Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên các trường Trung học Phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

pdf 10 trang phuongnguyen 2650
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên các trường Trung học Phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cong_tac_quan_li_doi_ngu_giao_vien_cac_truong_tru.pdf

Nội dung text: Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên các trường Trung học Phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐỖ THỊ HỒNG* TÓM TẮT Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên (QLĐNGV) các trường trung học phổ thông (THPT) tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT) theo các nội dung: quy hoạch, tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên. Kết quả khảo sát cho thấy công tác QLĐNGV đã được các trường nỗ lực thực hiện. Tuy nhiên, do yêu cầu đổi mới giáo dục (GD) ngày càng cao, cơ chế quản lí còn nhiều ràng buộc, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan nên thực trạng công tác QLĐNGV vẫn còn nhiều hạn chế. Từ khóa: quản lí đội ngũ giáo viên, trường trung học phổ thông, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ABSTRACT The reality of high school teaching staff management in Ba Ria – Vung Tau The article presents the results of the study of the reality of teaching staff management at high schools in Ba Ria – Vung Tau province in terms of plan, employment; use; evaluation and training. The results of the survey show that schools there are making great efforts in managing their teaching staff. However, due to the increasing demand of education reform, the problems in managerialism, and the influence of subjective and objective elements the management of the teaching staff is still limited. Keywords: teaching staff management, high schools, Ba Ria – Vung Tau province. 1. Đặt vấn đề Trong những năm qua, ngành GD- Ngày nay, khi nhân loại bước vào ĐT tỉnh BR - VT đã từng bước trưởng nền kinh tế tri thức, yếu tố cơ bản nhất để thành và đạt được những thành quả đáng phát triển xã hội là nguồn lực con người. khích lệ. Song, trước yêu cầu đổi mới GD Và con đường cơ bản nhất để phát huy và phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, nguồn lực con người chính là GD. GD cần phải tăng cường hơn nữa chất lượng phục vụ cho sự phát triển nhanh, mạnh và nguồn nhân lực và phát huy tối đa sức bền vững của xã hội. Chính vì vậy mà mạnh của đội ngũ cán bộ, giáo viên các nhà quản lí ở mọi lĩnh vực, đặc biệt là (GV). Cần khai thác, sử dụng, quản lí lĩnh vực GD và đào tạo (GD-ĐT) phải nguồn nhân lực này như thế nào để đạt đặt vấn đề quản lí nhân lực lên hàng đầu. hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thực trạng công tác QLĐNGV các trường THPT tỉnh BR - VT làm cơ sở thực tiễn để đề * HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM xuất biện pháp nâng cao hiệu quả 78
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Hồng ___ QLĐNGV là cần thiết. Mộc, Võ Thị Sáu, Dương Bạch Mai, 2. Thể thức và phương pháp nghiên Trần Văn Quan. cứu Quy ước cách đánh giá mức độ Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là khảo sát về thực trạng như sau: điều tra bằng phiếu hỏi, kết hợp các - Điểm TB (ĐTB) dưới 1,5: Mức phương pháp phỏng vấn, tọa đàm các yếu; cán bộ quản lí (CBQL) tại Sở GD-ĐT, - ĐTB từ 1,5 đến dưới 2,5: Mức TB CBQL và GV các trường THPT, đồng (TB); thời sử dụng phương pháp thống kê toán - ĐTB từ 2,5 đến dưới 3,0: Mức TB học để xử lí số liệu thu được. – khá; Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm - ĐTB từ 3,0 đến dưới 3,5: Mức khá; 99 CBQL (hiệu trưởng (HT) và phó HT: - ĐTB từ 3,5 trở lên: Mức tốt. 26, tổ trưởng chuyên môn: 73) và 331 3. Kết quả nghiên cứu GV (nam: 112, nữ: 212) thuộc 8 trường 3.1. Thực trạng về chất lượng đội ngũ THPT: Đinh Tiên Hoàng, Bà Rịa, GV các trường THPT tỉnh BR - VT Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Du, Xuyên (xem bảng 1) Bảng 1. Đánh giá về chất lượng đội ngũ GV các trường THPT tỉnh BR-VT (theo tỉ lệ %) TB Tốt Khá TB Yếu Tiêu chí đánh giá - ĐLTC (%) (%) (%) (%) TB 88,0 9,6 1,4 0 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ĐLTC 16,2 8,5 7,4 0 Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi TB 60,3 28,4 11,1 0,2 trường GD ĐLTC 29,7 26,4 15,1 1,5 TB 62,7 28,9 8,2 0,2 Năng lực dạy học ĐLTC 24,3 22,3 7,4 1,4 TB 42,4 35,2 21,7 0,7 Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ĐLTC 27,2 25,0 20,1 3,0 TB 61,6 28,5 9,6 0,3 Năng lực phát triển nghề nghiệp ĐLTC 26,3 21,3 10,3 2,2 TB 65,2 23,3 11,3 0,2 Trình độ đào tạo ĐLTC 29,2 22,1 13,4 2,0 Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi và nhiên vẫn còn một số ít GV có xu hướng kết quả phỏng vấn một số HT tại các chăm lo lợi ích cá nhân, ít quan tâm đến trường THPT cho thấy: phong trào chung của nhà trường và xã - Đa số GV có phẩm chất chính trị, hội. Các hiện tượng trên chỉ là thiểu số đạo đức, lối sống tốt, nhận thức đầy đủ về nhưng nếu không phát hiện và điều chỉnh nhiệm vụ chính trị của bản thân, tuy kịp thời thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến 79
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ chất lượng đội ngũ GV của trường. Phẩm trạng yếu, kém về năng lực giảng dạy còn chất chính trị là yếu tố quan trọng giúp tồn tại sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc GV có bản lĩnh vững vàng trước những học tập của HS, đến chất lượng của nhà biến động của lịch sử. Trong những năm trường nói riêng và của ngành GD nói qua, mặc dù kinh tế xã hội của đất nước chung. nói chung và tỉnh BR – VT nói riêng có - Năng lực hoạt động chính trị của nhiều biến động, nhưng đội ngũ GV phần đội ngũ GV được đánh giá thấp nhất so lớn vẫn giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh với các năng lực khác, mức khá, tốt chỉ dự của người GV, vẫn tâm huyết với đạt 77,6%. Điều này cho thấy năng lực nghề, bám trường, bám lớp và là tấm của đội ngũ GV trong việc phối hợp với gương cho học sinh (HS) noi theo. gia đình HS và cộng đồng để giám sát, hỗ - Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trợ việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp trường GD được GV đánh giá ở mức khá, của HS cũng như việc tham gia các hoạt tốt (đạt 88,7%). Đa số GV có phương động chính trị xã hội trong và ngoài nhà pháp thu thập và xử lí thông tin thường trường chưa cao. Đó cũng chính là mặt xuyên về nhu cầu, đặc điểm của HS cũng hạn chế ở hầu hết các trường hiện nay. như điều kiện GD trong trường, tình hình - Năng lực phát triển nghề nghiệp chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa của đội ngũ GV (bao gồm việc tự đánh phương. GV biết cách sử dụng các thông giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất tin thu thập được để dạy học. chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ - Năng lực dạy học (bao gồm việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy xây dựng kế hoạch dạy học, việc đảm học và GD, phát hiện và giải quyết những bảo kiến thức, chương trình môn học, vận vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động dụng các phương pháp dạy học, phương nghề nhằm đáp ứng yêu cầu mới trong tiện dạy học, xây dựng môi trường học GD) được đánh giá ở mức khá, tốt đạt tập, việc quản lí hồ sơ dạy học và kiểm 90,1%. tra, đánh giá kết quả học tập của HS) có 3.2. Thực trạng công tác QLĐNGV tại 91,6% GV đạt mức khá, tốt; tuy nhiên, các trường THPT tỉnh BR-VT vẫn còn một bộ phận nhỏ chỉ dừng ở mức 3.2.1. Thực trạng công tác quy hoạch, TB và yếu. Đối với trường học, việc tuyển dụng GV (xem bảng 2) giảng dạy là quan trọng nhất, nếu tình 80
