Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung cấp nghề Hậu Giang, tỉnh Hậu Giang

pdf 9 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung cấp nghề Hậu Giang, tỉnh Hậu Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_truong_trung_c.pdf

Nội dung text: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung cấp nghề Hậu Giang, tỉnh Hậu Giang

  1. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HẬU GIANG, TỈNH HẬU GIANG REALITY LIFE SKILLS EDUCATION STUDENT VOCATIONAL SCHOOL HAU GIANG, HẠU GIANG PROVINCE Nguyễn Hoài Phong Trường trung cấp nghề Ngã Bảy TÓM TẮT Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục (GD) kỹ năng sống (KNS) cho học sinh (HS) trường trung cấp nghề (TCN) Hậu Giang, tỉnh Hậu Giang dựa trên kết quả khảo sát 136 HS đang học hệ Trung cấp nghề và 37 giáo viên (GV) tại trường trung cấp nghề Hậu Giang. Kết quả nghiên cứu đã xác định hầu hết HS đều nhận thức đúng KNS, xác định KNS có vai trò rất quan trọng và đều rất quan tâm đến công tác GD, rèn luyện KNS. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: về KNS của HS còn thấp do nhà trường chưa thường xuyên tổ chức GD, rèn luyện KNS cho HS; trong chương trình đào tạo nghề trình độ trung cấp chưa có môn học “kỹ năng sống”; nhà trường chưa có trung tâm hay đơn vị nào có nhiệm vụ tham vấn về KNS cho HS; nhà trường chưa quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ GV về KNS, đặc biệt là GV giảng dạy, GV chủ nhiệm và GV kiêm nhiệm công tác đoàn; nhà trường chưa thường xuyên tạo ra nhiều sân chơi cho HS giao lưu, sinh hoạt, làm công tác xã hội để hình thành và rèn luyện KNS cho HS; GV chưa thường xuyên lồng ghép việc GD KNS cho HS trong quá trình dạy học do hạn chế về chuyên môn trong lĩnh vực KNS, do khối lượng kiến thức trong mỗi giờ lên lớp nhiều, lớp học quá đông HS. Từ khóa: giáo dục, kỹ năng sống, thực trạng, trung cấp nghề, Hậu Giang. ABSTRACT The paper analyzes, assessing the situation and life skills education for students of vocational secondary schools Hau Giang, Hau Giang Province based on survey results of 136 students studying vocational system and 37 teachers in secondary schools Hau Giang profession. The research results have identified most of the students are aware of life skills, life skills identified very important role and are very interested in education, life-skills training. However, besides that still exist some problems, such as life skills of students is low because no regular school educational institutions, life skills training for students; vocational training program in the intermediate level course no "life skills"; no central school or unit is responsible for consultations on the students life skills; not interested in training for teachers on life skills, especially teachers, homeroom teacher and part-time working teachers union; less frequently creates a playground for exchange students, living, doing social work to form and life skills training for students; no regular teachers integrate life skills education for students in the teaching process due to limited expertise in the field of life skills, due to the volume of knowledge in each lesson more, overcrowded classrooms student. Keywords: education, life skills, status, Vocational College, Hau Giang . 