Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại Trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại Trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_trang_chat_luong_dao_tao_nhan_luc_du_lich_trinh_do_dai.pdf
Nội dung text: Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại Trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DU LỊCH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ UNG THỊ NHÃ CA* TÓM TẮT Bài viết này làm rõ mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng “sản phẩm đào tạo” thông qua cuộc khảo sát và đánh giá mức độ đáp ứng công việc của người tốt nghiệp đại học dưới góc nhìn của 3 đối tượng: doanh nghiệp sử dụng lao động, trường đại học và cựu sinh viên (SV) trường. Kết quả đánh giá từ 3 bên cho thấy chương trình đào tạo cần được cải tiến theo hướng tiếp cận năng lực, phát huy giá trị riêng biệt cho SV nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng lao động. Từ khóa: thị trường lao động Cần Thơ, đánh giá chất lượng đào tạo, sản phẩm đào tạo, đáp ứng yêu cầu công việc. ABSTRACT The reality of tourism training quality in Tay Do University and the capability to meet the demand of the tourism market in Can Tho The article elucidates the relationship between training and employing “training products through surveys and assesses the extent to which graduates meet job requirements under three perspectives: employers, university and alumni. Combined evaluations reveal that the curriculum needs adjusting, following a competence-based and individual values-based approach in order to bridge the gap between training and employment. Keywords: labor market in Can Tho, assess the quality of training, product training, meet job requirements. 1. Đặt vấn đề Nam giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ: Năm 2009, Việt Nam chính thức trở “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất thành quốc gia đạt mức trung bình về thu là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập nhập (theo cách phân loại của Ngân hàng trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo Thế giới), tuy nhiên để có thể đáp ứng dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập nguồn nhân lực với phát triển và ứng quốc tế thì Việt Nam cần phải nỗ lực dụng khoa học, công nghệ”. Để thực hiện nhiều hơn nữa, bởi vẫn còn nhiều hạn chế được mục tiêu này, các ngành, các cấp về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư và cần phải phân tích, làm rõ những thách đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực. thức liên quan đến thực trạng nhân lực, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt thực trạng đào tạo nhân lực và vấn đề *GV, Trường Đại học Tây Đô; Email: utnca@tdu.edu.vn 38