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Hồng ___ Bảng 2. Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển dụng GV tại các trường THPT tỉnh BR – VT TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc Lập quy hoạch, dự báo nhu cầu về số lượng, 1 2,41 0,83 3 chất lượng, cơ cấu GV Tuyển dụng GV đúng quy trình, đúng tiêu 2 2,85 0,79 1 chuẩn, rõ ràng, minh bạch Tuyển dụng GV đủ về số lượng, đảm bảo về 3 2,80 0,73 2 chất lượng Từ kết quả ở bảng 2 và thực tế công trình xét tuyển được đánh giá có tính tác, cũng như trao đổi với HT các trường, khách quan cao; tuy nhiên, trong thực tế, chúng tôi có nhận xét như sau: việc xét tuyển vẫn tồn tại tính chủ quan, - Việc lập quy hoạch, dự báo nhu cầu ưu ái cá nhân nên tính công bằng trong về số lượng, chất lượng, cơ cấu GV chưa tuyển dụng đôi lúc còn hạn chế. được các trường quan tâm đúng mức. Kết - Công tác tuyển dụng GV đủ về số quả khảo sát cho thấy tiêu chí này được lượng, đảm bảo về chất lượng được đánh đánh giá ở mức TB (ĐTB: 2,41; thứ bậc giá mức TB khá (ĐTB: 2,8; thứ bậc 2). 3). Tại các trường, công tác này còn Trên cơ sở đối chiếu quy định của Bộ mang tính hình thức, việc lập quy hoạch GD-ĐT tại Thông tư 35/2006/TTLT- mang tính đối phó khi có yêu cầu báo cáo BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 từ cấp trên. về việc hướng dẫn định mức biên chế - Công tác tuyển dụng GV đúng quy viên chức ở các cơ sở GD phổ thông trình, đúng tiêu chuẩn, rõ ràng, minh công lập, thì hiện nay số lượng GV tại bạch được đánh giá ở mức TB - khá các trường THPT tỉnh BR – VT được (ĐTB: 2,85; thứ bậc 1). Ở tỉnh BR – VT đánh giá đủ về số lượng, đáp ứng được hiện nay, việc tuyển GV bậc THPT được yêu cầu dạy học và tổ chức các hoạt động phân cấp quản lí cho HT theo quy trình: GD trong nhà trường. Về chất lượng, số HT xây dựng chỉ tiêu trên cơ sở số HS, GV được tuyển dụng trong những năm số lớp, số GV, nhu cầu tuyển dụng GV gần đây hầu hết được đào tạo từ trường theo môn trình Sở GD-ĐT. Sở GD-ĐT sư phạm, có kiến thức chuyên môn vững, tổng hợp nhu cầu tuyển dụng từ các đơn biết vận dụng các phương pháp dạy học vị trực thuộc và lập phương án xét tuyển mới, thành thạo việc ứng dụng công nghệ trình lên Sở Nội vụ chờ phê duyệt. Sau thông tin trong giảng dạy, tạo nên những đó, Sở GD-ĐT sẽ thông báo trên đài phát tiết học sinh động. Mặc dù những GV thanh, truyền hình, báo BR – VT về nhu này còn hạn chế trong công tác chủ cầu tuyển dụng tại các trường. Trên cơ sở nhiệm và xử lí tình huống sư phạm, phê duyệt đó, HT thành lập Hội đồng xét nhưng với sự hướng dẫn tận tình của các tuyển, gửi kết quả xét tuyển về Sở GD- thầy cô đi trước, GV mới sẽ dần khắc ĐT để ra quyết định công nhận. Quy phục được tình trạng trên. 81
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ 3.2.2. Thực trạng về công tác sử dụng GV (xem bảng 3) Bảng 3. Thực trạng công tác sử dụng GV tại các trường THPT tỉnh BR – VT TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc Phân công GV giảng dạy đúng chuyên ngành đào 1 3,09 0,72 1 tạo Phân công nhiệm vụ có sự kết hợp nguyện vọng, 2 2,76 0,70 3 hoàn cảnh và năng lực GV Phân công nhiệm vụ bảo đảm tính vừa sức, đồng 3 2,71 0,68 4 đều và công bằng 4 Việc phân công nhiệm vụ bảo đảm quyền lợi GV 2,77 0,71 2 Bảng 3 cho thấy việc sử dụng đội mức TB – khá (ĐTB: 2,71; thứ bậc 4). ngũ GV được các trường thực hiện tương Trao đổi thêm với một số tổ trưởng đối tốt, vì vậy đã