1. Đặt vấn đề tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác, để đến bến Xã hội hiện nay có những thay đổi toàn bờ thành công và hạnh phúc trong cuộc đời, diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống con người sống trong xã hội trước đây ít gặp với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn những rủi ro và thách thức như con người đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa sống trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, con trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu người trong xã hội hiện đại cần phải có KNS hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây để đáp ứng những thách thức và thời cơ trong nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy quá trình toàn cầu hóa mà mục đích chính là thách thức như trong xã hội hiện nay nên con nâng cao chất lượng con người và chất lượng người dễ hành động theo cảm tính và không cuộc sống. Những năm gần đây, tình trạng trẻ
  2. vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, chọn ngẫu nhiên tại trường trung cấp nghề hàng loạt các vụ việc xảy ra có liên quan đến Hậu Giang. Trong nghiên cứu này bộ công cụ học sinh, sinh viên như bạo lực học đường, vi gồm: phiếu điều tra, trò chuyện và quan sát. phạm đạo đức, HS nữ đánh nhau, làm nhục Trong đó điều tra bằng phiếu hỏi là phương bạn hay sinh viên sử dụng công nghệ cao tấn pháp chủ đạo. Phiếu hỏi dành cho HS và công các trang Web để ăn cắp tiền qua mạng, phiếu hỏi dành cho GV được thiết kế 3 nội tống tiền qua điện thoại, dung: khảo sát thực trạng nhận thức của HS, Những câu hỏi được đặt ra là: đâu là GV về KNS; nghiên cứu thực trạng về nội nguyên nhân dẫn đến tình trạng này?, phải dung 9 KNS của HS và điều tra thực trạng về chăng các em thiếu kiến thức, thiếu KNS để 5 con đường giáo dục KNS cho HS. Số liệu hòa nhập xã hội? để trả lời các câu hỏi này, điều tra bằng phiếu hỏi được xử lý thống kê mục tiêu của nghiên cứu đi xác định, đánh bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2003. giá thực trạng GD KNS cho HS trường trung 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo cấp nghề Hậu Giang, tỉnh Hậu Giang. dục kỹ năng sống cho học sinh trường 2. Giải quyết vấn đề trung cấp nghề Hậu Giang, tỉnh Hậu Giang 2.1. Khách thể và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên Nghiên cứu tiến hành trên 136 HS đang và học sinh trường trung cấp nghề Hậu học hệ Trung cấp nghề và 37 GV được lựa Giang về kỹ năng sống của học sinh Bảng 1: Nhận thức của học sinh về khái niệm kỹ năng sống Ý kiến TT Kỹ năng sống là: SL TL (%) Năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào 1 50 36,8 cuộc sống hàng ngày Những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, 2 112 82,4 khoẻ mạnh Những hành vi cụ thể thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái 3 97 71,3 độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống Những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý 4 89 65,4 xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống Những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho phép mỗi 5 123 90,4 cá nhân đối mặt với những thức thách của cuộc sống hàng ngày Kết quả điều tra nhận thức về khái niệm lành mạnh, tích cực cho phép mỗi cá nhân KNS ở bảng 1 cho biết hầu hết HS đều có đối mặt với những thách thức của cuộc sống nhận thức đúng về KNS, trong đó khái niệm hàng ngày được đánh giá là cao nhất với 90,4 KNS là những kỹ năng cần có cho hành vi % ý kiến đồng ý.
