Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên của đoàn tncs hồ chí minh thành phố Cần Thơ hiện nay
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên của đoàn tncs hồ chí minh thành phố Cần Thơ hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_trang_cong_tac_giao_duc_dao_duc_cho_sinh_vien_cua_doan.pdf
Nội dung text: Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên của đoàn tncs hồ chí minh thành phố Cần Thơ hiện nay
- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SV CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY THE CURRENT SITUATION OF STUDENT ETHICS OF THE OMMUNIST YOUTH UNION OF HO CHI MINH CAN THO CITY TODAY Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 5 năm 2017 Nguyễn Bé Nhƣ Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Giáo dục đạo đức cho sinh viên (SV) có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cùng với giáo dục thể chất, văn hoá, giáo dục chuyên môn, nghiệp vụ, giáo dục đạo đức góp phần hoàn thiện các mặt, đức, trí, thể, mỹ cho SV. Bài viết trình bày kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho SV thành phố Cần Thơ thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh dựa trên đánh giá của Đoàn viên SV và cán bộ (CB) Đoàn. Từ khóa: Đạo đức, giáo dục đạo đức, công tác giáo dục đạo đức ABSTRACT Educating morality for students is very important to develop high quality human resources for industrialization and modernization. Beside physical education, culture, professional education, educating morality contributes to improve the virtue, mind, and beauty of students. The article presents the results of the survey, analysis and evaluation of the educating morality situation for the students of Can Tho City with the activities of the Ho Chi Minh Communist Youth Union based on the evaluation of the Youth Union Cadre and cadre. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ SV – lực lượng lao động trí thức tương lai, được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng nguồn lực của đất nước. Để có được thế hệ SV vừa có tài, vừa có đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới đất nước thì bên cạnh việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV trong học tập, còn cần nâng cao nhận thức chính trị, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho SV. Có rất nhiều con đường giáo dục đạo đức cho SV, tuy nhiên trong phạm vi các trường cao đẳng, đại học giáo dục đạo đức cho SV thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên là con đường giáo dục đạo đức chủ yếu và quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho SV, đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho SV của tổ chức Đoàn thanh niên nhằm làm rõ thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân từ đó đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho SV. 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU Để làm rõ thực trạng đạo đức của SV và thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho SV của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ (Đoàn thanh niên), đề tài tập trung vào các nội dung sau: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến công tác giáo dục đạo đức cho SV đã được xuất bản. Tìm hiểu thực trạng đạo đức của SV và thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho SV tại trường thông qua khảo sát bằng bảng hỏi 204 SV và 145 CB Đoàn các cấp tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ, Trường Đại học Nam Cần Thơ, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ, Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ; Trường Cao đẳng Cần Thơ 1
- thông qua các nội dung: nhận thức của SV và CB Đoàn về khái niệm và việc rèn luyện đạo đức, mục đích, nội dung, phương thức giáo dục đạo đức của Đoàn; thực trạng lý tưởng cách mạng, đạo đức truyền thống, đạo đức lối sống của SV thành phố Cần Thơ; thực trạng công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, công tác giáo dục truyền thống, công tác giáo dục lối sống, Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”, các hoạt động tình nguyện vì cộng động, các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” của Đoàn thanh niên. Quan sát hoạt động Đoàn thanh niên do các Đoàn thanh niên các trường tổ chức để làm rõ thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng.Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho SV thanh phố Cần Thơ của Đoàn thanh niên. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng đạo đức của sinh viên thành phố Cần Thơ 3.1.1. Thực trạng nhận thức sinh viên về khái niệm đạo đức của sinh viên Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của SV thông qua đánh giá của CB Đoàn và tự đánh giá của SV đối với khái niệm đạo đức và việc rèn luyện đạo đức thể hiện ở bảng 1 cụ thể như sau: Bảng 1. Nhận thức của SV về khái niệm đạo đức và việc rèn luyện đạo đức. Đánh giá Tự đánh giá của CB của SV STT Khái niệm đạo đức Đoàn TL TL SL SL (%) (%) Là một hình thái ý thức xã hội, một trong những giá trị tinh thần mà 1 7 4,83 9 4,41 xã hội loài người đã sáng tạo ra Đó là một hệ thống chuẩn mực, quan niệm, giá trị và nguyên tắc 2 được hình thành trong đời sống xã hội nhằm điều chỉnh hành vi của 5 3,45 13 6,37 con người. Là một hình thái ý thức xã hội, một trong những giá trị tinh thần mà xã hội loài người đã sáng tạo ra. Đó là một hệ thống chuẩn mực, 3 13 8,97 70 34,32 quan niệm, giá trị và nguyên tắc được hình thành trong đời sống xã hội nhằm điều chỉnh hành vi của con người. Là một hình thái ý thức xã hội, một trong những giá trị tinh thần mà xã hội loài người đã sáng tạo ra. Đó là một hệ thống chuẩn mực, quan niệm, giá trị và nguyên tắc được hình thành trong đời sống xã 4 hội nhằm điều chỉnh hành vi của con người. Qua đó điều chỉnh mối 120 82,75 112 54,90 quan hệ giữa người này với người khác, giữa cá nhân với xã hội, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội. Kết quả khảo sát cho thấy, SV nhận thức đầy đủ về khái niệm đạo đức (chiếm TL 54,9%). Tuy nhiên, tỷ lệ SV nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm đạo đức vẫn còn khá cao (chiếm TL 45,1%). Khi so sánh với đánh giá của CB Đoàn về nhận thức của SV về khái 2
- niệm đạo đức, người nghiên cứu nhận thấy có sự chênh lệch khá lớn. CB Đoàn đánh giá SV nhận thức đầy đủ về khái niệm đạo đức chiếm tỷ lệ 82,75%, so với tự đánh giá của SV, chênh lệch 27,85%. Kết quả này chỉ ra rằng CB đoàn đánh giá chưa đúng về thực trạng nhận thức của SV đối với khái niệm đạo đức. Kết hợp với trò chuyện cùng SV và CB Đoàn để tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến kết quả trên cho thấy: CB Đoàn chỉ đánh giá nhận thức của SV thông qua các hoạt động mà SV tham gia mà chưa quan tâm đến trình độ hiểu biết của SV. 3.1.2. Thực trạng lý tƣởng cách mạng của sinh viên thành phố Cần Thơ Kết quả khảo sát thực trạng lý tưởng cách mạng của SV thành phố Cần Thơ thể hiện ở bảng 2 cụ thể như sau: Bảng 2. Thực trạng lý thưởng cách mạng của SV. Đánh giá của CB Đoàn Tự đánh giá của SV STT Các biểu hiện lý tƣởng cách mạng có không có không TL TL TL TL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) 1 Tri thức cách mạng 91 63 54 37 87 42.5 117 57.5 2 Tinh thần tự chủ 76 52,5 69 47.5 93 45.6 111 54.4 3 Sáng tạo trong học tập 106 73 39 27 147 72 57 28 4 Ý chí xây dựng đất nước giàu mạnh 80 55 65 45 85 41.5 119 58.5 5 Thái độ thân thiện 68 47 77 53 88 43 116 57 6 Biết quan tâm và chia sẻ với mọi người 87 60 58 40 116 57 88 43 Tinh thần xung kích thực hiện công nghiệp 7 83 57 62 43 105 51.4 99 48.6 hóa, hiện đại hóa đất nước Kết quả khảo sát cho thấy, tự đánh giá của SV về các biểu hiện lý tưởng cách mạng chiếm tỷ lệ thấp. Cụ thể có 105/204 SV cho rằng có biểu hiện “Tinh thần xung kích thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” chiếm tỷ lệ cao nhất (51,4%). Bên cạnh đó biểu hiện “ tinh thần tự chủ” cũng được SV đánh giá khá cao (TL 45,6%). Có 41,5% SV cho rằng SV có “ý chí xây dựng đất nước giàu mạnh”, 42,5% SV chọn phương án “ tri thức cách mạng “ và 43% SV có “thái độ thân thiện”. Đối chiếu với kết quả đánh giá của CB Đoàn về các biểu hiện lý tưởng cách mạng trong SV