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca ___ về chính sách cũng như quy hoạch phát Trường Đại học Tây Đô được thành triển nguồn nhân lực trong giai đoạn lập theo Quyết định số 54/2006/QĐ-TTg sắp tới. ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Đánh giá chất lượng đào tạo là một Chính phủ. Trường được đầu tư và điều trong những đòn bẩy và là cơ sở để đề hành bởi các nhà giáo giàu kinh nghiệm xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao và tâm huyết. Phương châm đào tạo của chất lượng đào tạo. Trên thế giới có Trường là: “Chất lượng đào tạo là ưu nhiều mô hình, phương thức và quan tiên hàng đầu”. Trường đào tạo đa điểm khác nhau về đánh giá chất lượng ngành, đa bậc học từ Trung cấp chuyên đào tạo nhằm mục đích nâng cao chất nghiệp đến Thạc sĩ. Tính đến năm học lượng đào tạo, đáp ứng kì vọng của xã 2014-2015, Trường đã và đang đào tạo hội đối với giáo dục đại học. Trong đề tài 27.561 học sinh - SV, cung cấp cho xã nghiên cứu “Đánh giá mức độ đáp ứng hội gần 14.000 học sinh - SV đã tốt công việc của cử nhân ngành Du lịch - nghiệp, trong đó khoảng 45% là cử nhân Trường Đại học Tây Đô đối với thị đại học, tương ứng 05 khóa đào tạo với trường lao động”, chúng tôi lựa chọn 12 chuyên ngành: (1) Quản trị kinh phương thức đánh giá chất lượng đào tạo doanh – Marketing; (2) Quản trị kinh thông qua đánh giá chất lượng sản phẩm doanh Quốc tế; (3) Quản trị kinh doanh đào tạo với mong muốn sử dụng kết quả Du lịch; (4) Kế toán; (5) Tài chính - này để điều chỉnh, bổ sung nhằm cải tiến Ngân hàng; (6) Việt Nam học (chuyên chương trình và nội dung đào tạo ngành ngành Du lịch); (7) Ngôn ngữ Anh; (8) Du lịch, phục vụ mục đích đào tạo nguồn Văn học; (9) Kĩ thuật Công trình xây dựng; nhân lực trình độ cao, đáp ứng được nhu (10) Công nghệ thông tin; (11) Điện – Điện cầu xã hội. Đây là hướng đánh giá mới tử; (12) Nuôi trồng Thủy sản. Tỉ lệ học đối với Đại học Tây Đô. Nhà trường sinh, SV tốt nghiệp so với số lượng nhập cũng kì vọng có thể sử dụng kết quả đánh học trung bình/năm cao, trong đó có 05 giá này để giải quyết vấn đề không tìm niên khóa đào tạo đạt gần 80%. Bậc đại được việc làm của một số cử nhân Việt học chiếm tỉ lệ tốt nghiệp cao nhất trong Nam học (chuyên ngành Du lịch) – các trình độ đào tạo (xem bảng 1). Trường Đại học Tây Đô trong hai năm Kết quả thống kê 6286 SV tốt gần đây. nghiệp đại học, trong đó cử nhân ngành 2. Giải quyết vấn đề Việt Nam học (chuyên ngành Du lịch) 2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Tây chiếm 6,87% số lượng cử nhân - kĩ sư Đô toàn trường (xem bảng 2). 39
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Bảng 1. Tỉ lệ tốt nghiệp /nhập học theo trình độ và niên khóa đào tạo Khóa Đại học Cao đẳng Trung cấp Liên thông Cao học 1 90,81 73,22 2 77,81 70,60 64,66 3 87,17 72,08 64,42 73,03 4 88,56 68,93 48,55 65,45 5 70,45 77,08 92,49 77,76 6 87,28 78,70 52,71 Tổng số 82,44 73,25 64,92 64,82 Nguồn: [3] Bảng 2. Thống kê số lượng SV đại học tốt nghiệp theo ngành Tỉ lệ STT Ngành đào tạo K1 K2 K3 K4 K5 Cộng (%) 1 Quản trị kinh doanh 136 165 305 202 306 1114 17,72 2 Kế toán 139 234 300 182 168 1023 16,27 3 Tài chính ngân hàng 203 188 397 342 345 1475 23,46 4 Việt Nam học (Du lịch) 107 122 111 92 432 6,87 5 Anh văn 226 97 106 40 48 517 8,22 6 Văn học 98 190 91 379 6,03 7 Kĩ thuật công trình 127 115 61 95 62 460 7,32 8 Công nghệ thông tin 128 99 55 81 48 411 6,54 9 Điện - Điện tử 47 54 38 9 148 2,35 10 Nuôi trồng thủy sản 55 88 108 46 30 327 5,20 Tổng số 1014 1140 1606 1327 1199 6286 100 Nguồn: [3] Đến nay, Trường đã cung cấp cho của Trường về tình hình SV tìm được xã hội 