  3. Bảng 2: Ý kiến của giáo viên và học sinh về vai trò của KNS đối với HS Ý kiến TT Mức độ Giáo viên Học sinh Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Không quan trọng 0 0,0 5 3,7 2 Bình thường 2 5,4 7 5,1 3 Quan trọng 17 45,9 57 41,9 4 Rất quan trọng 18 48,6 67 49,3 Qua nghiên cứu lấy ý kiến của GV về cũng như là có thể sống tốt và hoạt động tốt vai trò của KNS đối với HS (bảng 2) thì có trong mọi hoàn cảnh”. Bên cạnh đó vẫn còn 94,5% ý kiến KNS là quan trọng và rất quan 3,7% HS cho biết KNS là không quan trọng, trọng, trong đó nhấn mạnh KNS rất quan qua trò chuyện với em T.V.B K8 – nghề Kỹ trọng đối với HS là 48,6%, HS cũng đánh giá thuật xây dựng, em chia sẻ “KNS đối với em KNS là quan trọng và rất quan trọng là 91,2% không quan trọng, em chỉ cần học giỏi nghề và không có GV nào nhận xét KNS là không để khi ra trường có việc làm ổn định, em quan trọng. Qua trao đổi với HS N.T.T.M K8 không tin rằng nếu có KNS tốt là có thu nhập – nghề Kế toán doanh nghiệp em cho biết tốt”. Tuy nhiên kết quả cho thấy cả GV và “theo em KNS không những có mà nó còn rất HS có sự tương đồng trong nhận thức về vai cần thiết nữa bởi vì chúng ta sống trong môi trò của KNS đối với HS trong giai đoạn hiện trường của HS thì chúng ta cũng phải tích lũy nay là quan trọng và rất quan trọng. cho mình những KNS để có thể thích nghi Bảng 3: Mức độ quan tâm của GV và HS đến giáo dục KNS cho học sinh Ý kiến TT Mức độ Giáo viên Học sinh Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Không quan tâm 0 0,0 0 0,0 2 Đôi khi 1 2,7 7 5,1 3 Quan tâm 19 51,4 82 60,3 4 Rất quan tâm 17 45,9 47 34,6 Tìm hiểu mức độ quan tâm về GD KNS đến GD KNS cho HS. Điều đó cho thấy HS cho HS (bảng 3) thì GV quan tâm và rất quan và GV đều quan tâm ý thức được tầm quan tâm GD KNS chiếm tỉ lệ là 97,3%, trong đó trọng của việc rèn luyện GD KNS cho HS. rất quan tâm GD KNS có 45,9% ý kiến và đối Như vậy mối tương quan giữa việc nhận thức với HS có 94,9% ý kiến là quan tâm và rất về tầm quan trọng của KNS đối với HS và quan tâm đến việc rèn luyện KNS. Trong khi mức độ quan tâm đến GD KNS cho HS tỉ lệ đó không có HS và GV nào không quan tâm thuận với nhau, HS và GV đều nhận thấy
  4. KNS là quan trọng đối với HS và đều rất 2.2.2. Thực trạng kỹ năng sống của học quan tâm đến công tác GD KNS cho các em. sinh trường trung cấp nghề Hậu Giang Bảng 4: Đánh giá của giáo viên và học sinh về kỹ năng sống của học sinh Chưa có kỹ Có kỹ năng (%) Biết một ít (%) năng (%) TT Các kỹ năng sống GV HS GV HS GV HS 1 Kỹ năng nhận thức 24,3 25,7 56,8 59,6 18,9 14,7 2 Kỹ năng xác định giá trị 21,6 25,7 59,5 50,0 18,9 24,3 3 Kỹ năng ứng phó với căng thẳng 18,9 19,1 59,5 51,5 21,6 29,4 4 Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 13,5 23,5 64,9 52,2 21,6 24,3 5 Kỹ năng giao tiếp 27,0 19,9 59,5 64,0 13,5 16,2 6 Kỹ năng ra quyết định 18,9 18,4 64,9 52,2 16,2 29,4 7 Kỹ năng kiên định 24,3 26,5 62,2 61,8 13,5 11,8 8 Kỹ năng đặt mục tiêu 24,3 31,6 56,8 56,6 18,9 11,8 9 Kỹ năng tự bảo vệ 21,6 17,6 67,6 61,8 10,8 20,6 Từ kết quả bảng 4 nhận thấy KNS của tâm đến việc rèn luyện KNS cho các em HS TCN Hậu Giang còn nhiều hạn chế. Phần (bảng 3). Tuy nhiên qua trao đổi với GV, GV lớn HS được GV đánh giá và HS tự nhận ở chia sẻ “GD KNS cho HS là rất cần thiết và mức độ biết một ít chiếm trên 50%, có KNS quan trọng để giúp cho HS hình thành những được đánh giá biết một ít chiếm tới 67,6% hành vi, những thói quen lành mạnh, tích (GV nhận xét kỹ năng tự bảo vệ). Bên cạnh cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu đó GV và HS đánh giá HS chưa có kỹ năng cực trong các mối quan hệ, các tình huống và chiếm khá cao từ 10,8% đến 29,4%. Trong hoạt động hàng ngày, nhưng với nội dung khi đó các kỹ năng được GV và HS nhận xét kiến thức trong mỗi giờ lên lớp quá nhiều, là HS có kỹ năng chiếm tỉ lệ rất thấp cao nhất lớp học đông, GV chưa được tập huấn công cũng chỉ có 31,6 % (HS tự đánh giá kỹ năng tác GD KNS, nên ảnh hưởng rất lớn đến việc đặt mục tiêu), thấp nhất chỉ có 13,5 % (GV lồng ghép GD KNS cho các em” và “việc tổ đánh giá kỹ năng tìm kiễm sự hỗ trợ). chức