cho thấy. CB Đoàn đánh giá khá cao các biểu hiện lý tưởng cách mạng. Trong đó biểu hiện “sáng tạo trong học tập” chiếm tỷ lệ rất cao (TL 73%). Các biểu hiện còn lại của lý tưởng cách mạng được CB Đoàn đánh giá cũng khá cao, từ 47% trở lên. Qua tìm hiểu thấy rằng do chưa hiểu về lý tưởng cách mạng nên SV chưa đánh giá đúng về các biểu hiện lý tưởng cách mạng. Hoặc có hiểu nhưng chưa có thể diễn đạt một cách chính xác về lý tưởng cách mạng. 3.1.3. Thực trạng đạo đức truyền thống của sinh viên thành phố Cần Thơ Để xác định thực trạng đạo đức truyền thống của SV thành phố Cần Thơ, người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát ý kiến của CB Đoàn và SV đối với việc duy trì và phát huy các truyền thống dân tộc. Kết quả thể hiện cụ thể ở bảng 3 sau: 3
- Bảng 3. Thực trạng đạo đức truyền thống của SV. Đánh giá của CB Tự đánh giá của SV Đoàn STT Các truyền thống có không có không TL TL TL TL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) Truyền thống độc lập cho dân tộc và tự do cho 1 116 80 29 20 149 73.2 55 26.8 con người 2 Truyền thống anh hùng bất khuất 112 77 33 23 159 78 45 22 3 Truyền thống hiếu học và mưu trí sáng tạo 115 79 30 21 163 80 41 20 Truyền thống về lao động cần cù, nhân ái vị tha, 4 73 50 72 50 96 47 108 53 thủy chung nhân nghĩa Truyền thống về ý chí cộng đồng, đoàn kết dân 5 74 51 71 49 100 49 104 51 tộc Truyền thống yêu nước nồng nàn và trung thành 6 với Đảng với dân, vì độc lập dân tộc và chủ 131 90 14 10 182 89 22 11 nghĩa xã hội Hiếu học, ham hiểu biết, có ý chí vượt khó, sáng 7 65 45 80 55 99 48.4 105 51.6 tạo vươn lên thực hiện các hoài bão lớn Kết quả khảo sát cho thấy: có 04 truyền thống được SV duy trì và phát huy với tỷ lệ trên 70%. Tuy nhiên, vẫn còn ba truyền thống SV sđánh giá ở mức thấp (dưới 50%) gồm: Truyền thống về lao động cần cù, nhân ái vị tha, thủy chung nhân nghĩa 47%; Hiếu học, ham hiểu biết, có ý chí vượt khó, sáng tạo vươn lên thực hiện các hoài bão lớn 48.4%; Truyền thống về ý chí cộng đồng, đoàn kết dân tộc 49 %. Đánh giá của CB Đoàn và tự đánh giá của SV cũng có điểm tương đồng. Cụ thể truyền thống hiếu học, ham hiểu biết, có ý chí vượt khó, sáng tạo vươn lên thực hiện các hoài bão lớn có 45%; Truyền thống về lao động cần cù, nhân ái vị tha, thủy chung nhân nghĩa 50%; Truyền thống về ý chí cộng đồng, đoàn kết dân tộc 51% các truyền thống còn lại đều được CB Đoàn đánh giá từ 77 đến 90%. Kết hợp với quan sát và trò chuyện cùng SV và CB Đoàn thấy rằng bên cạnh việc duy trì và phát huy một số truyền thống thì cũng có những truyền thống đang bị SV xem nhẹ và cho rằng SV hiện nay không duy trì và phát huy. Đáng lưu ý là vẫn còn SV chưa thấy được vai trò của truyền thống dân tộc đối với đời sống của SV hiện nay. Đây cũng là thực trạng về đạo đức truyền thống của SV thành phố Cần Thơ hiện nay. 3.1.4. Thực trạng đạo đức lối sống của sinh viên thành phố Cần Thơ Để nắm bắt thực trạng đạo đức lối sống của SV TP.Cần Thơ người nghiên cứu tiến hành khảo sát ý kiến về các biểu hiện vi phạm đạo đức trong SV. Qua đó, thu được kết quả cụ thể như sau: 4
- Bảng 4. Thực trạng đạo đức lối sống của SV . Đánh giá của CB Đoàn Tự đánh giá của SV Mức độ Mức độ Rất Không Rất Không Thường Không Thường Không TT Các biểu thường thường thường thường xuyên có xuyên có hiện xuyên xuyên xuyên xuyên TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) 1 Hoang phí 45 31 83 57 17 11 0 0 45 22 83 62 17 15 0 0 Kém ý chí, 2 32 22 76 52 37 25 0 0 32 24 76 58 37 17 0 0 ngại khó Tự cao, 3 xem thường 31 21 79 54 35 24 0 0 31 24 79 68 35 6 0 0 người khác Thiếu chân 4 29 20 63 43 53 36 0 0 29 9 63 60 53 23 0 7 thật Không chịu nhận và sửa 5 37 25 67 46 41 28 0 0 37 12 67 4 41 36 0 8 chữa lỗi lầm Cẩu thả trong công 6 41 28 80 55 24 16 0 0 41 3 80 55 24 54 0 16 việc và học tập Kết quả khảo sát thể hiện: biểu hiện tự cao, xem thường người khác là biểu hiện rất thường xuyên ở SV với tỷ lệ 68,63% ý kiến đồng ý. Tiếp theo đó là biểu hiện hoang phí trong SV chiếm tỷ lệ 62,25%; biểu hiện thiếu chân thật chiếm tỷ lệ 60,29%; biểu hiện kém ý chí, ngại