Thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường Trung học Cơ sở Tân An Thạnh
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường Trung học Cơ sở Tân An Thạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_day_hoc_phat_trien_nang_luc_tu_duy_sang_tao_cho_h.pdf
Nội dung text: Thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường Trung học Cơ sở Tân An Thạnh
- THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNGTRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN AN THẠNH REALITY TEACHING CAPACITY DEVELOPMENT OF CREATIVE THINKING CAPACITY FOR STUDENT IN TEACHING HISTORY AT THANH AN TAN SECONDARY SCHOOL Nguyễn Thị Phương Thảo Trường trung học cơ sở Tân An Thạnh-Vĩnh Long TÓM TẮT Bài viết chỉ ra thực trạng hiện tại về sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Các biểu hiện của năng lực tư duy sáng tạo học sinh trong học tập như: Năng lực so sánh, năng lực phân tích và tổng hợp, năng lực trừu tượng hóa và khái quát hóa và các yếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu đã đề xuất 5 biện pháp nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo trong học tập của học sinh. Từ khóa: Năng lực tư duy, tư duy sáng tạo, phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập. ABSTRACT Article points out the current situation of the development of the student creative thinking capacity learning, factors affecting it, on that basis measures proposed development of teaching secondary school students creative thinking capacity An Thanh Tan informed through the expression of creative thinking capabilities such as comparing capacity, capacity analysis and synthesis, capacity of abstraction and generalization and the factors that affect the family and the school. Based on the study the research results, the researcher has proposed five measures to develop creative thinking capacity in student learning. Keywords: Capacity thinking, creative thinking, develop students' creative thinking capacity learning.
- 1. Đặt vấn đề Đổi mới phương pháp dạy học, hình thành và phát triển năng lực dư duy, khả năng vận dụng kiến thức cho người học là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Trong đó, phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học được Đảng, nhà nước và các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm. Vì ở nước ta hiện nay đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa, cần phải đổi mới để phát triển và hội nhập quốc tế. Việc nghiên cứu để chỉ ra thực trạng về phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học; các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh nhằm mang đến kết quả học tập tốt hơn là một việc làm có ý nghĩa. 2. Nội dung nghiên cứu Để nghiên cứu thực trạng sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trường THCS Tân An Thạnh, bài báo tập trung vào các nội dung như sau: - Khảo sát tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh của học sinh hiện đang học lớp 9 thuộc 4 trường THCS trên địa bàn huyện Bình Tân (Tân Lược, Tân Bình, Tân Hưng, Tân An Thạnh) và phân tích phân tích sự tương quan về kết quả học tập của 2 đối tượng học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Tìm hiểu và phân tích tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong học tập. Trên cơ sở phân tích đặc điểm sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh, tác giả đánh giá thực trạng về sự phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh trường THCS Tân An Thạnh thông qua 4 tiêu chí sau: - So sánh được điểm giống và khác nhau của sự vật, hiện tượng trong quá trình dạy học. - Phân tích được các đặc điểm, cấu trúc của các sự vật, hiện tượng một cách hợp logic - Tổng hợp các đặc điểm, cấu trúc của sự vật, hiện tượng thành một chỉnh thể thống nhất.