các phong trào không được thực hiện Thực tế này cho thấy một mặt phản ánh thường xuyên, chỉ tập trung vào các ngày lễ thực trạng công tác GD KNS cho HS TCN lớn, một số phong trào chỉ ít HS được tham chưa được coi trọng và triển khai có hiệu quả gia nên công tác GD KNS cho HS gặp nhiều trong nhà trường, mặt khác khẳng định cần hạn chế”. thiết phải tăng cường GD KNS cho HS trung 2.2.3. Thực trạng về con đường giáo dục cấp nghề. Mặc dù hầu hết GV đều khẳng định kỹ năng sống cho học sinh trường trung KNS có vai trò quan trọng và rất quan trọng cấp nghề Hậu Giang đối với HS (bảng 2), quan tâm và rất quan
  5. Bảng 5: Nhận thức của giáo viên về khái niệm kỹ năng sống Ý kiến TT Kỹ năng sống là: SL TL (%) Năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào 1 32 86,5 cuộc sống hàng ngày Những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, 2 32 86,5 khoẻ mạnh Những hành vi cụ thể thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái 3 32 86,5 độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống Những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý xã 4 33 89,2 hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống Những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho phép mỗi 5 31 83,8 cá nhân đối mặt với những thức thách của cuộc sống hàng ngày Qua kết quả khảo sát cho thấy phần lớn “ hầu hết thầy cô đều làm công tác kiêm GV đều nhận thức đúng về khái niệm KNS nhiệm, không có GV nào có chuyên môn tâm (bảng 5) và đánh giá KNS có vai trò rất quan lý cũng như không có chứng chỉ KNS, chỉ tích trọng đối với HS (bảng 2), bên cạnh đó vẫn lũy kinh nghiệm từ bản thân, do đó việc tham còn một số ít GV 5,4% xem KNS có vai trò vấn cho HS gặp nhiều khó khăn, hiệu quả đạt bình thường đối với HS (bảng 2) và một số ít được chưa như mong muốn ” và “ với nội GV chiếm 16,2% chưa cho rằng những kỹ dung kiến thức trong mỗi giờ lên lớp quá năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực nhiều, lớp học đông, GV chưa được tập huấn cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thức công tác GD KNS, nên ảnh hưởng rất lớn đến thách của cuộc sống hàng ngày là KNS (bảng việc lồng ghép GD KNS cho các em ”, điều 5). Mặc dù hầu hết GV đều có nhận thức về đó còn được thể hiện ở hầu hết các yếu tố về KNS rất tích cực, tuy nhiên trong quá trình rèn luyện KNS cho HS, GV đều tự đánh giá giáo dục học sinh, giáo viên chưa quan tâm mức độ không thường xuyên trên 66,2% nhiều đến việc GD KNS cho các em, vì qua (bảng 6). tiếp xúc trò chuyện với GV, GV cho biết Bảng 6: Đánh giá của GV và HS về con đường giáo dục KNS cho HS. Không Thường Chưa thực thường xuyên (%) hiện (%) TT Con đường giáo dục kỹ năng sống xuyên (%) GV HS GV HS GV HS Rèn luyện KNS thông qua môn học “kỹ 100, 100, 1 0,0 0,0 0,0 0,0 năng sống” 0 0 Rèn luyện KNS thông qua các giờ học trên 2 16,2 28,7 75,7 67,6 8,1 3,7 lớp 3 Rèn luyện KNS thông qua lao động 18,9 27,9 75,7 66,2 5,4 5,9
  6. Không Thường Chưa thực thường xuyên (%) hiện (%) xuyên (%) Rèn luyện KNS thông qua các hoạt động xã 4 16,2 22,8 81,1 71,3 2,7 5,9 hội Rèn luyện KNS thông qua các hoạt động tập 5 thể 16,2 30,1 78,4 66,9 5,4 2,9 6 Rèn luyện KNS thông qua dịch vụ tham vấn 0,0 0,0 27,0 24,3 73,0 75,7 Qua nghiên cứu về con đường GD KNS khó khăn, hiệu quả đạt được chưa như mong cho HS (bảng 6), cho thấy: muốn”. Tất cả GV và HS đều cho rằng việc rèn Bên cạnh đó yếu tố rèn luyện KNS luyện KNS thông qua môn học “kỹ năng thông qua các giờ học trên lớp chỉ có 16,2% sống” chưa thực hiện. Qua tìm hiểu thêm về GV và 28,7% HS cho ý kiến thường xuyên một số chương trình đào tạo nghề trình độ rèn luyện cho