6286 cử nhân, kĩ sư đại học, trong việc làm sau khi tốt nghiệp thì tỉ lệ cử đó tốt nghiệp loại giỏi khoảng 8,0%; khá nhân Du lịch có việc làm đúng chuyên 55,59%; trung bình-khá 35,57% và trung ngành đào tạo còn thấp (dưới 47%) so bình 0,83%. Kết quả tốt nghiệp phản ánh với mặt bằng chung toàn trường. Thống năng lực học tập của SV ở mức trung kê từ 3145 phiếu phản hồi thông tin¹ của bình-khá. các cử nhân, kĩ sư khi đến nhận bằng tốt Thời gian qua, cùng với việc đầu tư nghiệp tại trường, phân bổ ở 10 ngành cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đào tạo từ niên khóa 1 đến 4 (khóa 5 vừa ngành học, Trường còn chú trọng tập tốt nghiệp tháng 8-2014 nên chưa có số trung nguồn lực vào việc “gắn đào tạo liệu thống kê), tỉ lệ có việc làm của cử với sử dụng”. Tuy nhiên, theo thống kê nhân, kĩ sư đạt 51% trên tổng mẫu (cỡ 40
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca ___ mẫu 3145). Xét theo ngành tốt nghiệp, tỉ ngành theo học đạt gần 78% (thống kê lệ có việc làm cao nhất là kĩ sư ngành Kĩ 1475 trường hợp có việc làm, có phản hồi thuật công trình xây dựng (chiếm thông tin đặc điểm công việc phù hợp với 73,93%); kế đến là nhóm có tỉ lệ trên chuyên ngành đào tạo): Kế toán (85,08%), 55% có việc làm gồm những ngành: Kĩ thuật công trình xây dựng (84,78%), Quản trị kinh doanh (58,12%), Ngôn ngữ Điện-Điện tử (83,87%), Anh văn (79,50), Anh (55,73%), Kế toán (55,28%); còn lại Tài chính ngân hàng (79,33%), Quản trị các ngành khác có tỉ lệ thấp, dưới 47%. kinh doanh (78,33), Việt Nam học Tỉ lệ có việc làm phù hợp chuyên (65,17%) (xem bảng 3). Bảng 3. Thống kê tình hình việc làm đúng chuyên ngành Không phù Phù STT Theo ngành học Cộng Tỉ lệ (%) hợp hợp 1 Kế toán 36 211 247 85,43 2 Kĩ thuật công trình 28 156 184 84,78 3 Điện- Điện tử 5 26 61 83,87 4 Anh văn 33 128 161 79,50 5 Tài chính ngân hàng 61 236 297 79,46 6 Quản trị kinh doanh 65 235 300 78,33 7 Việt Nam học (Du lịch) 31 58 89 65,17 8 Công nghệ thông tin 26 46 72 63,89 9 Nuôi trồng thủy sản 42 52 94 55,32 Tổng số 327 1148 1475 77,83 Nguồn: [3 ] Tỉ lệ SV sau khi tốt nghiệp chưa hợp cử nhân Việt Nam học (Du lịch) có tìm được việc làm khoảng 49% (thống kê việc làm (qua phiếu phản hồi thông tin), từ 3145 phiếu phản hồi thông tin việc làm, đa số có được việc làm do năng lực bản chiếm gần 62% số lượng tốt nghiệp đại thân và khả năng thể hiện tốt trong phỏng học). Trong đó, ngành Văn học, khóa 3, vấn khi xin việc (kiến thức xã hội, kiến mẫu hồi đáp cho thấy 100% không tìm thức chuyên môn, ngoại ngữ); trong đó, được việc làm đúng chuyên ngành đào năng lực bản thân chiếm tỉ lệ cao nhất tạo, kế đến là Điện – Điện tử (61,45%), 65,17% (tỉ lệ nguyên nhân hồi đáp/mẫu Tài chính ngân hàng (58%), Công nghệ có việc làm) và chỉ có 34,83% có được thông tin (57%), Việt Nam học (54%), việc làm là do có mối quan hệ thân quen Nuôi trồng thủy sản (54%). Đây là các với nhà tuyển dụng. Kết quả này khẳng ngành có tỉ lệ thất nghiệp trên 50% (xem định, nếu năng lực của SV sau khi tốt bảng 4). nghiệp đạt mức từ khá trở lên thì phần lớn Theo kết quả thống kê từ 89 trường đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. 41