khó chiếm tỷ lệ 58,82%. Tương tự CB Đoàn cho rằng biểu hiện hoang phí ở SV là biểu hiện chiếm tỷ lệ cao nhất 57,25%; tiếp đó là biểu hiện cẩu thả trong công việc và học tập chiếm tỷ lệ 55,17%; biểu hiện tự cao, xem thường người khác chiếm 54,48%; kém ý chí, ngại khó chiếm 52,42% và các biểu hiện còn lại đều ở mức dưới 50%. Song song với đánh giá của SV thì thấy rằng biểu hiện hoang phí; biểu hiện tự cao xem thường người khác; biểu hiện kém ý chí, ngại khó là ba trong bốn biểu hiện mà CB Đoàn và SV đánh giá là xuất hiện thường xuyên nhất ở SV hiện nay. Tuy giữa CB Đoàn và SV có tỷ lệ đánh giá về các biểu hiện vi phạm đạo đức của SV là khác nhau. Nhưng cả CB Đoàn và SV đều cho rằng SV ngày nay có các biểu hiện vi phạm đạo đức. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ bản thân SV; từ sự giáo dục của gia đình; nhà trường; sự tác động của đời sống kinh tế, xã hội; đặc điểm vùng miền (đa phần SV Cần Thơ đều đến từ cách tỉnh thành trong Đồng bằng Sông Cửu Long). Các yếu tố này chi phối qua lại và tác động đến việc rèn luyện đạo đức của SV. 3.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CB Đoàn và SV về mục đích, nội dung và phương thức Đoàn thực hiện giáo dục đạo đức cho SV biểu hiện ở bảng 5 cụ thể như sau: 5
- Bảng 5. Thực trạng CB Đoàn và SV nhận thức về mục đích, phương thức, nội dung Đoàn giáo dục đạo đức cho SV. Tự đánh Đánh giá giá của của CB NỘI DUNG Sinh viên STT Đoàn TL SL SL TL(%) (%) Mục đích giáo dục đạo đức cho sinh viên: Giáo dục sinh viên tuân theo những chuẩn mực đạo đức cách mạng 1 8 5,51 32 15,69 trong hành vi Xây dựng những phẩm chất nhân cách cho con người mới xã hội chủ 2 14 9,66 37 18,14 nghĩa Giáo dục sinh viên tuân theo những chuẩn mực đạo đức cách mạng 3 trong hành vi; xây dựng những phẩm chất nhân cách cho con người 123 84,83 135 66,17 mới xã hội chủ nghĩa Phƣơng thức giáo dục 1 Tổ chức các hoạt động, tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện 6 4,14 45 22,06 2 Thực hiện tuyên truyền 2 1,38 39 19,12 3 Hỗ trợ sinh viên học tập và nghiên cứu 5 3,45 7 3,43 4 Tất cả các phương án 132 91,03 113 55,39 Nội dung giáo dục Giáo dục lý tưởng, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách 1 0 0 5 2,45 mạng, chủ nghĩa quốc tế và chủ nghĩa tập thể 2 Giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh 0 0 3 1,47 3 Giáo dục quan điểm, đường lối chính sách của Đảng. 0 0 2 0,98 4 Giáo dục pháp luật. 0 0 0 0 5 Giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống. 0 0 5 2,45 6 Giáo dục khoa học kỹ thuật công nghệ. 0 0 0 0 7 Giáo dục dân số, sức khỏe, môi trường 0 0 3 1,47 8 Giáo dục truyền thống 0 0 6 2,94 9 Chọn từ 2 đến 3 phương án của nội dung theo số thứ tự từ 1 đến 8 0 0 37 18,14 10 Chọn từ 4 đến 5 phương án của nội dung theo số thứ tự từ 1 đến 8 19 13,1 49 24,02 11 Chọn từ 6 đến 7 phương án của nội dung theo số thứ từ 1 đến 8 42 28,97 53 25,98 12 Chọn tất cả các phương án (từ 1 đến 8) 84 57,93 40 19,61 Đối với mục đích và phương thức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP.Cần Thơ thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho SV thì đa phần SV và CB Đoàn đều nhận thức khá đầy đủ. Trong đó, có 66,17% SV và 84,83% CB Đoàn cho rằng Đoàn thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho SV nhằm “giáo dục SV tuân theo những chuẩn mực đạo đức cách mạng trong hành vi xây dựng những phẩm chất nhân cách cho người người mới xã hội chủ nghĩa”. Bên cạnh đó, có 55,39% SV và 91,03% nhận thức được rằng Đoàn giáo dục đạo đức cho SV thông qua việc tổ chức các hoạt động, tạo môi trường cho SV rèn luyện; thực hiện tuyên truyền; hỗ trợ SV học tập và nghiên cứu. Qua đó, thấy rằng có 33,83% và 44.61% SV chưa nhận thức đầy đủ về mục đích và phương thức Đoàn giáo dục đạo đức cho SV. Thông qua trò chuyện với SV để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến điều này được biết: SV có hiểu về mục đích Đoàn giáo dục đạo đức cho SV nhưng không diễn đạt chính xác. SV hiểu thông qua cảm nhận về hoạt động mình tham gia. Tuy nhiên, SV chưa tham gia đầy đủ các hoạt động do Đoàn tổ chức. Đồng thời, có SV cho biết chưa biết đến các hoạt động “hỗ trợ SV học tập và nghiên cứu” của Đoàn. 6
