Thực trạng học tập trên máy tính của học sinh ở một số trường học tại TP Bạc Liêu
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng học tập trên máy tính của học sinh ở một số trường học tại TP Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_hoc_tap_tren_may_tinh_cua_hoc_sinh_o_mot_so_truon.pdf
Nội dung text: Thực trạng học tập trên máy tính của học sinh ở một số trường học tại TP Bạc Liêu
- THỰC TRẠNG HỌC TẬP TRÊN MÁY TÍNH CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC TẠI TP BẠC LIÊU HVTH: Huỳnh Huyền Trân TÓM TẮT Hiện nay, báo chí và truyền thông cảnh báo về việc học sinh nghiện Internet, nghiện game online làm ảnh hưởng xấu đến việc học tập của các em. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, nhưng việc nghiên cứu được tiến hành ở bên ngoài trường học. Trong bài viết này, chúng tôi nghiên cứu vấn đề ngay trong lớp học, trong giờ thực hành tin học. Bằng phần mềm chuyên dùng, chúng tôi cài đặt vào máy tính, phần mềm cho phép chúng tôi thống kê các phầm mềm mà học sinh sử dụng trong giờ học. Qua đó, chúng tôi xác định thực trạng học tập trên máy tính của học sinh. ABSTRACT Now, newspaper and media are warning about pupils who spend a lot of times for Internet, game online cause they have bad study result. There are many reports be written about this subject, but it be done on the free times or at home. This paper focuses on practice hours, in the computer room. By installing software into the computer, this software statistics what software be used. With that result, we know how pupils study with computer. I. GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, môn tin học đã trở thành môn học chính thức trong trường phổ thông cũng như trường nghề. Các em rất thích môn học này nhưng kết quả học tập chưa cao. Đa số các em sau khi tốt nghiệp, bắt đầu đi làm, lại không sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc của mình. Điều này cho thấy quá trình học tập môn tin học trong nhà trường có vấn đề. Câu hỏi đặt ra là trong nhà trường học sinh sử dụng máy tính như thế nào? Học tập hay chơi game, lướt web, chat chít Câu hỏi đáng để chúng ta suy nghĩ. Hiện tại, ở nước ta, đặc biệt là tại Tỉnh Bạc Liêu, chưa có nghiên cứu chính thức nào về vấn đề này được công bố. Nên chúng tôi đã làm một điều tra nhỏ ở một số trường học tại tỉnh Bạc Liêu. Gồm 3 đối tượng là Học sinh Phổ thông, Học sinh nghề và học
- sinh tự do ở trung tâm tin học. Việc điều tra được tiến hành trong 1 tháng. Chúng tôi được phép của nhà trường, đã cài đặt phần mềm ghi nhận lại những phầm mềm mà học sinh sử dụng trong buổi học. Trên cơ sở kết quả thu được, chúng tôi xác định “Thực trạng học tập trên máy tính của học sinh trong giờ thực hành tin học ở một số trường học tại TP Bạc Liêu”. II. LÝ THUYẾT NỀN TẢNG CỦA NGHIÊN CỨU II.1 Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu hoạt động học tập trên máy tính của học sinh trong giờ thực hành tin học. Lý thuyết nền tảng là thuyết hoạt động của A.N. LEONTIEV. Thuyết này nói rằng mọi hoạt động đều có động cơ và hoạt động được phân cấp thành hành động, thao tác. Ứng với mỗi chủ thể thì có đối tượng tương ứng là mục đích, công cụ hay phương tiên sử dụng. Do đó đối tượng nghiên cứu là hoạt động học tập trên máy tính của học sinh được thể hiện qua công cụ mà học sinh đó sử dụng ( đó là chương trình học sinh mở trong máy tính). Và những chương trình này được ghi nhận lại trong nhật ký hoạt động của máy tính sau mỗi ca học. Chúng tôi dùng phần mềm để đo những hoạt động này. Trên cơ sở những hoạt động của học sinh, chúng tôi phân nhóm theo đối tượng học tập, mục đích sử dụng và theo quá trình học tập đề xử lý. II.2 Phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây dùng bảng hỏi và phỏng vấn, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp tham dự gián tiếp qua công cụ là phần mềm tin học. Phương pháp này cho kết quả chính xác và khoa học hơn. Việc thực hiện cũng đơn