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Bảng 4. Thống kê tình hình chưa tìm được việc làm Tỉ lệ STT Ngành K1 K2 K3 K4 Cộng (%) 1 Quản trị kinh doanh 33 157 304 48 542 67,08 2 Kế toán 0 214 260 18 492 57,54 3 Tài chính ngân hàng 191 184 370 13 758 67,08 4 Việt Nam học (Du lịch) 0 93 106 0 199 53,77 5 Ngôn ngữ Anh 132 91 83 17 323 68,87 6 Văn học 0 0 52 0 52 18,06 7 Kĩ thuật công trình 107 54 37 0 280 70,35 8 Công nghệ thông tin 107 54 37 0 198 54,55 9 Điện – Điện tử 0 45 38 0 83 59,71 10 Nuôi trồng thủy sản 53 85 80 0 218 73,40 Tổng số 635 1035 1379 96 3145 61,82 Nguồn: [3] 2.2. Nhu cầu về nguồn nhân lực du lịch, doanh nghiệp tổ chức sự kiện, ngành Du lịch tại Cần Thơ truyền thông đang sử dụng hơn 1134 lao Định hướng phát triển kinh tế - xã động; trong đó, cử nhân bậc đại học hội thành phố (TP) Cần Thơ đến năm ngành du lịch 72, cử nhân Du lịch bậc 2020 đối với ngành Du lịch là đặt trọng cao đẳng là 76, trung cấp du lịch 320, sơ tâm vào các hoạt động lữ hành, du lịch cấp nghề 66, lao động phổ thông 600. sinh thái, du khảo văn hóa, hội thảo - hội Chỉ số cầu nhân lực quý 1/2015 nghị tại TP và các tỉnh lân cận. Phát triển cho thấy đa số nhu cầu tuyển dụng lao các tour du lịch liên vùng và du lịch quốc động có trình độ đều tăng so với các quý tế song phương và đa phương. Đa dạng trước của năm 2014. Bên cạnh đó, nhu hóa các sản phẩm du lịch, các loại hình cầu tuyển dụng lao động phổ thông đặc dịch vụ, liên kết với các tỉnh trong vùng biệt giảm mạnh. Cụ thể, chỉ số cầu nhân xây dựng phát triển các điểm du lịch vệ lực tăng nhiều nhất ở trình độ đại học và tinh, xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch cao đẳng, chiếm 15,27% ở quý I/2015, cho TP Cần Thơ và đồng bằng sông Cửu tăng 1,5 lần so với quý III/2014 và 3,41 Long. Đặc biệt coi trọng việc xây dựng lần so với quý IV/2014. Chỉ số cung nhân đội ngũ nhân viên du lịch lành nghề, lực quý 1/2015 cho thấy số lao động cần chiến lược sản phẩm du lịch và chương tìm việc làm trong quý I/2015 là 4645 trình xúc tiến du lịch dài hạn. người², tăng 28,81% so với quý III/2014 Hiện nay, trên địa bàn TP Cần Thơ và tăng 24,83% so với quý IV/2014. có khoảng 450 công ti, doanh nghiệp Nguyên nhân là do quý IV/2014 là thời kinh doanh: cơ sở lưu trú, nhà hàng- điểm phát bằng tốt nghiệp ở một số khách sạn, du lịch lữ hành, doanh nghiệp trường cao đẳng và đại học ở TP Cần 42
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca ___ Thơ, nên một lượng lớn SV tốt nghiệp sẽ không tìm được việc làm hoặc khó tìm tham gia vào thị trường lao động. việc làm tại TP Cần Thơ rất phổ biến. Nhóm ngành nghề có nhu cầu tìm Ngành có nhiều biến động về nhân sự, việc cao nhất thuộc nhóm ngành khoa đặc biệt là nhân sự có chuyên môn cao là học và kĩ thuật 20,32%, kinh doanh và ngành Du lịch, bao gồm kinh doanh du quản lí 20,11%, công nghệ thông tin và lịch, quản trị du lịch, hướng dẫn viên du truyền thông 12,14%, luật pháp, văn hóa, lịch3. xã hội, du lịch 20,25% (riêng ngành Du Ngoài sự mất cân đối cung-cầu lao lịch chiếm hơn 50% tỉ lệ chung của nhóm động, thị trường lao động TP còn tồn tại ngành), bán hàng 5,08%, sức khỏe nghịch lí “thừa-thiếu” làm cho tình trạng 4,52% Tỉ trọng người tìm việc đã qua thất