HS. Trong khi đó có đến 75,7% trung cấp của trường như: Công nghệ ô tô, GV và 67,6% HS cho rằng GV có rèn luyện Điện công nghiệp, Thú y, Kỹ thuật xây dựng, KNS cho các em thông qua các giờ học trên Kế toán doanh nghiệp, Quản trị mạng máy lớp nhưng không thường xuyên và 8,1% ý tính, cho thấy khung chương trình đào tạo kiến GV, 3,7% ý kiến HS là GV chưa thực đều không có môn học “kỹ năng sống”. hiện việc rèn luyện KNS cho HS thông qua Trong khi đó chương trình đào tạo trình độ các giờ học trên lớp. Kết hợp phương pháp trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và trò chuyện người nghiên cứu trao đổi với GV Đào tạo ban hành thì có môn học về KNS. Do trực tiếp đứng lớp, GV chủ nhiệm, GV kiêm vậy đây là một thiệt thòi rất lớn cho HS trung nhiệm công tác đoàn, qua đó GV chia sẻ cấp nghề nói chung và HS học nghề tại “GD KNS cho HS là rất cần thiết và quan trường trung cấp nghề Hậu Giang nói riêng trọng để giúp cho HS hình thành những hành trong giai đoạn hiện nay. Song song đó ý kiến vi, những thói quen lành mạnh, tích cực, loại việc rèn luyện KNS cho HS thông qua dịch bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong vụ tham vấn được GV và HS đánh giá chưa các mối quan hệ, các tình huống và hoạt thực hiện lần lượt là 73% và 75,7%; 27% GV động hàng ngày, nhưng với nội dung kiến và 24,3% HS cho ý kiến là thực hiện không thức trong mỗi giờ lên lớp quá nhiều, lớp học thường xuyên việc rèn luyện KNS thông qua đông, GV chưa được tập huấn công tác GD dịch vụ tham vấn, đặc biệt là không có GV và KNS, nên ảnh hưởng rất lớn đến việc lồng HS nào cho rằng thường xuyên rèn luyện ghép GD KNS cho HS; việc tổ chức các KNS cho HS thông qua dịch vụ tham vấn. phong trào không được thực hiện thường Điều đó cũng được thể hiện qua việc trao đổi xuyên, chỉ tập trung vào các ngày lễ lớn, một với GV giảng dạy, GV kiêm công tác đoàn, số phong trào chỉ ít HS được tham gia nên GV cho biết “nhà trường chưa có trung tâm công tác GD KNS cho HS gặp nhiều hạn chế; hay đơn vị nào có nhiệm vụ tham vấn cho HS hiện nay nhà trường cũng chưa đưa môn học về KNS, tuy nhiên hiện nay trường có tổ chức “kỹ năng sống” vào chương trình chính Đoàn thanh niên, có phòng Công tác HS sinh khóa”. Đồng thời qua quan sát dự giờ giảng viên, hai đơn vị này có thể tham vấn hoặc của GV, người nghiên cứu thấy GV có sử giải đáp thắc mắc cho HS về một số vấn đề dụng phương pháp vấn đáp, phương pháp khó khăn trong học tập và cuộc sống, nhưng chia nhóm để giảng dạy, tuy nhiên trong quá điều khó khăn là hầu hết thầy cô đều làm trình giảng dạy GV chưa phát huy được tính công tác kiêm nhiệm, không có GV nào có tích cực, chủ động, sáng tạo của tất cả các HS chuyên môn tâm lý cũng như không có chứng trong lớp, mà hầu như chỉ có một vài em hoạt chỉ KNS, chỉ tích lũy kinh nghiệm từ bản động thay cho cả nhóm, một số HS chỉ ngồi thân, do đó việc tham vấn cho HS gặp nhiều nghe, không tham gia thảo luận, có tâm lý “ai
  7. sao tôi vậy”. Bên cạnh đó các phương pháp chức có thực hiện nhưng không thường nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của xuyên và 2,7% GV, 5,9% HS cho rằng chưa HS như phương pháp chia nhóm, phương thực hiện việc rèn luyện KNS cho HS thông pháp nêu vấn đề, phương pháp đóng vai, qua các hoạt động xã hội do trường tổ chức. GV cũng chưa sử dụng hoặc có sử dụng Qua trao đổi với GV giảng dạy, GV kiêm nhưng chưa thường xuyên, mà hầu hết thời nhiệm công tác đoàn, GV cho biết “trong gian lên lớp GV thường sử dụng phương chương trình đào tạo trung cấp nghề thì chưa pháp thuyết trình hoặc đọc chép là chính. Qua có môn học KNS, nhưng việc GD KNS cho đó cho thấy