giản hơn nhưng kết quả thu được có độ tin cậy cao hơn. 2. Chọn công cụ đo: Sau khi thử nghiệm các phần mềm cùng tính năng, chúng tôi chọn phần mềm Child control và WinApplWatcher làm công cụ đo các hoạt động của học sinh vì các phần mềm này đáp ứng tốt những yêu cầu đo. Đó là phần mềm có khả năng tương thích cao với các chương trình khác đặt biết là chương trình diệt virut và đóng băng. 3. Chọn mẫu: Do đối tượng nghiên cứu là hoạt động học tập trong giờ thực hành tin học của học sinh và hiện nay có ba nhóm học sinh cùng học chương trình tin học gần giống nhau là học sinh phổ thông, học sinh nghề và học sinh tự do. Cùng với điều kiện khác quan, chúng tôi chọn 3 trường làm mẫu. Mỗi trường đại diện cho
- một nhóm. Trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu đại diện nhóm học sinh nghề, Trường THPT Lê Văn Đẩu đại diện cho nhóm học sinh phổ thông, Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên Bạc Liêu đại diện cho nhóm học sinh tự do. Chúng tôi cài phần mềm vào máy tính, sau một ca học tất cả các chương trình do học sinh sử dụng sẽ được ghi nhận trong nhật ký hoạt động của máy tính. Các ca học đều có ý nghĩa như nhau trong nghiên cứu. Tất cả số liệu thu được từ nhật ký hoạt động của máy tính là cơ sở để chúng tôi xác định thực trạng học tập của học sinh. 4. Quá trình thực hiện: Nghiên cứu được tiến hành qua 5 bước: Bước 1: Nghiên cứu phần mền đáp ứng yêu cầu làm công cụ đo. Bước 2: Xin phép và thỏa thuận với giáo viên quản lý phòng máy Bước 3: Cài đặt và dùng thử công cụ đo ( chỉnh sửa nếu cần) Bước 4: Cài đặt và đo chính thức ( thời gian là 1 tháng) Bước 5: Lấy kết quả và xử lý số liệu thu được. 5. Kết quả thu được sơ bộ: Sau giai đoạn thử nghiệm, chúng tôi chính thức cài đặt phần mềm vào phòng máy của các trường. Sau 1 tháng, dữ liệu chúng tôi thu được như sau: Trường THPT Lê Văn Đẩu là 140 file trong đó chỉ có chỉ có 98 file có dữ liệu hợp lý Trường Cao Đẳng Nghề có 102 file trong đó có 68 file có dữ liệu hợp lý. Trung Tâm GDTX Bạc Liêu có 200 fie trong đó có 136 file có dữ liệu hợp lý. Những file có dữ liệu hợp lý là có thời gian từ 30 phút đến 150 phút, trong đó có ghi nhận ít nhất một chương trình sử dụng. Những file có dữ liệu không hợp lý là có thời gian ít hơn 30 phút, không có ghi nhận phần mềm học tập hay hoạt động ngoài học tập nào. Trên cơ sở những số liệu này chúng tôi phân tích và tổng hợp, đưa ra nhận xét về thực trạng học tập trên máy tính của học sinh. III. THỰC TRẠNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH III.1 Kết quả tổng quát ( thời gian tính theo giờ:phút:giây) Bảng 3.3 Kết quả đo tổng quát Nhóm Tổng thời gian Thời gian học tập Thời gian không học tập HS phổ thông 111:49:00 39:15:0 58:25:0
- HS nghề 117:54:40 41:08:14 57:54:19 HS tự do 196:33:0 184:17:0 11:59:0 Bảng 3.4 Phần trăm thời gian sử dụng máy tính dựa trên kết quả tổng quát Nhóm Thời gian học tập/Tổng Thời gian không học tập/ thời gian tổng thời gian HS phổ thông 35.1% 52.24% HS nghề 49.1% 50.89% HS tự do 93.76% 6.09% 100 80 60 HS phổ thông HS nghề 40 HS tự do 20 0 Học tập Không học tập Hình 3.9 : Bảng tính phần trăm thời gian sử dụng máy tính Theo kết quả ở hình 3.9 thì đối tượng HS phổ thông và HS nghề đã sử dụng máy tính để làm việc ngoài học tập chiếm một nửa thời gian sử dụng máy tính. Trong khi đó nhóm HS tự do thì học rất chăm chỉ. Đây là một thực trạng dẫn đến việc học sinh có học tin học nhưng lại không biết sử dụng máy tính phục vụ công việc trong thực tế III.2 Thời gian truy cập Internet của ba nhóm Bảng 3.7: Thời gian truy cập Internet HS phổ thông HS nghề HS tự do Tổng thời gian 111:49:00 117:54:40 196:33:0 Số giờ truy cập Internet 43:22:00 45:22:36 14:59:00 Phần Trăm 38.78% 38.48% 7.62% (so với tổng thời gian)