nghiệp tăng: Thừa nhân lực có trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tăng lên, độ chuyên môn kĩ thuật cao như cao đặc biệt ở trình độ cao đẳng và đại học. đẳng, đại học và sau đại học nhưng lại Cụ thể trong quý IV/2014 là: Trên đại thiếu nhân lực có kĩ thuật, tay nghề, nhân học 0,26%, đại học 42,58%, cao đẳng sự quản lí cấp cao. Đối với nhiều doanh 25,75%, trung cấp 14,77%, sơ cấp 6,39%, nghiệp lớn, luôn đặt ra yêu cầu nguồn lao động phổ thông 10,25%².Thực tế hiện nhân lực có chất lượng cao nhưng không nay, phần lớn lao động đã qua đào tạo phải lúc nào nguồn nhân lực của TP cũng cũng vẫn thiếu kĩ năng nghề, kiến thức đáp ứng được nhu cầu này. ngoại ngữ, kĩ năng thực hành Do vậy, Thực vậy, nguồn nhân lực trình độ sau khi tuyển dụng, nhiều doanh nghiệp đại học không thiếu nhưng nhân lực có phải đào tạo tiếp tục để đáp ứng được yêu khả năng đáp ứng tốt yêu cầu công việc cầu của công việc. Tình trạng khó khăn thì chưa đủ³. Nâng cao chất lượng nguồn trong việc tìm kiếm việc làm của các SV nhân lực đồng nghĩa với việc nâng cao mới ra trường còn phổ biến, đặc biệt là chất lượng đào tạo nhằm có được sản SV tốt nghiệp khối ngành Xã hội-Nhân phẩm đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc văn (trong đó có ngành Ngôn ngữ và Văn ở từng công ti, doanh nghiệp. Để thực hóa Việt Nam - tên ngành mới của ngành hiện được điều này, đòi hỏi sự phối hợp, Việt Nam học). kết hợp trong công tác đào tạo nguồn Tình trạng chênh lệch giữa cung - nhân lực giữa ba bên: Nhà trường - SV - cầu lao động liên tục diễn ra, người lao Doanh nghiệp. Hiện nay, mối quan hệ động khó tìm được việc làm, thất nghiệp này chưa bền vững, chưa tạo được sự kết kéo dài và tăng cao. Lí do là doanh nối, dẫn đến thực trạng thừa nhân lực nghiệp tiếp tục tái cấu trúc bộ máy nhân trình độ đại học nhưng thiếu nhân viên sự dẫn đến tình trạng nhiều nhân viên bị thành thạo kĩ năng nghề nghiệp có thể mất việc làm, tạo sự cạnh tranh gay gắt đảm trách các vị trí quan trọng trong các giữa lao động có kinh nghiệm và SV mới công ti, doanh nghiệp. tốt nghiệp. Do đó, tình trạng SV tốt Sản phẩm đào tạo muốn đáp ứng nghiệp ra trường ở các ngành nghề này yêu cầu công việc phải hội đủ các yếu tố: 43
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ có kiến thức chuyên môn cơ bản, kĩ năng (i) Kết quả đánh giá thực trạng từ nghề nghiệp, kĩ năng mềm và có tác doanh nghiệp phong, thái độ tốt. Có thể gọi chung các - Tiêu chí tuyển dụng nhân viên được yếu tố nêu trên là năng lực của cử nhân đào tạo từ chuyên ngành Du lịch: Mức đại học. Những cử nhân đại học không độ tiêu chí tuyển dụng nhân viên của đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ không doanh nghiệp quan trọng nhất là kinh tìm được việc làm. Những doanh nghiệp nghiệm thực tế chiếm 54,4%, lí thuyết tuyển dụng không tìm được ứng viên chuyên môn chiếm 45,6%. sáng giá cho các vị trí trong công ti - Tỉ lệ SV được tuyển dụng vào cơ doanh nghiệp buộc lòng phải tuyển dụng quan làm việc có tham gia thêm khóa những cử nhân đại học chưa đạt yêu cầu huấn luyện, đào tạo lại hay đào tạo thêm và tiến hành đào tạo lại. Quá trình này là 80,8%: Điều này chứng tỏ một phần