- - Suy luận khái quát giải quyết vấn đề, vận dụng vào thực tiễn hứng thú trong học tập. 3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh trong dạy học môn Lịch sử trường trung học cơ sở Tân An Thạnh Năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng dạy học. Hiện nay, cùng với sự bùng nổ của thông tin, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ đã đặt ra cho ngành giáo dục những thách thức mới đòi hỏi người học phải có khả năng nắm bắt, vận dụng sáng tạo các kiến thức đã học vào thực tiễn. 3.1. Điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở Về các biểu hiện của NLTDST học sinh - Năng lực so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận khái quát giải quyết vấn đề, vận dụng vào thực tiễn, kết quả khảo sát được tổng hợp trong Bảng 1. - Trong tổng số 400 học sinh được lấy ý kiến từ bảng hỏi về năng lực tư duy sáng tạo trong quá trình học tập thì có 203 học sinh chọn mức độ thấp (yếu) chiếm tỷ lệ 50,8%. Có 150 học sinh chọn mức độ (kém) chiếm tỷ lệ 37,5%, 30 học sinh chọn mức độ (trung bình) chiếm tỷ lệ 7,5%. Có 9 học sinh chọn mức độ khá chiếm tỷ lệ 2,3% và chỉ có 8 học sinh chiếm tỷ lệ 2% chọn mức độ tốt. Năng lực so sánh có 15 học sinh chọn tốt chiếm tỷ lệ 3,8, 22 học sinh chọn khá chiếm tỷ lệ 5,6%, 87 học sinh chọn trung bình chiếm tỷ lệ 21,8%, còn lại 276 học sinh chọn yếu, kém chiếm tỷ lệ 69%. Năng lực phân tích có 28 học sinh chọn tốt chiếm tỷ lệ 7%, 47 học sinh chọn khá chiếm tỷ lệ 11,8%, 132 học sinh chọn trung bình chiếm tỷ lệ 33%, còn lại 196 học sinh chọn yếu, kém chiếm tỷ lệ 48,3%. Năng lực tổng hợp có 17 học sinh chọn tốt chiếm tỷ lệ 4,3%, 28 học sinh chọn khá chiếm tỷ lệ 7%, 97 học sinh chọn trung bình chiếm tỷ lệ 24,3%, còn lại 258 học sinh chọn yếu, kém chiếm tỷ lệ 39,3%.
- Năng lực tưởng tượng có 10 học sinh chọn tốt chiếm tỷ lệ 2,5%, 14 học sinh chọn khá chiếm tỷ lệ 3,5%, 52 học sinh chọn trung bình chiếm tỷ lệ 13%, còn lại 324 học sinh chọn yếu, kém chiếm tỷ lệ 81,1%. T Năng lực Mức độ T Tốt Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL % % % % % 1 Sáng tạo 8 2 9 2,3 30 7,5 203 50,8 150 37,5 2 Tưởng tượng 10 2,5 14 3,5 52 13 185 46,3 139 34,8 3 So sánh 15 3,8 22 5,5 87 21,8 158 39,5 118 29,5 4 Tổng hợp 17 4,3 28 7 97 24,3 146 36,5 112 28 5 Phân tích 28 7 47 11,8 132 33 107 26,8 86 21,5 Bảng 1: Phiếu thăm dò ý kiến về năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Về phía giáo viên Khi được hỏi về NLTDST học sinh cô Võ Thị Ngọc Trang giáo viên dạy môn Lịch sử trường trung học cơ sở Tân Lược, Bình Tân, Vĩnh Long chia sẻ “Năng tư duy sáng tạo của học sinh hiện nay chưa cao, phần lớn là học thuộc lòng, trả lời những vấn đề mà giáo viên đưa ra chủ yếu bám vào sách giáo khoa. Chỉ có một số ít học sinh có năng lực tư duy sáng tạo”. Cô Bùi Thị Cường, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trường trung học cơ sở Tân An Thạnh cho biết “Những học sinh có thái độ học tập tích cực khả năng tư duy sáng tạo khá tốt. Tuy nhiên cũng còn không ít học sinh lười học, làm biếng nên không thích tư duy” Đề tài cũng tiến hành khảo sát thực trạng về NLTDST học sinh trong quá trình học tập, kết quả được thể hiện trên Bảng 2