- Với nội dung giáo dục đạo đức chỉ có 19,61% SV nhận thức đầy đủ về các nội dung Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP.Cần Thơ thực hiện giáo dục đạo đức cho SV. Có 25,98% SV nhận thức thiếu một đến hai nội dung Đoàn đang thực hiện giáo dục cho SV; tương tự có 24,02% ý kiến SV trả lời thiếu từ bốn đến năm trong tám nội dung. Còn lại 30,39% SV nhận thức đúng từ ba nội dung giáo dục trở xuống. Cũng cùng nội dung khảo sát như trên dành cho CB Đoàn thì: có 57,93% CB Đoàn nhận thức đầy đủ các nội dung; 28,97% CB Đoàn nhận thức thiếu một đến hai nội dung; 13,1% CB Đoàn nhận thức thiếu từ ba đến bốn nội dung. Tỷ lệ CB Đoàn nhận thức đầy đủ giáo dục đạo đức của Đoàn cho SV chỉ chiếm gần 60%. Ngoài ra còn hơn 40% CB Đoàn nhận thức chưa đầy đủ về nội dung. Từ đó, có thể thấy rằng: cả CB Đoàn và SV đều chưa nhận thức đầy đủ về nội dung Đoàn giáo dục đạo đức cho SV. Căn cứ trên kết quả khảo sát thì thấy rằng: một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là do CB Đoàn (cấp chi Đoàn) – người trực tiếp thực hiện công tác giáo dục đạo đức cũng chưa nhận thức đầy đủ về nội dung Đoàn giáo dục đạo đức cho SV. Bên cạnh đó, kết hợp cùng kết quả trò chuyện thấy rằng: công tác tuyên truyền chưa phong phú, SV chưa chủ động tìm hiểu các nội dung Đoàn giáo dục đạo đức cho SV cũng là nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. 3.3. Thực trạng các hoạt động giáo dục đạo đức sinh viên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ 3.3.1. Thực trạng Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” là một trong những nội dung quan trọng được Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ phát động rộng rãi trong tuổi trẻ nói chung và SV nói riêng. Kết quả khảo sát thực trạng Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” thể hiện ở bảng 6, bảng 7 cụ thể như sau: Bảng 6: Thực trạng SV tham gia Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” Ý kiến TT Nội dung Có Không SL TL(%) SL TL(%) Tham gia các đợt sinh hoạt theo chuyên đề tìm hiểu về Chủ nghĩa Mác 1 204 100 0 0 – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh 6 Học và làm theo Bác 148 75,13 49 24,87 Bảng 7. Các đức tính của Bác Hồ được sinh viên yêu thích nhất Ý Kiến TT Các đức tính SL TL(%) 1 Giản dị 50 24,51 2 Hiếu học 43 21,08 3 Tinh thần trách nhiệm 47 23,03 4 Lòng nhân ái 57 27,95 5 Đáp án khác 7 3,43 Thông qua khảo sát SV thu được kết quả 100% SV cho biết có tham gia các đợt sinh hoạt theo chuyên đề tìm hiểu về Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; 7
- 197/204 SV cho biết yêu thích các đức tính giản dị, hiếu học, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái của Bác Hồ. Trong đó, có 148/197 SV (tương đương với 75,13%) cho biết có học và làm theo lời Bác thông qua việc tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện (31,76%), rèn luyện đạo đức trong lối sống hàng ngày (28,38%), nghiêm túc học tập (20,27%). Kết hợp với kết quả quả trò chuyện cùng CB Đoàn và SV thì thấy rằng bên cạnh các buổi sinh hoạt chuyên đề, SV cũng tham gia các chương trình văn nghệ về Bác, Hội thi tìm hiểu về Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh hoặc đọc các mẫu chuyện về Bác Đó là cách để SV bổ sung kiến thức, rèn luyện bản thân. Cùng với kết quả quan sát chương trình văn nghệ nhân kỷ niệm 126 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thể thấy rằng công tác tổ chức các hoạt động nhằm triển khai Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” nói riêng và giáo dục lý tưởng cách mạng cho SV nói chung được tổ chức Đoàn chuẩn bị, tổ chức công phu; SV tham gia biểu diễn tại chương trình có đầu tư cho các tiết mục văn nghệ làm nổi bật tình yêu quê hương, đất nước của Bác; SV tham dự chương trình đa phần chú ý và theo dõi. Trong quá trình tổ chức hoạt động, CB Đoàn có quan sát, nhắc nhở các SV chưa tập trung. Đây cũng là một trong những hình thức triển khai cuộc vận động được SV yêu thích. Từ kết quả khảo sát, trò