơ. Kết quả khảo sát trên 80 kỹ thuật viên về lý do chọn ngành học có đến 81 lượt ý kiến, cụ thể như sau: Bảng 1. Số lượt kỹ thuật viên chọn lý do học ngành công nghệ may Lý do bạn chọn ngành đã học Số lượt Sở thích cá nhân 50 Gia đình bắt buộc 6 Nhu cầu lao động của xã hội 79 Mong muốn tìm được việc làm 15 Tổng 150 Kết qủa khảo sát cho thấy lý do chọn ngành học do sở thích có đến 50 lượt ý kiến (chiếm 33,3%), do nhu cầu lao động của xã hội có 79 lượt (chiếm đến 52,79%) và mong muốn tìm được việc làm có 15 ý kiến (chiếm 10%), điều này cho thấy nhu cầu cần kỹ thuật viên ngành may ở các doanh nghiệp là rất cao. Khi được hỏi về cách thức tìm được việc làm: 91,2% kỹ thuật viên cho rằng họ tự tìm việc làm ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và 8,8% kỹ thuật viên được nhà trường giới thiệu việc làm. Kết quả này phần nào phản ánh chất lượng công tác 4
  5. ___ tư vấn việc làm sau khi tốt nghiệp của trường chưa mang lại hiệu quả cao và chưa đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên tốt nghiệp. Bảng 2 : Thống kê thời gian tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp Thời gian tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp Số lượng Phần trăm Khi có Giấy chứng nhận tốt nghiệp 53 66,3 Khi có bằng tốt nghiệp 11 13,8 Khoảng 1 tuần 2 2,5 Sau vài tháng 8 10,0 Bỏ sót 6 7,5 Tổng 80 100,0 Quan sát ở Bảng 2 cho thấy, qua khảo sát 80 kỹ thuật viên kết quả như sau: số lượng kỹ thuật viên tìm được việc làm khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp 53/80 chiếm tỷ lệ 66,3%, số lượng tìm được việc làm khi có bằng tốt nghiệp 11/80 chiếm tỷ lệ 13,8%, số tìm được việc sau vài tháng 8/80 chiếm tỷ lệ 10,0% và số tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp khoảng 1 tuần là 2/80 chiếm tỷ lệ 10,0%. Như vậy, nhu cầu cần đội ngũ kỹ thuật viên ngành công nghệ may ở các doanh nghiệp may tại thành phố Cần Thơ là rất cao, vì có đến 66,3% sinh viên khi có giấy chứng nhận là đã xin được việc làm. Khảo sát về kiến thức đại cương, Kỹ thuật viên đã cho biết về mức độ cần thiết của những môn học đại cương: có tới 95% kỹ thuật viên được hỏi lựa chọn phương án trả lời là không cần thiết, chỉ có 3,8% chọn cần thiết. Nghĩa là kiến thức hóa học đại cương, vật lý đại cương, toán cao cấp mà nhà trường cung cấp cho người học chưa mang lại hiệu quả. Kết quả này phần nào phản ánh chất lượng nội dung chương trình mà nhà trường cung cấp cho sinh viên. Vì thế, Trường, Khoa, Bộ môn cần có những điều chỉnh hợp lý trong nội dung chương trình để chuyển tải đến người học các kiến thức phù hợp với thực tế của thị trường lao động. Đối với kiến thức cơ sở ngành kỹ thuật viên được đào tạo, kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của kiến thức cơ sở ngành đối với nghề nghiệp của kỹ thuật viên ngành may cho thấy kiến thức về cơ học ứng dụng và kỹ thuật nhiệt thì có đến hơn 60% kỹ thuật viên trả lời là không cần thiết, còn lại các kiến thức khác thì hơn 60% trả lời là cần thiết; trong đó có kiến thức về thực hành tin học ứng dụng ngành may có tỷ lệ kỹ thuật viên cho rằng cần thiết (cao nhất là 96,3%). Như vậy, kiến thức về kỹ năng thực hành tin học ứng dụng ngành may là yêu cầu rất cấp thiết cho công 5
  6. ___ việc thưc tế của kỹ thuật viên. Từ kết quả phân tích này, thì đây là cơ sở để có những điều chỉnh kịp thời trong nội dung chương trình ngành công nghệ may. Đối với kiến thức chuyên môn được đào tạo, các kỹ thuật viên đánh giá về mức độ cần thiết của chương trình đào tạo về kiến thức chuyên môn thể hiện rất cao, môn học được đánh giá cao nhất là thiết kế mẫu công nghiệp với 95% học viên trả lời cần thiết. Như vậy, qua các đánh giá và nhận định của kỹ thuật viên về chương trình đào tạo những kiến thức chuyên môn là rất cần thiết để nâng cao kỹ năng hành nghề và hiệu quả công việc hiện tại của họ. Đối với nhóm kỹ năng thực hành của kỹ thuật viên ngành may, các kỹ thuật viên đã đánh giá hơn 90% kỹ thuật viên nhận định kỹ năng thực hành là cần thiết trong chương trình đào tạo, môn học có tỷ lệ học viên cho là cần thiết cao nhất là thực hành công nghệ may 1 (96% kỹ thuật viên lựa chọn cần thiết) và thực tập công nghệ (95,3% kỹ thuật viên lựa chọn cần thiết) không có trường hợp học viên đánh giá không cần thiết. Như vậy, đối với kỹ thuật viên họ rất cần tiếp cận những chương trình đào tạo về kỹ năng thực hành để nâng cao tay nghề phục vụ công việc hiện tại công ty may. Ý kiến của kỹ thuật viên về phương pháp (PP) dạy học của giảng viên: có 73,8% ý kiến cho là tương đối phù hợp, 18,8% là phù hợp và 2,5% là chưa phù hợp. Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành khảo sát đối với giảng viên về việc sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH): phương pháp (PP) thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề có đến 80% ý kiến cho là thường xuyên sử dụng; PP thực hành có 60% cho là thường xuyên sử dụng; PP thảo luận nhóm thì mức độ sử dụng ở PP này có 90% ý kiến cho là thỉnh thoảng mới sử dụng; PP đóng vai có 20% ý kiến là không sử dụng, ít sử dụng có 50% và thỉnh thoảng có 30%; riêng 2 PP dạy học theo tình huống và dạy học theo dự án thì có đến 60% ý kiến là không sử dụng. kết hợp trao đổi với giảng viên giảng dạy thì đa số giảng viên cũng cho là trong giảng dạy giảng viên ít cho hoạt động nhóm và 2 PP dạy học theo tình huống và dạy học theo dự án họ cũng ít thực hiện vì khi tổ chức hoạt động dạy học với các PP này sẽ mất thời gian, dễ gây ồn ào ảnh hưởng đến lớp bên cạnh, phương tiện dạy học của trường không đầy đủ nên khi tổ chức hoạt động dạy và học gặp nhiều khó khăn, mặt khác giảng viên ít được tập huấn, tham quan ở doanh nghiệp may nên kiến thức về đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp khi áp dụng vào trong dạy học có phần hạn chế, kiến thức giảng viên cung cấp cho sinh viên so với yêu cầu thực tế công việc tại các doanh nghiệp may không bắt kịp với yêu cầu của doanh nghiệp. Mà đặc thù của ngành may mặc là tất cả các bộ phận trong quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ lẫn nhau, từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu một khâu trong quá trình sản xuất bị đình trệ thì dẫn đến các khâu khác cũng không thể hoạt động được. 6
  7. ___ Bên cạnh những kiến thức đã trình bày ở trên, kỹ thuật viên có một số ý kiến đóng góp về hoạt động giảng dạy của giảng viên thể hiện ở bảng 3, cụ thể như sau: Bảng 3: Thống kê ý kiến khác của KTV về hoạt động giảng dạy của giảng viên Số TT Nội dung ý kiến về chương trình đào tạo lượng Giáo viên cần được tập huấn ở các xí nghiệp để có kiến thức rộng 1 1 hơn thực tế hơn 2 Ít cho hoạt động nhóm, ít tạo tình huống để sinh viên giải quyết 1 3 Ít cho làm việc nhóm 6 Nên đưa ra tình huống thực tế ở Công ty May để sinh viên giải 4 1 quyết 5 Giờ thực hành nhiều hơn 1 6 Đi sâu vào chuyên ngành hơn 1 Có nhiều ví dụ và hình ảnh minh họa về xí nghiệp may về sản 7 1 phẩm may. Đưa ra những tình huống cho sinh viên xử lý Tổng 12 Quan sát thống kê bảng 3 và kết hợp trao đổi với kỹ thuật viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên cho thấy rằng, trong giảng dạy giảng viên rất ít cho sinh viên hoạt động nhóm, chưa tạo tình huống có thể xảy ra trong sản xuất để sinh viên tiếp cận và làm quen. Như vậy, từ kết quả khảo sát ở bảng 3, kết quả khảo sát về việc sử dụng các PPDH của giảng viên và kết hợp trò chuyện đã cho thấy giảng viên thiếu kinh nghiệm thực tiễn làm việc trong môi trường doanh nghiệp may, việc sử dụng các PPDH tích cực cũng chưa được giảng viên chú trọng, đây cũng là một trong những điểm yếu của các trường cao đẳng đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng hiện nay. Để đào tạo theo định hướng này, thì ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên đã phải có khả năng tư duy và khả năng thao tác để thực hiện những thao tác thật, thiết kế được những mẫu mã, qui trình thật, thiết kế được những sản phẩm có chất lượng được thị trường chấp nhận. Muốn sinh viên thực hiện được điều này thì sức ép lên giảng viên là rất lớn, vì giảng viên cần phải có 7