phát huy được khả chuyên môn, chúng tôi được biết: HT bố năng, sở trường của đội ngũ GV, giúp họ trí GV có năng lực vào các lớp đầu, đồng thành công trong công việc và mang lại thời đảm nhận thêm lớp cuối; ngoài ra, những thành quả cho nhà trường. việc phân công còn chú trọng đến tính kế - Công tác phân công GV đúng với thừa, đảm bảo sự hài hòa trong đội ngũ. chuyên ngành đào tạo được đội ngũ GV Tuy nhiên, một số trường vẫn chưa thực đánh giá ở mức khá (ĐTB: 3,09; thứ bậc hiện triệt để vấn đề này, trong phân công 1). Thực tế, hầu hết GV các trường đều chưa mạnh dạn giao các lớp tốt cho GV được bố trí đúng chuyên môn đào tạo. trẻ, mặc dù kết quả giảng dạy được đánh Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng giá cao, chính vì thế mà chưa tạo được chưa tuyển được GV dạy môn Công động lực cho GV trẻ phấn đấu. nghệ, GD quốc phòng; vì vậy, các GV Như đã trình bày ở trên, việc phân Vật lí, Sinh học phải đảm nhiệm môn công GV giảng dạy đúng chuyên ngành, Công nghệ, GV Thể dục phải dạy GD có sự kết hợp nguyện vọng, hoàn cảnh và quốc phòng và những GV này cũng bằng năng lực GV mặc dù mức độ đáp ứng lòng với việc phân công đó. các yêu cầu đó chưa cao cho từng GV - Vấn đề phân công GV đạt mức TB nhưng ở mức độ hài hòa được cái chung – khá (ĐTB 2,76: thứ bậc 3), điều này của từng đơn vị, để mỗi GV không thấy cho thấy việc phân công nhiệm vụ GV có mình bị thiệt thòi trong việc phân công. sự kết hợp nguyện vọng, hoàn cảnh và Vì vậy, việc phân công nhiệm vụ bảo năng lực GV chưa được HT các trường đảm quyền lợi của GV được đội ngũ GV quan tâm nhiều. đánh giá ở mức TB – khá (ĐTB: 2,77; - Việc phân công nhiệm vụ cho đội thứ bậc 2). ngũ GV có chú ý đến tính vừa sức, đồng 3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt đều và công bằng, kết quả đánh giá ở động sư phạm của GV (xem bảng 4) 82
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Hồng ___ Bảng 4. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của GV các trường THPT tỉnh BR – VT TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc 1 Kiểm tra hồ sơ, sổ sách, giáo án giảng dạy 3,30 1,56 1 Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch 2 3,25 0,61 3 giảng dạy, GD Kiểm tra kết quả giảng dạy thông qua dự giờ 3 3,10 0,64 4 và điểm số kiểm tra chung 4 Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp 2,08 0,71 5 5 Kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 3,27 0,83 2 Bảng 4 cho thấy công tác kiểm tra có sổ báo giảng đặt tại phòng GV, ban hoạt động sư phạm của GV được đánh giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn trước giá ở mức khá với từng nội dung như sau: khi kiểm tra sẽ đến xem sổ báo giảng, sau - Việc kiểm tra hồ sơ, sổ sách, giáo đó dự giờ, kết hợp việc kiểm tra vở HS án của GV được đánh giá cao nhất trong thì sẽ biết được GV thực hiện đúng hay các tiêu chí khảo sát (ĐTB 3,30; thứ bậc chưa đúng vấn đề này. 1), mức khá. Phỏng vấn tổ trưởng chuyên - Chất lượng giảng dạy của GV thể môn, chúng tôi được biết công tác kiểm hiện chủ yếu qua giờ dạy và kết quả điểm tra, kí duyệt hồ sơ, sổ sách, giáo án của số kiểm tra. Chính vì thế công tác dự giờ GV được HT ủy quyền cho tổ trưởng vào định kì, đột xuất luôn được duy trì và đầu năm học và định kì hàng tháng, sau tăng cường, nhất là đối với một số GV đó gửi về cho phó HT chuyên môn kiểm năng lực còn hạn chế, GV mới ra trường. tra, kí duyệt lần thứ hai, đồng thời có Hiện nay, nhiều trường tiến hành kiểm nhận xét và kết luận về các nội dung tra chung ở một số bộ môn, quá trình kiểm tra. Kết quả đó đồng thời được kiểm tra được tiến hành nghiêm túc từ dùng làm cơ sở đánh giá công tác thi đua khâu ra đề, coi kiểm tra và