chuyện, quan sát hoạt động có thể thấy rằng Đoàn đã khai thác tốt các nhóm phương pháp giáo dục và kết hợp với con đường giáo dục phù hợp trong công tác triển khai Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”. Từ đó, SV tại các trường đã chủ động học tập và làm theo lời Bác thông qua những việc làm hàng ngày như học tập, rèn luyện bản thân hoặc tham gia các hoạt động tình nguyện hướng đến cộng đồng Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận SV (24,87%) có tham gia các đợt sinh hoạt theo chuyên đề tìm hiểu về Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và yêu quý các đức tính của Bác nhưng chưa thực hiện việc học tập và làm theo lời Bác. Đây cũng là vấn đề cần tiếp tục được quan tâm trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho SV. Vì mục đích của việc triển khai Cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” là để tác động đến nhận thức của SV. Từ đó mỗi người có ý thức rèn luyện bản thân trong học tập và cuộc sống. 3.2.2. Thực trạng các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng Để tìm hiểu thực trạng các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, người nghiên cứu tiến hành khảo sát 2 hoạt động tình nguyện được Đoàn thanh niên tổ chức gồm hoạt động hiến máu nhân đạo và chiến dịch thanh niên tình nguyện hè . Kết quả khảo sát thể hiện cụ thể ở bảng 8 và 9 như sau: Bảng 8. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc hiến máu tình nguyện Ý Kiến TT Ý nghĩa SL TL(%) 1 Hành động cao đẹp 53 25,98 2 Việc làm có thể cứu người 97 47,55 3 Được khám và tư vấn sức khỏe miễn phí 38 18,63 4 Có thể cải thiện sức khỏe người hiến máu 4 1,96 5 Ý kiến khác 12 5,88 Với hoạt động hiến máu tình nguyện kết quả cho thấy đa phần các sinh viên tham gia hiến máu tình nguyện đều có nêu cao tinh thần trách nhiệm và tự giác. Có 47,55% ý kiến cho rằng hiến máu là “việc làm có thể cứu người”, kế đó là 25,98% sinh viên cho rằng hiến máu là “hành động cao đẹp”. Từ đó, có thể thấy rằng chính các em đã hiểu ý nghĩa của việc hiến máu tình nguyện. Tuy vậy, qua quan sát hoạt động này, nhận thấy vẫn còn một số cán bộ Đoàn chưa thật sự nghiêm túc khi tham gia hoạt động – “chưa chủ động hướng dẫn 8
- sinh viên”. Đây là vấn đề cần khắc phục không chỉ trong hoạt động hiến máu tình nguyện mà là vấn đề chung cần khắc phục đối với tất cả các hoạt động do Đoàn tổ chức. Vì chính sự nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm của cán bộ Đoàn sẽ tác động trực tiếp đến thái độ của sinh viên khi tham gia hoạt động. Bảng 9. Tỷ lệ sinh viên tham gia các hoạt động hè do Đoàn tổ chức Ý kiến TT Các hoạt động Có tham gia Không tham gia TL SL(%) TL SL(%) 1 Hoạt động tình nguyện tại trường 69 33,82 135 66,18 2 “Ngày thứ bảy tình nguyện”, “Ngày chủ nhật xanh” 126 61,76 78 38,24 Ra quân lập lại trật tự kỷ cương đô thị và xây dựng nếp 3 53 25,98 151 74,02 sống văn minh đô thị 4 Xây dựng các tuyến đường Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp 47 23,04 157 76,96 5 Tuyên truyền về Biển, đảo quê hương 142 69,61 62 30,39 6 Tuyên truyền về Pháp luật 156 76,47 48 23,53 7 Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm 148 72,55 56 27,45 8 Tuyên truyền về cách phòng chống bệnh 59 28,92 145 71,08 9 Sinh hoạt hè tại địa phương 115 56,37 89 43,63 10 Xây dựng cầu giao thông, đường giao thông 172 84,31 32 15,69 11 Xây dựng nhà nhân ái, trường học 57 27,94 147 72,06 12 Chương trình Tiếp sức mùa thi 180 88,24 24 11,76 13 Lễ Thắp nến tri ân 192 94,12 12 5,88 14 Thăm, tặng quà gia đình chính sách 171 83,82 33 16,18 15 Lớp học tình thương 78 38,24 126 61,76 16 Vẽ tranh trang trí, vệ sinh phòng học cho các em học sinh 87 42,65 117 57,35 17 Hiến máu tình nguyện 143 70,10 61 29,90 Các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng trong dịp hè được Đoàn thanh niên tại các trường tổ chức thường xuyên cho SV tham gia nhằm giáo dục lối sống SV. Các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng được tổ chức phong phú với nhiều hình thức. Thông qua khảo sát ý kiến sinh viên thì có nhiều hoạt động vì cộng đồng