Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề thành phố Cần Thơ

pdf 9 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giao_duc_ky_nang_giao_tiep_cho_hoc_sinh_nghe_than.pdf

Nội dung text: Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề thành phố Cần Thơ

  1. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH NGHỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ Trong nội dung giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, ngoài việc cung cấp hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thì việc trang bị những kiến thức về kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng. Học sinh không thể phát triển toàn diện và đáp ứng được yêu cầu xã hội nếu chỉ có “tay nghề” mà không có kỹ năng giao tiếp. Vì vậy, đánh giá thực trạng KNGT trong trường dạy nghề và đề xuất các giải pháp giáo dục KNGT cho học sinh nghề thành phố Cần Thơ là vấn đề cấp thiết. 1. Lý do chọn đề tài Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người đòi hỏi nhà trường nói chung và giáo dục học sinh học nghề nói riêng phải quan tâm trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho học sinh, đảm bảo tính cân đối giữa dạy nghề và dạy người; đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp học sinh biến tri thức thành hành động, thái độ, hành vi, sống an toàn, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả. Trong kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp chiếm vị trí quan trọng đối với cuộc sống thực tiễn, hoạt động lao động của con người. Kỹ năng giao tiếp không phải do bẩm sinh, di truyền mà nó được hình thành, phát triển trong quá trình sống, qua hoạt động, trải nghiệm, tập luyện, rèn luyện vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục dạy nghề, cần phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Việc nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp không chỉ có ý nghĩa lý luận mà nó còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, bởi nó giữ vị trí quan trọng trong cấu trúc nhân cách, là cơ sở để lý giải các lực thúc đẩy hành vi con người. Nghiên cứu toàn diện, có hệ thống kỹ năng giao tiếp cho học sinh, sẽ cho chúng ta hiểu sâu sắc thực trạng, từ đó có thể đề ra những hướng giáo dục phù hợp về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong hoạt động học tập và trong cuộc sống. Những nghiên cứu về kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp đối với học sinh Tiểu học, học sinh Trung học phổ thông và sinh viên các trường Cao đẳng Đại học hiện nay đã nhiều. Nhưng riêng về giáo dục kỹ năng giao tiếp đối với học sinh nghề của Việt Nam hiện nay còn hiếm. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Cần Thơ hầu như chưa có một nghiên cứu nào về chủ đề giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề. 1
  2. Qua phân tích tình hình thực tiễn về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tại các trường dạy hệ nghề, người nghiên cứu thấy rằng: - Hiện nay, thực tế khách quan là môn học kỹ năng giao tiếp chưa được đưa vào chương trình giảng dạy, trong đó hệ Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng Đại học có môn học này - Nhận thức về kỹ năng giao tiếp của HS nghề TP Cần Thơ còn thấp. - Học sinh nghề Thành phố Cần Thơ yếu 5 kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng đọc và tóm tắt văn bản, kỹ năng viết văn bản. - Thiếu sự lồng ghép giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua các giờ dạy trên lớp và ngoài giờ lên lớp. - Nhà trường chưa chú trọng đến các con đường giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu đă chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề Thành phố Cần Thơ” để thực hiện. Với mục đích xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề thành phố Cần thơ; đề xuất các giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề có tính cấp thiết và khả thi, tác giả sử dụng các Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đã được công bố, các văn bản pháp qui, các căn cứ, văn bản. Phương pháp khảo sát- điều tra, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, thu thập các thông tin cần thiết để thực hiện đề tài, đề xuất giải pháp sát hợp với thực tiễn. Phương pháp chuyên gia tham khảo ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm thực tế để đánh giá khả năng áp dụng giải pháp mới xây dựng. Phương pháp xử lý thông tin qua máy tính để xử lý các số liệu thu thập được bằng phương pháp thống kê. 2. Nội dung Qua phân tích thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh nghề Thành phố Cần Thơ, người nghiên cứu có nhận xét như sau: - Thực trạng nhận thức về kỹ năng giao tiếp của học sinh còn thấp (không biết về kỹ năng giao tiếp và biết một chút lên tới 80,3%). Nguyên nhân do nhà trường chưa trang bị kiến thức về kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Do đó các em chưa nhận thức 2
  3. đúng về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp, các em chưa có nhu cầu, động cơ, chưa chủ động, tự giác rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho bản thân. - Thực trạng về rèn luyện 5 kỹ năng giao tiếp cơ bản của các em còn ở mức độ thấp và yếu. + Kỹ năng thuyết trình: Đa phần các em chưa biết cách thuyết trình, chưa tự tin đứng trước đám đông, hình thức nội dung bài thuyết trình còn sơ sài chưa có logic, không diễn đạt được kiến thức của mình cho người nghe hiểu. + Kỹ năng lắng nghe: Đại đa số các em mới dừng ở mức độ nghe, hiểu và áp dụng kỹ năng lắng nghe của các em còn thấp. + Kỹ năng giải quyết xung đột: Đây là kỹ năng còn hạn chế nhiều nhất, các em chưa biết phân tích nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. + Kỹ năng đọc và tóm tắt văn bản: Các em ít quan tâm đến đọc tài liệu liên quan mà giáo viên hướng dẫn, đồng thời các em chưa biết cách đọc và chắt lọc những nội dung cơ bản trọng tâm trong quá trình đọc, do vậy gây nên hiện tượng chán nản và không có động cơ để đọc. + Kỹ năng viết văn bản: Rất nhiều học sinh khi viết không biết cách trình bày, các em ít khi viết theo dàn bài, không xác định đối tượng đọc bài viết đó , do đó thực trạng kỹ năng viết của học sinh trong trường đang rất yếu. - Yếu tố ảnh hưởng lớn đề việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho các em chính là con đường giáo dục kỹ năng giao tiếp: Nhà trường chưa chú trọng đến các con đường giáo dục KNGT cho học sinh; giáo viên ít thực hiện lồng ghép giáo dục KNGT cho học sinh thông qua các giờ dạy trên lớp. Giáo viên chưa được tiếp cận nội dung cần lồng ghép giáo dục kỹ năng giao tiếp trong giờ học và ngoài giờ lên lớp, nên kỹ năng giao tiếp của học sinh còn yếu. - Giáo viên chưa tích cực áp dụng các phương pháp giảng dạy tăng cường giao tiếp giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhóm, giữa học sinh với học sinh. - Nhà trường chưa quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên kiêm công tác đoàn thể. Chưa thường xuyên tạo ra môi trường và các loại hình hoạt động để hình thành và rèn luyện kỹ năng 3
  4. giao tiếp cho học sinh. Nhà trường chưa tích cực chủ động phối hợp với gia đình học sinh để kết hợp giáo dục các em. - Học sinh chưa tự giác và tích cực rèn luyện 5 KNGT. Như vậy: Thực trạng về giáo dục KNGT của học sinh nghề TP Cần Thơ còn rất nhiều hạn chế. Điều đó đòi hỏi cần có những giải pháp phù hợp để phát huy đồng bộ vai trò ảnh hưởng của các yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong nhà trường. Để giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh, đề tài đã xây dựng và đề xuất 5 giải pháp, mỗi giải pháp đều có mục tiêu, nội dung và cách thực hiện của giải pháp: Giải pháp 1: Hình thành nhận thức, nhu cầu, động cơ rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh: Đề tài đã xây dựng được mục tiêu, nội dung và cách thực hiện. Giải pháp này phải tiến hành giáo dục