chấm. Kết quả GV hàng tháng. Trên thực tế, quá trình điểm số được dùng để đánh giá hiệu quả thực hiện công tác này vẫn còn những giảng dạy từng GV, kết quả học tập của hạn chế nhất định, bởi: việc kiểm tra chỉ từng HS một cách khách quan. Từ đó, dừng lại ở mức GV có hồ sơ, sổ sách, người quản lí, người dạy, người học có giáo án chứ chưa thật sự đánh giá được những biện pháp phù hợp cho công việc chất lượng, nhất là việc soạn giáo án. của mình. Kết quả khảo sát việc kiểm tra - Công tác kiểm tra việc thực hiện kết quả giảng dạy thông qua dự giờ và chương trình, kế hoạch giảng dạy, GD là điểm số kiểm tra chung cho thấy, mặc dù nội dung quan trọng được HT các trường đạt thứ bậc không cao so với những nội quan tâm, đánh giá ở mức khá (ĐTB: dung khác, nhưng với ĐTB 3,1 thì nội 3,25; thứ bậc 3). Việc giảng dạy đúng và dung này vẫn ở mức khá. đủ chương trình được GV thực hiện - Về việc kiểm tra công tác chủ nghiêm túc. Ở các trường, mỗi GV đều nhiệm lớp, kết quả khảo sát đạt mức TB 83
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ (ĐTB 2,08; thứ bậc 5). Một số HT các trong nhà trường, ngoài việc chú trọng trường và GV chủ nhiệm cho rằng, công năng lực chuyên môn thì công tác GD tác chủ nhiệm rất được coi trọng, việc chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của phân công công tác chủ nhiệm được cân đội ngũ GV phải được quan tâm. Công nhắc, chọn lọc kĩ trong đội ngũ GV vào tác kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức đầu năm học. Chính vì đặt niềm tin lớn lối sống đội ngũ GV không thực hiện vào đội ngũ này nên việc kiểm tra công giống như kiểm tra các công tác khác mà tác chủ nhiệm lớp đã không được HT phải có cách thực hiện riêng. Tại các quan tâm, đa số các trường giao phó hoàn trường, đội ngũ GV được phổ biến, quán toàn cho GV chủ nhiệm. Công tác kiểm triệt đầy đủ các nghị quyết của Đảng, tra chỉ được thực hiện trong các đợt thanh chính sách, pháp luật của Nhà nước. tra, chưa kiểm tra đột xuất, hoặc dự giờ Trong công tác quản lí, HT luôn chú sinh hoạt chủ nhiệm vào cuối tuần. Mặt trọng đến việc nghe thông tin phản hồi từ khác, khi thực hiện kiểm tra, thường đề phía HS và phụ huynh để kịp thời nhắc cập việc thực hiện hồ sơ sổ sách chủ nhở GV. Kết quả khảo sát về công tác nhiệm là chủ yếu, chưa đi sâu vào những kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức, lối nội dung quan trọng của công tác chủ sống được đánh giá cao (ĐTB: 3,27; thứ nhiệm như nội dung GD HS, những biện bậc 2), phản ánh đúng với thực trạng pháp thúc đẩy việc học tập của HS, công tác này tại các trường. những vấn đề cần phối hợp với phụ 3.2.4. Thực trạng về công tác đánh giá huynh HS GV (xem bảng 4) - Để nâng cao chất lượng dạy học Bảng 4. Thực trạng công tác đánh giá GV tại các trường THPT tỉnh BR - VT TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc Đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn 1 2,58 0,88 2 diện, khoa học, dân chủ và công bằng 2 Đánh giá đúng quy trình 2,67 0,80 1 Việc đánh giá có tác động lớn đến sự phấn 3 2,57 0,86 3 đấu của GV Việc đánh giá GV hiện nay đang áp trong quá trình đánh giá như: việc đảm dụng theo chuẩn nghề nghiệp GV trung bảo tính trung thực, khách quan, toàn học đã ban hành kèm theo Thông tư số diện, khoa học, dân chủ và công bằng 30/2009/TT – BGDĐT. Bảng 4 cho thấy trong đánh giá và nhận thấy kết quả khảo việc đánh giá thực hiện đúng quy trình sát tiêu chí này (với ĐTB: 2,58) ở mức được đội ngũ GV đánh giá cao nhất trong TB - khá đã phản ánh khách quan thực các tiêu chí khảo sát (thứ bậc 1), nhưng trạng công tác đánh giá của HT tại các chỉ đạt ở mức TB - khá. Để lí giải vì sao trường, bởi: tính trung thực, tính công mức độ đánh giá vấn đề này chưa cao, bằng chưa cao và chưa đồng đều từ người chúng tôi tìm hiểu thêm một số nội dung tự đánh giá; từ các tổ đánh giá do sự cả 84