- TT Năng lực Mức độ Tốt Khá Trung Yếu Kém bình SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL % % % % % 1 Sáng tạo 1 2,5 2 5 4 10 23 57,5 10 25 2 Tưởng tượng 2 5 4 10 6 15 20 50 8 20 3 So sánh 5 12,5 5 12,5 10 25 15 37,5 5 12,5 4 Tổng hợp 5 12,5 6 15 11 27,5 14 35 4 10 5 Phân tích 8 20 11 27,5 14 35 5 12,5 2 5 Bảng 2: Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên về năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Qua kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về NLTDST học sinh trong quá trình học tập ta thấy rằng ở học sinh THCS NLTDST học sinh có nhưng còn ít. Điều này chứng tỏ rằng học sinh rất có tiềm năng để phát triển tốt các năng lực của mình nếu như được giáo viên quan tâm và định hướng đúng, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp. Cũng bàn về việc nhận thức tính tích cực đối với việc học tập phát triển NLTDST học sinh. Người nghiên cứu cũng thực hiện khảo sát giáo viên ở trường THCS Tân An Thạnh về vai trò, tầm quan trọng của NLTDST học sinh trong quá trình học tập, kết quả được thể hiện trên Bảng 3. TT Quan điểm của giáo viên về vai trò của năng lực tư duy Hoàn Đồng ý Không sáng tạo học sinh toàn đồng ý đồng ý 1 Để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh, giáo viên 21 15 10 cần đổi mới và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp (36,3%) (52,5%) (11,25%)
- Tư duy sáng tạo giúp học sinh có cái nhìn biện chứng, có 2 20 18 2 (5%) khả năng suy đoán, khái quát vấn đề để tìm ra giải pháp (45%) sáng tạo và hiệu quả. (50%) Tư duy sáng tạo sẽ giúp học sinh có kĩ năng phát hiện và giải 3 15 21 4 quyết vấn đề nhanh chóng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách mềm dẻo, linh hoạt. (37,5) (52,5) (20%) 4 Tư duy sáng tạo là điều kiện tiên quyết giúp học sinh trừu tượng 18 20 2 hóa, khái quát hóa vấn đề và nhanh chóng giải quyết vấn đề (45%) (50%) (5%) hiệu quả. Có tư duy sáng tạo, học sinh sẽ biết so sánh, phân tích, tổng hợp 5 19 19 7 các tình huống đặt ra dưới nhiều góc độ khác nhau, biết đưa ra nhiều cách giải quyết tối ưu. (47,5%) (47,5%) (5%) Bảng 3: Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của NLTDST học sinh Qua kết quả khảo sát cho thấy có trên 50% giáo viên lựa chọn phương án hoàn toàn đồng ý về vai trò của tư duy sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, tư duy sáng tạo sẽ giúp các em phát hiện vấn đề nhanh chóng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt, mềm dẻo. Có trên 50% giáo viên đồng ý học sinh có TDST sẽ biết so sánh, phân tích, tổng hợp các tình huống đặt ra dưới nhiều góc độ khác nhau và biết lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất. Điều đó cho thấy rằng mặc dù nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên chưa cao. Nhưng giáo viên đã có quan niệm đúng về vai trò của NLTDST học sinh trong quá trình học tập. Nhưng trong thực tế giảng dạy thì năng lực này hầu như chưa được giáo viên phát huy một cách triệt để cho học sinh. 3.2. Kết quả thu được từ điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở Qua kết quả khảo sát cho thấy, trong dạy học nói chung và môn Lịch sử trường trung cơ sở nói riêng hiện nay, năng lực tư duy sáng tạo của học sinh chưa cao. Có thể nêu ra một số nguyên nhân sau: Về phía học sinh