thu hút đông đảo sinh viên tham gia , trong đó, có nhiều hoạt động như: Chương trình Tiếp sức mùa thi có 88,24% sinh viên từng tham gia; hoạt động xây dựng cầu giao thông, đường giao thông có 84, 31% sinh viên tham gia; hoạt động hiến máu tình nguyện có 70,10% sinh viên từng tham gia. Bên cạnh đó, các hoạt động khác như: Hoạt động tình nguyện tại trường; xây dựng các tuyến đường Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp; xây dựng nhà nhân ái, trường học; lớp học tình thương cũng được sinh viên biết đến và có tham gia. Tuy nhiên tỷ lệ sinh viên tham gia chưa cao. Vì việc tổ chức các hoạt động này vẫn còn phụ thuộc vào kinh phí để tổ chức hoạt động. Thực tế hiện nay cho thấy kinh phí hoạt động của Đoàn vẫn còn hạn chế. Phần lớn kinh phí tổ chức hoạt động là do vận động. Từ đó có thể thấy rằng, tỷ lệ sinh viên tham gia giữa các hoạt động còn chênh lệch nhiều. Kết hợp với kết quả quan sát các hoạt động giáo dục lối sống thì thấy rằng: tuy tỷ lệ sinh viên tham gia một số hoạt động chưa cao nhưng đa phần các sinh viên đều chủ động, tích cực và hòa động với người dân địa phương tại nơi tổ chức hoạt động Từ kết quả khảo sát, trò chuyện, quan sát hoạt động có thể thấy rằng các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng được Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ tổ chức phong phú và đa dạng, đã được SV biết đến. Đồng thời SV cũng tích cực tham gia các hoạt 9
- động vì cộng đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ SV tham gia các hoạt động còn khác nhau nhiều. Đây cũng là vấn đề cần quan tâm. Vì mỗi hoạt động sẽ góp phần rèn luyện SV những kỹ năng riêng. Do đó, tổ chức Đoàn cần tác động để định hướng SV tham gia cân đối giữa các hoạt động là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, cũng cần xác định nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch về số lượng SV tham gia các hoạt động. 3.3.3. Thực trạng về các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” Hoạt động đền ơn đáp nghĩa là một trong những hoạt động góp phần giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ nói chung và SV nói riêng. Các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” diễn ra với nhiều hình thức phong phú như: thăm và tặng quà, khám bệnh và phát thuốc miễn phí cho Mẹ VNAH, gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng; tặng học bổng cho con em gia đình có công với cách mạng; tổ chức Lễ Thắp nến tri ân tưởng nhớ các anh hùng, liệt sĩ đã hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” cũng thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia. Theo kết quả khảo sát về mức độ cần thiết tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức có 73, 53% SV đánh giá các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” rất cần thiết cho SV. Đối với hoạt động cụ thể của các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” như Lễ Thắp nến tri ân; thăm, tặng quà gia đình chính sách thì cũng có tỷ lệ SV tham gia rất cao. Cụ thể, khi khảo sát về tỷ lệ SV tham gia các hoạt động hè do Đoàn tổ chức thì có 94,12% SV từng tham gia Lễ Thắp nến tri ân và 83,82% SV từng thăm, tặng quà gia đình chính sách. Hai hoạt động này chiếm tỷ lệ khá cao so với nhiều hoạt động khác được tổ chức trong Chiến dịch hè. Trong đó, khi đánh giá về mức độ thu hút của các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” thì có 73,53% SV cho là rất thu hút, 19,61% SV đánh giá là thu hút, tỷ lệ SV cho rằng không thu hút chỉ chiếm tỷ lệ 6,86%. Kết hợp với kết quả quan sát công tác chuẩn bị cho Lễ “Thắp nến tri ân” thấy rằng đa phần SV đều chủ động, hăng hái tham gia hoạt động. Trong hoạt động có sự đầu tư tìm ra cách thực hiện nhanh, có sự phối hợp, hòa đồng khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với công tác tổ chức hoạt động, CB Đoàn có sự chuẩn bị chu đáo, lên ý tưởng phân công nhiệm vụ theo nhóm công việc; quản lý được công việc theo nhóm. Sau khi hoàn thành công việc có kiểm tra, khen ngợi nhóm làm tốt. Ngược lại nhắc nhở nhóm làm chưa tốt và có hình thức cụ thể để khắc phục. Một