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Hồng ___ nể, ngại va chạm còn quá lớn. Ngoài ra, quả khảo sát cho thấy tiêu chí này được thông tin từ các bộ phận được dùng làm đánh giá ở mức TB – khá (ĐTB: 2,57; cơ sở đánh giá chưa được cung cấp đầy thứ bậc 3). Điều này phản ánh được thực đủ, vì thế tính toàn diện trong đánh giá bị trạng chung của hầu hết các trường, việc hạn chế. Mặt khác, một số trường chỉ dựa kiểm tra, đánh giá chưa tác động lớn đến vào chuẩn đánh giá GV trung học của Bộ sự phấn đấu của GV vì nó chưa đồng GD-ĐT, chưa cụ thể hóa chuẩn đánh giá hành với khen thưởng, tuyên dương và kỉ cho phù hợp với điều kiện trường mình. luật. Công tác đánh giá tại các trường 3.2.5. Thực trạng về công tác đào tạo, chưa tác động lớn đến đội ngũ GV. Kết bồi dưỡng giáo viên (xem bảng 5) Bảng 5. Thực trạng công tác bồi dưỡng GV tại các trường THPT tỉnh BR – VT TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc Mức độ thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng 1 2,45 0,83 1 đội ngũ GV Mức độ phù hợp của chế độ, chính sách khuyến 2 2,32 0,91 2 khích GV đi đào tạo, bồi dưỡng 3 Công tác đào tạo trên chuẩn đối với đội ngũ GV 2,18 0,88 3 Bảng 5 cho thấy: công tác được hưởng nguyên lương (do - Mức độ thực hiện công tác đào tạo, trường chi trả), được hỗ trợ tiền xe, tiền bồi dưỡng được đánh giá TB (ĐTB: 2,45; học phí, tiền tài liệu (tiền thưởng thứ bậc 1). Thực tế tại các trường, vấn đề 5.000.000 đồng đối với thạc sĩ và này còn bỏ ngỏ, hàng năm chưa được rà 10.000.000 đồng đối với tiến sĩ). Những soát để lập kế hoạch. HT chưa chủ động trường hợp đi học không đúng yêu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nếu được HT tạo điều kiện cho đi học sẽ mà thường thực hiện theo yêu cầu của Sở giữ biên chế, nhưng không phát lương. GD-ĐT, chủ yếu là xác định nhu cầu đào Sau khi học xong, trở về trường tiếp tục tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong thời gian 3-5 công tác, Sở GD-ĐT sẽ hỗ trợ 5.000.000 năm. Việc bồi dưỡng GV chủ yếu thực đồng đối với bằng thạc sĩ và 10.000.000 hiện theo kế hoạch chung của Sở. đồng với bằng tiến sĩ. Nếu HT không tạo - Về mức độ phù hợp của chế độ, điều kiện cho GV đi học thì GV đó phải chính sách khuyến khích GV đi đào tạo, nghỉ dạy. Đây là một trong những hạn bồi dưỡng, kết quả khảo sát cho thấy đội chế về chế độ chính sách đối với việc học ngũ GV đánh giá ở mức TB (ĐTB: 2,32; tập nâng cao trình độ của đội ngũ GV. thứ bậc 2). Thực tế chi phí việc đi học - Công tác đào tạo trên chuẩn được của GV đều do Sở GD-ĐT hỗ trợ theo đánh giá thấp nhất (ĐTB: 2,18; thứ bậc nội dung Quyết định 56/2008 ngày 8-12- 3). Toàn tỉnh, số GV bậc THPT chỉ có 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh BR – VT. 3,1% trên chuẩn. Những trường hợp đi học đúng theo quy 4. Một số giải pháp đề xuất định về độ tuổi, chuyên ngành, thời gian Từ thực trạng QLĐN GV tại các 85
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ trường THPT tỉnh BR – VT, chúng tôi đề tinh thần, mà không nói cho người ta sửa xuất những giải pháp cơ bản như sau: tức là hại người”. - Công tác quy hoạch đội ngũ GV - Hoàn thiện cơ chế chính sách, nhất phải mang tính chiến lược. Để hiện thực là chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí hóa điều này, HT cần có tầm nhìn xa, biết sử dụng GV cho phù hợp với điều kiện rõ tình hình đội ngũ GV hiện tại và có mới. khả năng dự đoán xu thế phát triển của - Chăm lo đời sống vất chất, tinh nhà trường trong thời kì đổi mới. Song thần và tạo