  8. ___ năng lực hướng dẫn sinh viên thực hiện từng công đoạn của qui trình sản xuất, kỹ thuật thiết kế hoặc qui trình quản lý sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Hiện tại, đây vẫn là một trong những rào cản rất lớn khi triển khai đào tạo cao đẳng theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng. Về trang thiết bị (máy may, máy chuyên dùng ) Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng các phương tiện dạy học của ngành công nghệ may ở các trường cao đẳng tại Cần Thơ, đề tài đã tiến hành khảo sát và thu về kết quả cụ thể như sau: Biểu đồ 1: Ý kiến về mức độ thiếu, đủ về trang thiết bị của nhà trường phục vụ công tác giảng dạy ngành công nghệ may qua đánh giá của kỹ thuật viên Kết quả thể hiện trên biểu đồ 1 cho thấy, hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của ngành công nghệ may tại các trường cao đẳng ở Cần Thơ cụ thể như sau: có 26,3% và 6,3% ý kiến cho là hiện trạng trang thiết bị là tương đối đầy đủ và đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn có đến 62,5% ý kiến cho rằng trang thiết bị còn thiếu. Kết hợp trò chuyện với kỹ thuật viên, đa số kỹ thuật viên cho rằng, phòng thực hành may hiện nay chưa đáp ứng được điều kiện học thực hành, đa số máy móc đã lạc hậu, các máy chuyên dùng thì thiếu, các phương tiện hỗ trợ trong thiết kế không đầy đủ, vật tư thực hành rất hạn chế. Vì vậy, họ gặp nhiều khó khăn trong thực hành. Trao đổi với cán bộ phụ trách phòng thực hành và giảng viên giảng dạy tại trường cao đẳng Cần Thơ, thì họ đã cho biết máy móc hiện tại sử dụng ở xưởng may do trường tự trang bị nên việc đầu tư còn hạn chế, Do hạn chế về tài chính để mua vật tư cho học tập, đầu tư xưởng thực tập, các phần mềm ứng dụng cho ngành may không được trang bị. Trang thiết bị, phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm, công cụ giảng dạy cũ, lạc hậu, thiếu, không đồng bộ nên hầu hết trường chỉ có đủ cơ sở vật chất để sinh viên thực hành, thực tập theo môn học bằng những bài thực hành được thực hiện theo chương trình của trường. Sau khi kết thúc bài thực hành, hầu hết các sản phẩm này không thể thương mại hóa được. Như vậy, cả giảng viên và sinh viên đều không có sức ép từ phía thị trường trong quá trình thực hành, thực 8
  9. ___ tập nên các yếu tố về kỹ thuật và tác phong công nghiệp của sinh viên đều không được rèn luyện. Trong đào tạo nghề, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề đóng vai trò rất quan trọng. Vì thế, việc đầu tư đầy đủ, hợp lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề có ý nghĩa rất lớn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Ngoài ra, theo ý kiến của một số kỹ thuật viên thì bên cạnh những kiến thức, kỹ năng mà họ đã được cung cấp ở nhà trường thì trong chương trình đào tạo cần cung cấp thêm những kiến thức, kỹ năng để phù hợp với nhu cầu công việc trong thực tế được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây Bảng 4: Thống kê ý kiến riêng về những kiến thức, kỹ năng cần có thêm trong công việc TT Những kiến thức, kỹ năng cần có thêm Số lượng 1 Kỹ năng xử lý tình huống ở xưởng may 2 2 Kỹ năng giao tiếp với khách hàng 3 3 Dạy thêm về cách theo dõi đơn hàng sản xuất 1 4 Thiết kế trên máy vi tính 3 5 Cho sinh viên đi thực tế ở xí nghiệp may nhiều hơn 2 Những nội dung kiến thức kỹ năng trên tương đối đủ để phục vụ 6 1 công việc hiện tại, nhưng cần phải hoàn chỉnh bản thân Tổng 12 Tìm hiểu về mức độ phù hợp giữa trình độ và kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên đã được học so với yêu cầu thực tế làm việc tại doanh nghiệp được chuyên gia (CG) thể hiện biểu đồ 2 dưới đây. 9