GV chưa thường xuyên sử dụng HS thông qua việc gắn kết vào các hoạt động các phương pháp tích cực hóa hoạt động của của nhà trường thì nhà trường có thực hiện, HS nên việc hình thành KNS cho HS còn tuy nhiên số lần thực hiện trong năm chưa nhiều hạn chế, vì thông qua các giờ học trên nhiều, chưa thực hiện thường xuyên, mỗi lần lớp, KNS của HS chủ yếu được hình thành như vậy có hoạt động được nhiều HS tham qua các phương pháp giảng dạy của GV, như gia như hội trại, hội thao, văn nghệ, kể phương pháp chia nhóm sẽ hình thành cho chuyện, nhưng cũng có nhiều hoạt động rất HS một số kỹ năng như: Kỹ năng nhận thức, ít HS được tham gia và HS tham gia là do kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ nhà trường lựa chọn, ví dụ như nhà trường tổ năng kiên định, kỹ năng ứng phó với căng chức thăm Mẹ Việt Nam anh hùng, tặng quà thẳng ; phương pháp đóng vai sẽ hình thành cho HS nghèo học giỏi, tổ chức trung thu cho cho HS một số kỹ năng như: Kỹ năng nhận HS vùng sâu, nên thông qua các hoạt thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ứng động đó việc GD KNS cho HS chưa được phó với căng thẳng, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ phần đông HS hưởng thụ, bên cạnh đó có một trợ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, số hoạt động cần sự tự giác, tự nguyện của kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu HS nhưng cũng rất ít bạn tham gia như hiến Con đường rèn luyện KNS thông qua máu nhân đạo, quyên góp ủng hộ đồng bào bị lao động sản xuất, trực nhật lớp, lao động tự thiên tai”. phục vụ có 5,4% GV và 5,9% HS đồng ý là Yếu tố rèn luyện KNS cho HS thông chưa thực hiện; 75,7% GV, 66,2% HS ý kiến qua các hoạt động tập thể được GV và HS không thường xuyên được rèn luyện KNS đánh giá thực hiện thường xuyên lần lượt là thông qua lao động sản xuất, trực nhật lớp, 16,2% và 30,1%; có 78,4% GV, 66,9% HS lao động tự phục vụ và chỉ có 18,9% GV, nhận xét việc rèn luyện KNS cho HS thông 27,9% HS cho rằng HS được thường xuyên qua các hoạt động tập thể không được thực rèn luyện KNS thông qua lao động sản xuất, hiện thường xuyên và 5,4% ý kiến của GV, trực nhật lớp, lao động tự phục vụ. Điều đó 2,9% ý kiến của HS cho biết chưa thực hiện cũng được thể hiện qua tiếp xúc trò chuyện việc rèn luyện KNS cho HS thông qua các với HS N.T.T K7 – nghề Quản trị mạng máy hoạt động tập thể. “Hàng năm nhà trường có tính, em chia sẻ “trực lớp thì lớp em được tổ chức hội diễn văn nghệ, tổ chức hội thao GV chủ nhiệm phân công trực hàng ngày, hoặc tổ chức hội thi kể chuyện, như nhà mỗi ngày 2 em, còn lao động tập thể cả lớp, trường vừa tổ chức hội thi kể chuyện tấm lao động toàn trường thì một năm thực hiện gương Đạo đức Hồ Chí minh. Tuy nhiên số vài lần, trong trực nhật lớp các bạn đều có lần tổ chức trong năm rất ít, hội thao tổ chức trách nhiệm, làm việc rất tốt, tuy nhiên trong một năm 1 lần; văn nghệ, kể chuyện có năm các buổi lao động tập thể cả lớp, hoặc toàn tổ chức có năm không, khi tổ chức chỉ có một trường có nhiều bạn rất thiếu trách nhiệm, số bạn có năng khiếu mới được tham gia, mỗi chờ người khác làm xong thì có mặt để điểm lớp chỉ được vài em. Em thì chưa tham gia danh”. văn nghệ hoặc kể chuyện lần nào, chỉ có GV và HS cho ý kiến yếu tố rèn luyện tham gia thi kéo co dịp 26/3”, em L.V.T K7 – KNS cho HS thông qua các hoạt động xã hội nghề kỹ thuật xây dựng chia sẻ. do trường tổ chức được thực hiện thường Qua đó cho thấy, phần lớn GV và HS xuyên lần lượt là 16,2% và 22,8%; 81,1% (trên 66,2%) đều cho rằng việc rèn luyện GV và 71,3% cho biết rèn luyện KNS cho HS KNS cho HS thông qua các giờ học trên lớp; thông qua các hoạt động xã hội do trường tổ rèn luyện KNS thông qua lao động sản xuất,