- - Học sinh quan niệm chưa đúng, xem đây là môn học phụ, học chủ yếu để thi nên không cần phải đầu tư nhiều. - Môn học quá nhiều sự kiện, khó nhớ khô khan làm cho học sinh không hứng thú tham gia vào tiết học. - Lười học không chịu vận dụng sáng tạo khi giáo viên đưa ra câu hỏi. - Chú trọng học thuộc lòng. - Xu hướng lựa chọn khối thi tuyển vào cấp III, các em chú trọng lựa chọn các khối có khả năng đáp ứng nghề nghiệp của mình trong tương lai. - Các em không thích giáo viên dạy bộ môn Lịch sử . Về phía giáo viên - Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên chưa cao. - Lựa chọn phương pháp dạy học chưa phù hợp, cứng nhắc, lí luận khô khan thiếu sinh động, có nhiều giáo viên trình bày theo lối thông báo kiến thức, học sinh chán nản, tiếp thu thụ động không tích cực tham gia vào hoạt động học tập dẫn đến kết quả học tập không cao”. - Ngại sử dụng nhiều phương pháp do sợ không đủ thời gian - Hạn chế về khả năng sưu tầm tài liệu, cập nhật sự kiện mới đang diễn ra mà chủ yếu bám vào sách hướng dẫn. - Thời gian và nội dung bài học chưa hợp lý. - Chưa phát huy được hết vai trò của đồ dùng trực quan trong dạy học. - Cơ sở vật chất còn khá hạn chế, thiết bị hỗ trợ còn lạc hậu. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng lực tư duy sáng tạo của học sinh chưa cao. Qua kết quả khảo sát bảng 3. Có trên 50 % giáo viên chọn đáp án đồng ý và hoàn toàn đồng ý về vai trò của tư duy sáng tạo trong học tập của học sinh. Do đó, đề tài nhận thấy rằng vấn đề phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Lịch sử trường trung học cơ sở nói riêng là yếu tố rất cần thiết thông qua những biện pháp sư phạm cụ thể.
- 4. Đề xuất biện pháp phát triển NLTDST học sinh trong quá trình dạy học tại trường trung học cơ sở Tân An Thạnh Dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, nguyên tắc đảm bảo thực tiễn, khả thi và để góp phần phát triển NLTDST học sinh trong quá trình học tập, người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp như sau: 4.1. Biện pháp 1: Kích thích trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo cho học sinh - Mục tiêu: Kích thích trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo nhằm xây dựng cho học sinh những hình ảnh mới trên cơ sở các biểu tượng đã có. Trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo có mối quan hệ mật thiết với nhau, là phẩm chất quan trọng không thể thiếu trong tư duy sáng tạo, được chủ thể xây dựng trước hình ảnh của kết quả hoạt động và bảo đảm việc thành lập chương trình hành động trong các tình huống có vấn đề. - Mô tả nội dung: Tưởng tượng là tạo ra trong trí hình ảnh những cái không có ở trước mặt hoặc chưa hề có trên cơ sở những biểu tượng đã có. 4.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh tư duy so sánh, tương tự - Mục tiêu: So sánh là nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình nhận thức, được thực hiện trong các khâu của quá trình dạy học. So sánh - tương tự được thực hiện trong việc tìm ra điểm giống và khác nhau trong các sự kiện lịch sử, các hiện tượng xã hội, các Cương lĩnh luận cương, chủ trương của Bộ chỉ huy các cuộc kháng chiến, nguyên nhân thắng lợi các trận đánh, so sánh các yếu tố có trong các sự kiện cụ thể và tìm điểm giống, khác nhau giữ các sự kiện, hiện tượng. - Mô tả nội dung: Thông qua việc tiến hành giải các ví dụ minh họa, muốn giải được bài tập này, trước tiên học sinh phải đọc kĩ nội dung yêu cầu phải tìm ra được những điểm khác nhau để so sánh. Học sinh có thể kẻ bảng đối chiếu từng điểm khác nhau của sự vật, hiện tượng. 4.3. Biện pháp 3: Rèn luyện cho học sinh tư duy phân tích, tổng hợp - Mục tiêu: Phân tích, tổng hợp là hai thao tác quan trọng không thể thiếu trong quá trình tư duy, được thực hiện trong các phần các khâu của quá trình dạy học. Phân tích - tổng hợp được sử dụng để tìm hiểu về một nội dung bài học, một sự kiện lịch sử, nhận diện các sự kiện lịch sử, theo một tiêu chí nhất định.