  10. ___ Biểu đồ 2: Ý kiến về mức độ phù hợp giữa trình độ và KN hành nghề của KTV đã được học so với yêu cầu thực tế làm việc tại DN qua đánh giá của CG Qua kết quả khảo sát từ biểu đồ 2 về mức độ phù hợp giữa trình độ và kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên đã được học so với yêu cầu thực tế làm việc tại doanh nghiệp có 45% chuyên gia đánh giá chỉ là tương đối phù hợp so với yêu cầu thực tế làm việc tại doanh cũng như kết quả phân tích và đánh giá về khối lượng kiến thức mà các kỹ thuật viên (KTV) áp dụng vào công việc sau khi học. Sau đây là kết quả cụ thể ở bảng 5 dưới đây: Bảng 5: Mức độ áp dụng kiến thức - kỹ năng của KTV vào công việc sau khi học Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Dưới 25% 2 2,5 2,7 2,7 Từ 25-50% 31 38,8 41,3 44,0 Từ 51-75% 36 45,0 48,0 92,0 Trên 75% 6 7,5 8,0 100,0 Total 75 93,8 100,0 Missing 99 5 6,3 Total 80 100,0 Qua bảng 5 cho thấy, khối lượng kiến thức - KN mà các kỹ thuật viên áp dụng vào công việc sau khi học từ 51-75% chiếm 45,0%. Cho thấy, chương trình đào tạo chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường lao động. Theo ý kiến chuyên gia, ngoài các kiến thức - kỹ năng mà nhà trường đã cung cấp thì kỹ thuật viên ngành may cần có những năng lực sau: Hòa đồng, năng động, lắng nghe, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng chịu áp lực công việc cao, thiết kế mẫu trên phần mềm. Ngoài ra, theo đánh giá của chuyên gia có 8/20 ý kiến cho rằng kỹ thuật viên được đào tạo tại trường kỹ năng hành nghề còn thấp. Kết hợp trò chuyện với các chuyên gia và cán bộ quản lý trong doanh nghiệp may thì điểm đáng chú ý là đa số họ cho rằng kỹ năng thiết kế trên phần mềm ngành may của các kỹ thuật viên còn ở mức thấp. Nhận xét này cũng là một phản hồi chính xác, vì ý kiến của kỹ thuật viên 10
  11. ___ cũng cho là trong chương trình đào tạo cần dạy thiết kế trên máy vi tính như kết quả đã thể hiện ở bảng 4. Trong xã hội ngày nay, kỹ năng mềm ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những kỹ năng mềm và đây là một trong những yêu cầu quan trọng trong tuyển dụng. Bên cạnh trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Kỹ năng mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công Chính vì vậy, ngoài kiến thức chuyên môn được đào tạo tại trường, các bạn sinh viên cũng cần phải trang bị cho mình một số kỹ năng mềm để có thể dễ dàng tìm được những công việc phù hợp sau khi tốt nghiệp chẳng hạn như những kỹ năng: giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình, Tuy nhiên qua khảo sát và kết hợp trò chuyện với giảng viên ngành may, kỹ thuật viên ngành may về nội dung chương trình thì môn học kỹ năng giao tiếp vẫn chưa được nhà trường đưa vào trong nội dung chương trình giảng dạy cho sinh viên hệ cao đẳng, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên. Kết quả thu được qua quá trình khảo sát thực trạng kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ở các doanh nghiệp may tại Cần Thơ, người nghiên cứu đã rút ra được một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành công nghệ may, cụ thể như sau: Thứ nhất, về nội dung chương trình đào tạo, đa số chuyên gia, giảng viên và kỹ thuật viên đánh giá nội dung chương trình đào tạo tương đối phù hợp và cần bổ sung thêm. Đối với số giờ dạy thực hành, thời gian thực tập tại các doanh nghiệp may cho sinh còn rất ít, điều này sẽ dẫn đến thiếu kỹ năng thực hành, thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong làm việc. Theo ý kiến chuyên gia thì trong chương trình đào tạo và trong công tác giảng dạy nên có sự lồng ghép kỹ năng giao tiếp và tăng cường kỹ năng thiết kế trên phần mềm ứng dụng. Đề tài cũng đã tìm hiểu thì trong chương trình đào tạo môn kỹ năng giao tiếp chưa được đưa vào trong nội dung chương trình đào tạo cho sinh viên cao đẳng ngành công nghệ may [6]. Như vậy, qua kết quả đánh giá trên cho thấy nên cải tiến chương trình đào tạo cho phù hợp để các kỹ thuật viên thực hiện công việc hiệu quả hơn. Thứ hai, kết quả khảo sát về PPDH đã thể hiện khá rõ trong quá trình dạy học đa số giảng viên thường sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, riêng phương pháp thực hành có sử dụng nhưng chưa hiệu quả, và chưa chú ý đến nhóm phương pháp dạy học theo tình huống, dạy học theo dự án. Thứ ba, việc sử dụng công nghệ dạy học của giảng viên cũng chưa được sử dụng nhiều, ở xưởng thực hành cũng không được trang bị thiết bị hỗ trợ trong giảng 11