số SV chưa nghiêm túc cũng được CB Đoàn quan sát và hướng dẫn nhiều hơn. Đây là những yếu tố quan trọng trong công tác tổ chức tốt một hoạt động Đoàn thì trong hoạt động Lễ “Thắp nến tri ân” đã thực hiện tốt. Cùng với Lễ “Thắp nến tri ân”, thì hoạt động thăm, tặng quà cho Mẹ VNAH cũng được tổ chức và thực hiện nghiêm túc. Cụ thể, theo kết quả quan sát hoạt động thăm và tặng quà Mẹ VNAH. Qua quan sát thấy rằng: SV rất nghiêm túc khi tham gia thăm và tặng quà. Bên cạnh đó, cũng thích thú tìm hiểu về truyền thống của gia đình Mẹ VNAH khi đến thăm. Trong giao tiếp đối với gia đình đến thăm có nhã nhặn, lịch sự. Đối với CB Đoàn phụ trách công tác tổ chức hoạt động thì có sự chuẩn bị chu đáo, có nhắc nhở SV về một số lưu ý khi tham gia thăm và tặng quà. Từ đó thấy rằng các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” đã tạo được dấu ấn trong SV thông qua các hoạt động. Cũng có thể thấy rằng SV thích tham gia các hoạt động thực tế hơn là chỉ tìm hiểu các hoạt động thông qua lý thuyết. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục đạo đức cho SV của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ nhận thấy rằng: Công tác giáo dục đạo đức cho SV của Đoàn vẫn còn những hạn chế nhất định như: SV chưa nhận thức được các khái niệm về giáo dục đạo đức, cán bộ Đoàn chưa nắm vững về nội dung công tác giáo 10
- dục đạo đức cho SV, một số hoạt động chưa thu hút SV tham gia, công tác tuyên truyền của Đoàn chưa phong phú, công tác tổ chức hoạt động chưa chu đáo, Đoàn chưa đánh giá đúng và nắm bắt được nhu cầu tham gia hoạt động của SV. Để khắc phục những hạn chế này, đề tài đã kiến nghị một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức của Đoàn. Trong đó, có vai trò của Thành Đoàn Cần Thơ trong việc huy động các nguồn lực xã hội đồng thời định hướng nội dung công tác giáo dục đạo đức cho Đoàn thanh niên các trường. Bên cạnh đó, việc quan tâm ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đoàn hoạt động của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường cũng góp phần rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho SV. Đặc biệt, Đoàn thanh niên tại các trường cần chủ động đổi mới nội dung, phương thức, tuyên truyền giáo dục đạo đức cho sinh viên. Đồng thời nâng cao chất lượng CB Đoàn. Ngoài ra, CB Đoàn cần tích cực, chủ động tự nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ về công tác giáo dục đạo đức. Đồng thời, nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của SV trong mỗi hoạt động và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho SV. Về phía SV: SV cần nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập và rèn luyện đạo đức. Từ đó có động cơ tích cực rèn luyện bản thân. Tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong đó có hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Các giải pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau và chỉ đem lại hiệu quả cao khi chúng được thực hiện đồng bộ, thống nhất, thường xuyên. Vì vậy người nghiên cứu hy vọng rằng các giải pháp sẽ sớm được triển khai, thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ . Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho SV thành phố Cần Thơ. 11
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. C.Mác và Ph. Ăng - Ghen bàn về thanh niên. 2. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Dương Tự Đam, Giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2015. 4. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức, Giáo dục học đại cương (Tập 1), NXB Giáo dục, năm 2002. 5. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức, Giáo dục học đại cương (Tập 2), NXB Giáo dục, năm 2002. 6. Thái Duy Tuyên, Giáo dục học hiện đại (Những nội dung cơ bản), NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2001. Thông tin tác giả: XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Họ và tên: Nguyễn Bé Như Đơn vị: Trường Đại học SPKT TP.HCM Số điện thoại: 0979 233 343 Email: lenguyentunhu@gmail.com PGS.TS. LÊ THỊ HOA 12
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