mất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc nội dung chương trình đào tạo chưa phù của cả hai bên: Doanh nghiệp và người hợp, chưa đáp ứng yêu cầu của doanh lao động. Chính vì vậy, cần có một cuộc nghiệp. khảo sát và đánh giá mức độ đáp ứng - Ý kiến về chất lượng đào tạo thông công việc của cử nhân ngành Du lịch qua đánh giá năng lực SV ngành Du lịch được đào tạo tại Trường Đại học Tây Đô đang làm việc tại cơ quan: Về năng lực đối với ba bên: Nhà trường - Nhà sử dụng lập luận lí thuyết, năng lực thực hành, lao động - SV nhằm tìm ra giải pháp khắc năng lực giao tiếp, tác phong công nghiệp phục tình trạng mất cân đối về cung - cầu chỉ được đánh giá ở mức khá và đạt. Điều nhân lực trình độ cao đối với ngành Du này cho thấy chương trình đào tạo chưa lịch ở thị trường lao động TP Cần Thơ chú trọng đến những yếu tố liên quan đến hiện nay. nghề nghiệp nên nhà trường cần tăng 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng mức cường đào tạo thêm về kĩ năng thực hành độ đáp ứng công việc của cử nhân và các kĩ năng mềm cho SV. ngành Du lịch tốt nghiệp tại Trường - Lĩnh vực cần sửa đổi để nâng cao Đại học Tây Đô chất lượng đào tạo ngành Du lịch nhằm Chúng tôi sử dụng phương pháp đáp ứng nhu cầu của thị trường: Kĩ năng nghiên cứu định tính (qualitative study) chuyên môn: 38%; Tác phong công để tiến hành khảo sát thực trạng 125 nghiệp: 25%; Anh văn: 21%; Giao tiếp doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại TP ứng xử: 12%; Vi tính: 4%. Cũng qua trao Cần Thơ, 250 cựu SV/K2, K3, K4 làm đổi, các doanh nghiệp mong muốn SV việc tại các doanh nghiệp và 25 cán bộ được tăng cường kĩ năng nghe, nói, học giảng viên tham gia đào tạo ngành Du thuật trong Tiếng Anh để giúp SV có thể lịch tại Trường Đại học Tây Đô. Sau khi giao tiếp và nghiên cứu tài liệu; tăng tiến hành khảo sát thực trạng, xử lí số cường đào tạo tay nghề chuyên môn cho liệu và thống kê, chúng tôi thu được kết SV sát với thực tế hơn. quả như sau: (ii) Kết quả tự đánh giá mức độ đáp 44
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca ___ ứng từ cựu SV ngành Du lịch (iii) Kết quả đánh giá từ giảng viên, - Khảo sát cựu SV có tham gia khóa cán bộ quản lí chuyên ngành Du lịch huấn luyện, đào tạo lại hay đào tạo thêm - Ý kiến về vấn đề liên quan đến nào không: Có 70% SV trả lời là có. Điều chương trình đào tạo chuyên ngành Du này chứng tỏ một phần nội dung chương lịch: Ở 3 nội dung: “Tham gia nghiên trình đào tạo chưa phù hợp, chưa đáp ứng cứu khoa học”, “Các môn học có tính yêu cầu của doanh nghiệp. liên thông”, “Các môn học đều có giáo - Khảo sát về khả năng tìm được việc trình do giảng viên biên soạn” được đánh làm đúng với ngành, liên quan gần đến giá ở mức tốt; Về nội dung “Chương ngành và không liên quan (thống kê từ trình học được cập nhật bổ sung kịp thời” 250 phiếu hỏi): Kết quả khảo sát cho thấy được đánh giá ở mức khá; Về 3 nội dung tỉ lệ SV sau khi tốt nghiệp có việc làm “Chương trình được kết hợp chặt chẽ, liên quan gần với ngành học chiếm tỉ lệ hợp lí giữa các nội dung cơ bản, cơ sở và khá cao (50,8%), tỉ lệ SV sau khi tốt chuyên ngành”, “Chương trình đã thể nghiệp làm đúng với ngành (26%), tỉ lệ hiện chú trọng đến