  12. ___ dạy, do đó việc thiết kế trên phần mềm ứng dụng của ngành may cũng còn nhiều hạn chế (thể hiện ở bảng 3 và bảng 4) Thứ tư, Qua kết quả khảo sát và trò chuyện thì hầu hết trang thiết bị, vật tư thực hành phục vụ trong quá trình học tập, rất ít và không đáp ứng nhu cầu học tập. Thứ năm, việc phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp cũng chưa liên kết chặt chẽ. Thứ sáu, Qua trò chuyện với giảng viên về ý thức trong học tập của sinh viên thì giảng viên cho là chưa cao. Bên cạnh đó, thông tin về ngành học và việc tư vấn của nhà trường cung cấp rất ít và người tư vấn giải thích không cụ thể Tóm lại, qua sự phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành công nghệ may và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hành nghề, đề tài nhận thấy có những hạn chế, tồn tại đã trình bày phần trên chính là cơ sở để người nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng hành nghề cho kỹ thuật viên ngành công nghệ may tại TP.Cần Thơ. 3. Kết luận Từ kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành công nghệ may, có thể đưa ra kết luận như sau: Mức độ đáp ứng công việc của kỹ thuật viên ngành công nghệ may đối với thị trường lao động chỉ đạt ở mức trung bình, kỹ năng thiết kế trên phần mềm ứng dụng ngành may của kỹ thuật viên còn yếu. Có sự khác nhau giữa ý kiến đánh giá của người quản lý trực tiếp kỹ thuật viên và kỹ thuật viên đánh giá về mức độ đáp ứng của từng tiêu chí; tuy nhiên, nếu tập trung nhận xét vào các mức độ đáp ứng các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng thì sự đánh giá không khác biệt nhiều. Như vậy, để nâng cao kỹ năng hành nghề cho kỹ thuật viên ngành công nghệ may nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường thì cần phải: (1) Cải tiến chương trình đào tạo theo hướng tích hợp và theo năng lực thực hiện nhằm cung cấp cho người học những năng lực cần thiết, phù hợp để thực hiện tốt các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp, rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và người sử dụng lao động; (2) Đổi mới phương pháp dạy học nhằm kích thích được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, rèn luyện khả năng tự học, tự nâng cao kiến thức, tay nghề của người học; (3) Tăng cường ứng dụng công nghệ dạy học nhằm hỗ trợ cho quá trình dạy và học đạt được hiệu quả tốt nhất; (4) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học nhằm tăng cường hiệu quả trong quá trình dạy và học đạt được tốt nhất; (5)Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp, nhà trường và sinh viên cùng có hiệu quả tốt nhất trong quá trình đào tạo, học tập và làm việc trong thực tiễn; (6) Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên nhằm giúp người học có kiến thức về ngành mình học và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng bản thân và nhu cầu thị trường lao động hiện nay. Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá thực trạng kỹ năng hành nghề của kỹ thuật viên ngành công nghệ may tại Tp.Cần Thơ, nhằm đánh giá chất lượng đào tạo 12
  13. ___ ngành công nghệ may tại Tp.Cần Thơ thông qua sản phẩm đào tạo. Kết quả nghiên cứu này phần nào là cơ sở đề xuất các giải pháp cải tiến chương trình, nội dung đào tạo, phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của ngành công nghệ may, nâng cao kỹ năng hành nghề cho sinh viên, góp phần tạo cơ hội việc làm cho các sinh viên ngành công nghệ may sẽ tốt nghiệp ở các niên khóa sau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số: 36/2008/QĐ-TTg vào ngày 10 tháng 03 năm 2008. 2. Quyết định 39/2008/QĐ-BCT vào ngày 23 tháng 10 năm 2008(4) 3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2013 của UBND Thành phố Cần Thơ 4. Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thành ủy cần Thơ về nhiệm vụ năm 2015. 5. 6. Chương trình khung hệ cao đẳng ngành công nghệ may của trường Cao đẳng Cần Thơ. Giáo viên hướng dẫn Học viên thực hiện PGS.TS. Lê Thị Hoa Nguyễn Thị Kim Oanh 13
  14. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.