- - Mô tả nội dung: Phân tích là một thao tác tư duy dùng để phân chia các bộ phận hợp thành của một vật thể hoặc một hiện tượng. Là sự phân chia cái toàn bộ, cái tổng thể ra thành từng bộ phận để đi sâu vào nhận thức các bộ phận. Tổng hợp là một thao tác tư duy dùng để đem những bộ phận của vật thể hoặc hiện tượng đã được phân chia ra để hợp thành một chỉnh thể. Phân tích, tổng hợp cũng là hai thao tác tư duy có gắn bó mật thiết với nhau, là hai mặt của một quá trình thống nhất. Ănghen nói “Không có phân tích thì không có tổng hợp”. Nếu không tiến hành tổng hợp mà chỉ dừng lại ở phân tích thì sự nhận thức sẽ trở nên phiến diện, không nắm được bản chất của các sự vật hiện tượng một cách chính xác. Mà nếu muốn tổng hợp thì bắt buộc phải tiến hành các thao tác phân tích để có cơ sở tổng hợp. 4.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho học sinh tư duy trừu tượng hóa, khái quát hóa - Mục tiêu: Trừu tượng hóa (đặc biệt hóa): là thao tác tư duy nhằm gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại các yếu tố cần thiết cho tư duy. Sự phân biệt bản chất hay không bản chất ở đây chỉ mang nghĩa tương đối, nó phụ thuộc vào mục đích hành động. - Mô tả nội dung: Theo quan điểm của tâm lý học khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm theo những thuộc tính nhất định, những liên hệ, những quan hệ chung nhất định. 4.5. Biện pháp 5: Rèn luyện cho học sinh biết phân tích các tình huống đặt ra dưới nhiều góc độ khác nhau, biết giải quyết vấn đề bằng nhiều cách khác nhau và lựa chọn cách giải quyết tối ưu. - Mục tiêu: Đề ra chiến thuật và tìm hướng giải quyết tối ưu đối với một sự kiện, hiện tượng lịch sử cụ thể hoặc các sự kiện trong thực tiễn có liên quan. - Mô tả nội dung: Khi học sinh bắt gặp tình huống trong học tập hoặc trong thực tiễn, học sinh sẽ phân tích tình huống đó dưới nhiều góc độ khác nhau, không chấp nhận một cách giải quyết quen thuộc hoặc duy nhất, biết liên kết các kiến thức đã học để đưa ra các cách giải quyết tình huống
- - Kết quả: Trong thực tế của quá trình học tập khi học sinh bắt gặp các tình huống có vấn đề, lúc này học sinh sẽ tiến hành các hoạt động của tư duy, các thao tác của tư duy không rập khuôn theo trình tự mà có sự đan xen với nhau 5. Kết luận Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy yếu tố tác động của sự nhận thức và các biện pháp phát triển NLTDST học sinh trong quá trình học tập có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển NLTDST trong học tập. Học sinh trường THCS Tân An Thạnh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập, từ đó có thái độ học tập tích cực hơn. Kết quả cũng cho thấy trong quá trình dạy học phát triển NLTDST học sinh cần tổ chức các hoạt động học tập, hỗ trợ các nhu cầu học tập và hoạt động ngoại khóa để nâng cao hứng thú đối với việc học tập, từ đó học sinh sẽ có thể thực hiện nhiều hành động học tập tích cực hơn, chất lượng giáo dục sẽ cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phan Ngọc Liên (chủ biên). Phương pháp dạy học lịch sử. tập 2, NXB Giáo dục, 2004 [2] Lê Phước Lộc. Phương pháp nghiên cứu khoa học. Trường ĐHCT, 2006 [3] Nguyễn Huy Tú. Tâm lý học sáng tạo. NXB Giáo dục Hà Nội, 1996. Thông tin tác giả: XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thảo Số điện thoại: 01229885935 Email: phuongthaotat@gmail.com.vn TS. Nguyễn Thị Diệu Thảo
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