phát triển kĩ năng SV làm việc không liên quan đến ngành nghề nghiệp của SV, “Chương trình đã (11,2%) và có đến 12% SV không tìm thể hiện sự chú trọng đến phát triển kĩ được việc làm sau hai năm tốt nghiệp. Tỉ năng học tập độc lập, tự nghiên cứu của lệ SV làm đúng với ngành chưa cao, điều SV” chỉ được đánh giá ở mức trung bình. này cho thấy chương trình đào tạo Như vậy, nhằm giúp SV có thể tham chuyên ngành Du lịch cần phải cải tiến khảo trước môn học và tăng tính chuyên nhằm nâng cao khả năng đáp ứng công môn thì giáo viên và nhà trường cần đẩy việc, giúp SV sau khi tốt nghiệp tìm được nhanh công tác biên soạn giáo trình cho việc làm đúng với chuyên môn đào tạo. tất cả các môn học ở giai đoạn chuyên - Khảo sát mức độ quan trọng về ngành. chuyên môn mà cựu SV cần bổ sung là: - Ý kiến về mức độ đáp ứng nội dung Kiến thức chuyên môn cơ bản: 80%, kiến chương trình đào tạo chuyên ngành Du thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực lịch: 60% đánh giá đáp ứng khá, 15% chuyên môn hẹp: 65%, kiến thức xã hội: đánh giá đáp ứng tốt, 25% đánh giá đáp 58% và kiến thức ngoại ngữ là 70%; Vận ứng trung bình. Điều này cho thấy nhà dụng các kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn trường cần cải tiến nội dung chương trình công việc: 64%; Có tác phong và thái độ đào tạo nhằm mục tiêu nâng cao khả ứng xử phù hợp với công việc đang đảm năng đáp ứng với công việc, giúp SV dễ trách: 33%. Tỉ lệ trên cho thấy mức độ dàng tìm được việc làm sau tốt nghiệp. đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch Nhìn chung, cựu SV tự đánh giá Trường Đại học Tây Đô chưa cao, do đó năng lực cá nhân chưa đủ đáp ứng yêu khả năng tìm việc và giữ được việc làm cầu công việc được bố trí và doanh đúng với chuyên ngành đào tạo là hết sức nghiệp đồng tình với tự đánh giá này. Dù khó khăn. vậy, vẫn có một số doanh nghiệp hài lòng 45
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ với chất lượng làm việc của SV, bởi vì, toán trước mắt về việc thiếu và yếu lao họ sẽ huấn luyện, đào tạo lại, đào tạo động trong ngành, các địa phương nên thêm cho SV sau khi tuyển dụng vào làm thực hiện việc phát triển, nâng cao chất việc. lượng nguồn nhân lực theo phương châm 2.4. Đề xuất các giải pháp “5 tại chỗ”, đó là “tuyển dụng, đào tạo, Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân thực hành, sử dụng và phát triển tại gây nên những khó khăn về nhân lực của chỗ”³. ngành Du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Một cơ sở đào tạo được đánh giá Long (ĐBSCL) nói chung và TP Cần cao về chất lượng đào tạo chính là nhờ Thơ nói riêng, các chuyên gia đầu ngành vào tỉ lệ SV tốt nghiệp tìm được việc làm cho rằng: (1) Để hạn chế được tình trạng đúng chuyên ngành đào tạo ở mức 80% mất cân đối cung-cầu lao động, cân bằng trở lên. Để rút ngắn khoảng cách giữa và thúc đẩy thị trường lao động phát triển, chương trình đào tạo ngành Du lịch và giảm bớt sự “lệch pha” giữa đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động cần có sự yêu cầu thực tế của sản xuất kinh doanh, phối hợp, kết hợp giữa các bên: thì các doanh nghiệp cần tập trung xây (i) Về phía Trường Đại học Tây Đô dựng những chính sách tiền