  8. trực nhật lớp, lao động tự phục vụ; rèn luyện 3. Kết luận KNS thông qua các hoạt động xã hội do GD KNS là quá trình tác động có mục trường tổ chức như: các công tác xã hội, các đích, có kế hoạch đến HS nhằm giúp các em phong trào, các hoạt động đoàn thể, các hoạt có những kiến thức về cuộc sống, có những động công ích, từ thiện; rèn luyện KNS thông thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các qua các hoạt động tập thể như: thể dục thể mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân thao, văn nghệ, kể chuyện chưa được nhà với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá trường quan tâm và thực hiện thường xuyên. nhân với mọi người và của cá nhân với chính Đặc biệt yếu tố rèn luyện KNS thông qua mình, giúp cho nhân cách mỗi HS được phát môn học “kỹ năng sống” chưa được nhà triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất trường đưa vào chương trình giảng dạy chính với môi trường sống. Kết quả nghiên cứu thức, thể hiện bởi đánh giá của HS và GV thực trạng KNS của HS trường TCN Hậu đều 100% là chưa thực hiện và rèn luyện Giang, tỉnh Hậu Giang cho thấy HS đều nhận KNS thông qua dịch vụ tham vấn, HS và GV thức đúng KNS, xác định KNS có vai trò rất đánh giá chưa thực hiện lần lượt là 75,7% và quan trọng và đều rất quan tâm đến công tác 73%. Đánh giá của GV và HS về con đường giáo dục, rèn luyện KNS. Tuy nhiên, bên GD KNS cho HS có sự tương đồng với nhau cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: về là phù hợp và phản ánh đúng thực tiễn nhà KNS của HS còn thấp; trong chương trình trường hiện nay vì khi nhà trường không thực đào tạo nghề trình độ trung cấp chưa có môn hiện thường xuyên công tác GD KNS cho HS học “kỹ năng sống”; nhà trường chưa có trong quá trình dạy học, trong các hoạt dộng trung tâm hay đơn vị nào có nhiệm vụ tham ngoài giờ lên lớp, thông qua tham vấn, thì vấn về KNS cho HS; nhà trường chưa quan HS cũng sẽ không được tiếp nhận việc rèn tâm bồi dưỡng cho đội ngũ GV về KNS; nhà luyện KNS một cách thường xuyên từ đó dẫn trường chưa thường xuyên tạo ra nhiều sân đến KNS ở hầu hết HS của trường còn nhiều chơi cho HS giao lưu, sinh hoạt, làm công tác hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu xã hội; GV chưa thường xuyên lồng ghép trong giai đoạn hiện nay. việc GD KNS cho HS trong quá trình dạy học. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Huỳnh Văn Sơn (2009), Bạn trẻ và kỹ năng sống, Nxb Lao động – Xã hội, Tp.Hồ Chí Minh. [2] Tập sách Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông, Nxb Giáo dục. [3] Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2010), Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] John Winn, Commisioner, J.David Armstrong, Jr., Chancellor (2006), Các khóa học kỹ năng sống giúp sinh viên tăng sự thành công công học tập. [5] Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo trình chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống, Nxb Đại học sư phạm. [6] Chương trình giáo dục Văn hóa - Xã hội, ban hành kèm theo Thông tư số 26/2010/TT- BGDĐT ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. [7] Lê Thị Hoa (2009), Tâm lý học sư phạm nghề nghiệp, Nxb ĐHQG Tp.HCM. [8] Nguyễn Hoài Phong (2016), Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung cấp nghề Hậu Giang, tỉnh Hậu Giang. Thông tin tác giả: XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên: Nguyễn Hoài Phong Số điện thoại: 0983424041 Email: hoaiphonghg@gmail.com PGS.TS Lê Thị Hoa
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.