môi trường làm việc thuận lợi song đó, công tác tuyển dụng cần có sự cho đội ngũ GV. cải tiến về quy trình nhằm tuyển chọn đội - Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức ngũ GV đáp ứng được yêu cầu công việc, cho đội ngũ GV về chủ trương, đường đồng thời phải bảo đảm sự khách quan, lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối công bằng và dân chủ. với ngành GD trong tình hình hiện nay - Bố trí, sử dụng đội ngũ GV phù hợp cũng rất cần thiết. với năng lực và trình độ chuyên môn, Các giải pháp trên có mối quan hệ phân công phải trên cơ sở hài hòa giữa thúc đẩy và hỗ trợ nhau, nếu được HT hai yếu tố tình và lí. các trường THPT tỉnh BR – VT thực hiện - HT các trường cần thực hiện tốt triệt để và đồng bộ thì sẽ mang lại hiệu công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động quả cao cho công tác này. trong nhà trường; cần triệt tiêu thái độ nể 5. Kết luận nang, hữu khuynh, “im lặng là vàng” Công tác QLĐN GV là một trong trong đánh giá của đội ngũ GV và CBQL; những yếu tố then chốt góp phần thực phải phân tích để nhận thấy những ưu, hiện thành công nhiệm vụ GD. Vì thế, khuyết điểm chính của mình và của muốn khẳng định sự tồn tại và phát triển người khác, có như thế mới thúc đẩy của nhà trường thì CBQL cần phải làm được sự tiến bộ trong tổ chức. Để làm tốt tốt công tác QLĐN GV, phải thực hiện điều này, HT và các phó HT phải làm một cách đầy đủ và có chất lượng các nội gương như Bác Hồ từng nói: “Tôi làm dung quản lí về quy hoạch, tuyển dụng; điều xấu, các đồng chí nhìn thấy, phải sử dụng; kiểm tra, đánh giá; đào tạo bồi phê bình cho tôi sửa chữa ngay. Nếu tôi dưỡng đội ngũ GV. Mục tiêu của công có vết nhọ trên trán, các đồng chí nhìn tác này là xây dựng đội ngũ GV đủ về số thấy, lấy cớ “nể Cụ” không nói, tôi mang lượng, đạt chuẩn về đào tạo, đồng bộ về nhọ mãi. Nhọ ở trên trán thì không quan cơ cấu, đoàn kết trên cơ sở đường lối GD trọng, nhưng nếu có vết nhọ ở trong óc, ở mà Nhà nước đã đề ra. 86
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Hồng ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường trung học phổ thông nhiều cấp học, Hà Nội. 2. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Phạm Minh Hạc, Hồ Sĩ Quý (2001), Nghiên cứu con người đối tượng và những hướng chủ yếu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 4. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm. 5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục 2005. 6. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm TPHCM. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 14-8-2012; ngày phản biện đánh giá: 05-10-2012; ngày chấp nhận đăng: 08-10-2013) ĐẦU TƯ CHO THƯ VIỆN ĐẠI HỌC - ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC (Tiếp theo trang 77) 4. Nguyễn Huy Chương (2006), “Ðề xuất đổi mới thư viện đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”, Kỉ yếu Hội thảo quốc tế “Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển”. 5. Nguyễn Văn Thiên, Phạm Thị Thành Tâm (2012), “Một vài ý kiến về chính sách đầu tư phát triển đối với các thư viện đại học Việt Nam”, Kỉ yếu Hội thảo”Chính sách đầu tư của nhà nước đối với hoạt động thư viện”. 6. Vũ Bích Ngân (2009), “Hướng đến một mô hình thư viện đại học hiện đại phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục đại học”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (1). 7. Fang, Conghui (2010), “Statistical evaluation of university libraries in China”, The journal of information and knowledge management systems, 35 (4), p.221-229. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-01-2013; ngày phản biện đánh giá: 04-4-2013; ngày chấp nhận đăng: 10-4-2013) 87