đầu tiên vì học sinh có có nhận thức đúng thì mới tạo ra động cơ, nhu cầu rèn luyện. Giải Pháp 2: Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng đối tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp cho học sinh: Đây là giải pháp quan trọng có tính kích thích giáo dục học sinh cao, vì nó đa dạng và phong phú. Giải pháp này thường xuyên phải thực hiện, củng cố và phát triển để hướng cho học sinh có những hành động tốt. Giải pháp 3: Lồng ghép giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua các giờ dạy trên lớp: Đây là một nội dung khó, rất cần sự đồng thuận và tâm huyết của giáo viên giảng dạy ở tất cả các môn học. Giải pháp này sẽ tạo hưng phấn cho học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức, tạo không khí thoải mái, vừa sức, thân thiện và đáp ứng tính tư duy sáng tạo, đồng thời kết hợp giáo dục và nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Giải pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học, nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Đề tài đã xây dựng mục tiêu, nội dung và cách thực hiện. Trong giải pháp, đề tài đã đề xuất các phương pháp có ảnh hưởng nhiều nhất trong việc rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh, đồng thời sẽ giúp cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách chủ động, rèn kỹ năng tự chủ, kỹ năng nhận thức, kỹ năng tư duy, tự tin trước người khác . 4
  5. Giải pháp 5: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh: Phối hợp đồng bộ của ba lực lượng này sẽ góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu rút ra các kết luận như sau: 3. Kết luận: Tự đánh giá về mặt lý luận - Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục KNGT cho học sinh nghề, góp phần phát triển lý luận về giáo dục KNGT cho học sinh nghề thành phố Cần Thơ. - Xây dựng được nhiệm vụ, nội dung giáo dục KNGT cho học sinh nghề, chỉ ra được giáo dục KNGT là nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường dạy nghề, góp phần tạo nên giá trị sống tích cực cho học sinh. Tự đánh giá về mặt thực tiễn Đánh giá thực trạng KNGT trong trường dạy nghề tại thành phố Cần Thơ và xác định được nguyên nhân của nó. Đề xuất các giải pháp giáo dục KNGT cho học sinh nghề thành phố Cần Thơ. Hướng phát triển của đề tài Đề tài sau khi hoàn chỉnh sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới, đóng góp vào nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh, cụ thể: - Lên kế hoạch, xây dựng chương trình, thiết kế nội dung chương trình, đưa vào lồng ghép giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong giờ học trên lớp và ngoài giờ lên lớp. - Xây dựng nội dung và tiến hành tập huấn cho giáo viên những kỹ năng giao tiếp cơ bản và cần thiết để hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở nghiên cứu thêm tư liệu cho các trường dạy nghề, cơ sở giáo dục, tổ chức tốt hơn công tác giáo dục KNGT cho học sinh. 4. Kiến nghị - Về phía Bộ Giáo dục Đào tạo + Triển khai việc xây dựng nội dung chương trình GD KNGT cho các trường đào tạo hệ Trung cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn. 5
  6. + Cần sớm quy định nội dung chương trình và đưa vào giảng dạy chính khóa cho học sinh nghề (đó là môn học bắt buộc) - Về phía nhà trường + Phối hợp với các ban nghành, đoàn thể, lên kế hoạch, xây dựng nội dung chương trình KNGT để bồi dưỡng cho giáo viên kịp thời vào năm học 2015 - 2016 nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết trong học tập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho học sinh. + Cần có những biện pháp chỉ đạo và thống nhất giữa nội dung và phương pháp giảng dạy, lồng ghép giáo dục KNGT cho học sinh. + Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tăng cường lồng ghép giáo dục KNGT cho học sinh trong tất cả các môn học. - Về phía giáo viên Giáo viên cần tích cực, chủ động tự nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ về KNGT; ủng hộ và tích cực ủng hộ những giải pháp giáo dục KNGT cho học sinh. Giáo viên thực sự là người cố vấn, hướng dẫn và giúp đỡ học sinh tự học, tự rèn luyện. Phối hợp với tổ chức đoàn thể tăng cường giáo dục KNGT cho học sinh - Về phía học sinh: Học sinh cần nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập và rèn luyện KNGT, từ đó có động cơ tích cực rèn luyện nhằm hình thành và phát triển KNGT cho bản thân. Có ý thức tự giác, hợp tác, giúp đỡ các học sinh khác trong quá trình rèn luyện, cần hình thành thói quen làm việc khoa học và hiệu quả. Bên cạnh đó, các em cần mạnh dạn, tự tin để ứng phó với những vấn đề trong cuộc sống Tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trong các giờ học và ngoài giờ lên lớp. Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức. GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN PGS.TS. Lê thị Hoa Nguyễn Thị Liên 6
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đào Thanh Âm - Hà Nhật Thăng (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB GD, Hà Nội [2]. Đặng Đình Bôi (2010), bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm, Trường ĐH Nông lâm TPHCM [3]. Đặng Đình Bôi (2010), bài giảng Kỹ năng giao tiếp, Trường ĐH Nông lâm TPHCM [4]. Nguyễn Thanh Bình (2007), giáo trình giáo dục Kỹ năng sống, NXB ĐHSP Hà Nội [5]. Lê Thị Bừng, Nguyễn Thị Vân Hương (2007), Tâm lý học ứng xử, NXB giáo dục [6]. Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại học Sư phạm [7]. Phạm Khắc Chương, Hồ Thị Nhật (2010), J.A.Commenxki – cha đẻ của giáo dục hiện đại, NXB Thanh niên [8]. Chu Đức, Thái Trí Dũng, Lương Minh Việt (2005), giáo trình Kỹ năng giao tiếp, NXB Hà Nội [9]. Trần Thị Minh Đức (1996), Tâm lý học đại cương, NXB Hà Nội [10]. Vũ Dũng (2005), Tâm lý học, NXB Khoa học – Xã hội [11]. Lê Thị Hoa (2009), Tâm lý học quản lý, NXBĐHQG TPHCM [12]. Lê Thị Hoa (2011), Tâm lý học giao tiếp, NXBĐHQG TP HCM [13]. Võ Thị Ngọc Lan (2012), Xã hội học giáo dục, NXBĐHQG TP HCM [14]. Nguyễn Lân (1989), Từ điển Từ và ngữ Hán việt, NXB giáo dục TP HCM [15]. Hồ Văn Liên (2009), Giáo dục học đại cương, ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh [16]. Nguyễn Hữu Long , Kỹ năng sống cho lứa tuổi học trò, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, TP HCM 2013 [17]. Lại Thế Luyện (2011), Kỹ năng giao tiếp ứng xử, NXB Tổng hợp TP. HCM [18]. Trần Tuấn Lộc (1994), Tâm lý học giao tiếp, ĐH mở-bán công TPHCM [19]. Nguyễn Ngọc Lâm (1998), Khoa học giao tiếp, NXB ĐH mở - bán công TPHCM 7
  8. [20]. Nguyễn Bá Minh (2008), giáo trình nhập môn khoa học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội [21]. Hà Thị Mai (2013), Giáo dục học đại cương, ĐH Đà Lạt [22]. Dương Thị Kim Oanh (2013), Tâm lý học nghề nghiệp, NXBĐHQG TP HCM [23]. Mai Thị Kim Oanh (2010), Thực trạng GD dục Kỹ năng sống cho HS Trung học cơ sở, Trung tâm Tâm lý học và GD học, Viện khoa học GD Việt Nam [24]. Sổ tay giáo viên năm học 2014 - 2015, Những vấn đề tâm huyết và giáo dục kỹ năng sống trong ngành giáo dục hiện nay, NXB Lao động - Xã hội. [25]. Phạm Vĩnh Tuy (2013), Vài ý kiến về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên, GD và thời đại [26]. Nguyễn Quang Uẩn (2008), Kỹ năng sống xét theo góc độ tâm lý học, Tạp chí Tâm lý học [27]. Nguyễn Khắc Viện (1995), Từ điển Tâm lý học, NXB Thế giới [28]. Luận văn thạc sĩ, Biện pháp giáo dục kỹ năng sống của giáo viên chủ nhiệm, Trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang – Khánh Hòa [29]. Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam, Ban chấp hành TW khóa XI [30]. Thông tư số 66/2011/TT – BGDĐT, ban hành chương trình học phần Kỹ năng giao tiếp trong chương trình đào tạo trình độ TCCN, Bộ GDĐT [31]. Chương trình học phần KNGT của Bộ trưởng Bộ GDĐT [32]. Văn kiện đại hội Đoàn TP Cần Thơ, khóa IX nhiệm kỳ 2012 - 2017 8
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.