- 45 38.78 38.48 40 35 30 25 20 15 7.62 10 5 0 HS phổ thông HS nghề HS tự do Hình 3.11: Tỷ lệ phần trăm thời gian truy cập Internet so với tổng thời gian Kết quả từ hình 3.11 cho thấy nhóm HS phổ thông và HS nghề thường truy cập Internet trong giờ học, và mức độ truy cập của 2 nhóm này là như nhau. III.3 Thời gian chơi game của ba nhóm Bảng 3.8 Thời gian chơi game HS phổ thông HS nghề HS tự do Tổng thời gian 111:49:00 117:54:40 196:33:0 Game trong máy 15:03:00 0:02:02 0 Game online 10:15:00 6:47:33 1:00:00 Tỷ lệ thời gian chơi game của ba nhóm so với tổng thời gian Bảng 3.9 Tỷ lệ thời gian chơi game HS phổ thông HS nghề HS tự do Game trong máy 13.46% 0.03% 0% Game online 9.17% 5.76% 0.51% 16 13.46 14 12 10 9.17 8 5.76 Game trong máy 6 Game online 4 0 2 0.03 0.51 0 HS phổ thông HS nghề HS tự do Hình 3.12: Tỷ lệ thời gian chơi game so với tổng thời gian
- Hình 3.12 cho thấy nhóm HS phổ thông chơi game nhiều nhất 22.63%. Nhóm HS nghề là 5.8 % còn nhóm HS tự do thì chưa đến 1%. Điều này phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Nhóm HS phổ thông là trẻ em thì sẽ thích chơi game hơn nhóm HS tự do là người lớn. III.4 Thời gian sử dụng Internet theo các mục đích khác Bảng 3.10 Thời gian sử dụng Internet theo các mục đích khác của ba nhóm Thời gian Mạng xã hội Tìm kiếm Đọc tin tức Media Internet HS phổ thông 43:22:00 3:47:00 14:40:00 5:54:00 7:48:00 HS nghề 45:22:36 16:54:38 4:42:58 4:41:04 10:29:38 HS tự do 14:59:00 1:29:00 2:06:00 2:42:00 0:41:00 Bảng 3.11 Tỷ lệ phần trăm thời gian sử dụng Internet cho các mục đích khác của ba nhóm so với tổng thời gian truy cập Internet Mạng xã hội Tìm kiếm Đọc tin tức Media HS phổ thông 8.7% 33.82% 13.6% 18% HS nghề 37.3% 10.39% 10.3% 23.13% HS tự do 9.9% 14.01% 18% 4.56% 40 35 30 25 HS phổ thông 20 HS nghề 15 HS tự do 10 5 0 Mạng xã hội Tìm kiếm Đọc tin tức Media Hình 3.13: Tỷ lệ sử dụng Internet cho các mục đích khác so với tổng thời gian truy cập Internet Kết quả trên hình 3.13 cho thấy nhóm HS phổ thông sử dụng Internet để tìm kiếm là nhiều nhất, còn HS nghề thì vào mạng xã hội và media. Riêng nhóm HS tự do thì chủ yếu là đọc tin tức. Kết quả này phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, nhóm HS phổ thông
- là trẻ em thì thích tìm hiểu, khám phá Internet, nhóm HS nghề vào Internet để thỏa mản nhu cầu giao tiếp, và nhóm HS tự do là người lớn thì thích đọc báo, xem tin tức. III.5 Tần số học sinh vào ra chương trình học để làm những việc khác vào các thời điểm đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ (K là không có) Bảng 3.12: Tần số vào ra chương trình học vào các thời điểm khác nhau Tổng K Đầu giờ Giữa giờ Cuối giờ Suốt buổi số ca HS phổ thông 92 21 17 0 13 41 HS nghề 68 12 17 0 4 35 HS tự do 136 85 34 1 3 0 90 80 70 60 50 40 HS phổ thông 30 HS nghề 20 HS tự do 10 0 Đầu giờ Giữa giờ Cuối giờ Suốt buổi K Hình 3.14: Tần số học sinh vào ra chương trình học vào các thời điểm khác nhau trong 1 ca học Hình 3.14 cho thấy các em thường có những hoạt động ngoài học tập vào thời điểm đầu giờ học hoặc cuối giờ học, cá biệt có em thường xuyên có hành vi ngoài học tập trong suốt buổi học. Điều chú ý ở đây là nhóm HS tự do có số ca học không có hoạt động ngoài học tập cao. Chúng ta cần tìm hiểu để rút ra kinh nghiệm cho giải pháp nâng cao thời gian máy hữu ích cho đối tượng HS phổ thông và HS nghề. IV. KẾT LUẬN Với những số liệu mà chúng tôi đo được từ các phòng máy, chúng tôi đã xác định thực trạng học tập trên máy tính của học sinh. Đó là học sinh thường có hoạt động ngoài học tập trong giờ thực hành tin học, nhất là vào thời gian đầu giờ. Cá biệt có học sinh không học mà có những hoạt động ngoài học tập suốt buổi học. Và với mỗi đối tượng học
- sinh khác nhau thì hoạt động cũng khác nhau. Đây sẽ là cơ sở để chúng tôi tiến hành những nghiên cứu sâu hơn như: tìm giải pháp khắc phục thực trạng thường sử dụng máy tính cho những mục tiêu ngoài học tập, thiết kế lại hệ thống bài học bài tập có khoa học hơn đáp ứng được nhu cầu của xã hội Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn TS. Đỗ Mạnh Cường
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