lương, khen - Xác định rõ tên chuyên ngành đào thưởng để thu hút và giữ chân nhân lực tạo và xây dựng mục tiêu đào tạo phù tại đơn vị; (2) Nhân lực phục vụ ngành hợp tên chuyên ngành. Theo ý kiến của du lịch của ĐBSCL đang rất thiếu về kiến 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát thì thức chuyên môn tối thiểu của ngành; tên chuyên ngành đào tạo không cụ thể người tìm việc chưa được trang bị đúng dẫn đến xây dựng chương trình đào tạo và đủ kiến thức, kĩ năng, quy trình kĩ chưa chuyên sâu. Và khi đào tạo không thuật nghiệp vụ, kĩ năng chuyên môn, kĩ rõ chuyên ngành thì sản phẩm đào tạo năng giao tiếp. Mặt khác, do trình độ khó được thị trường lao động chấp nhận: ngoại ngữ, tin học đảm bảo yêu cầu của “Các em cái gì cũng biết và chỉ biết một từng nghiệp vụ cụ thể chưa cao nên khó chút, không chuyên sâu, chuyên ngành có thể tiếp cận, phục vụ chu đáo với du nên khó cho doanh nghiệp vì phải đào khách quốc tế. Sự liên kết đào tạo với các tạo lại và cũng khó cho các em khi lựa trường du lịch tại TPHCM chưa mang lại chọn vị trí đăng kí tuyển dụng”4. kết quả tốt, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trở về - Chủ động xây dựng mối quan hệ làm việc trong ngành du lịch tại ĐBSCL với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong rất thấp; (3) Phải đa dạng hóa các phương lĩnh vực du lịch trên địa bàn Cần Thơ, thức đào tạo, ngắn, trung và dài hạn; liên linh hoạt trong xây dựng kế hoạch, mục kết đào tạo, tập huấn và chuyên sâu; đồng tiêu, nội dung chương trình và tiến độ thời, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế bộ quản lí các địa phương, đổi mới, tăng doanh nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí thiết lập mối quan hệ với cơ quan chủ nguồn nhân lực; (4) Để giải quyết bài quản ngành Du lịch tại TP Cần Thơ: Sở 46
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca ___ Văn hóa - Thể thao và Du lịch Cần Thơ, nghiệp và phát huy những tố chất cá nhân. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội TP Trên lớp, “giảng viên cần tổ chức cho SV Cần Thơ, Trung tâm Dịch vụ và Giới hoạt động nhóm, áp dụng công nghệ dạy thiệu việc làm TP Cần Thơ. Mời cán bộ học để chuyển tải nội dung thay vì tập tâm huyết và có kinh nghiệm trong nghề trung xem tài liệu giáo trình, nghe và ghi du lịch tham gia giảng dạy, tham gia đào chép” (ý kiến cựu SV). tạo kĩ năng nghề, kĩ năng mềm. - Theo dõi tình hình việc làm của cử - Bàn thảo với doanh nghiệp, cùng nhân: Tỉ lệ làm việc đúng chuyên ngành, xây dựng bộ công cụ đánh giá mức độ thu thập thông tin về mức độ đáp ứng đáp ứng công việc, doanh nghiệp sử dụng công việc, làm cơ sở đề xuất định hướng bộ công cụ này để tuyển dụng nhân lực phát triển công tác đào tạo ở Trường. đúng với yêu cầu công việc, tránh việc (ii) Về phía doanh nghiệp phải đào tạo lại - hiện trạng phổ biến - Cử cán bộ chuyên trách nhân sự trong thị trường lao động, nhất là ở làm việc với nhà trường trong việc xác những doanh nghiệp liên doanh hoặc có định mục tiêu, nội dung chương trình đào vốn nước ngoài. tạo cụ thể cho từng khóa học, tổ chức - Cải tiến chương trình, nội dung đào thực hiện đào tạo theo nhu cầu doanh tạo và phương pháp giảng dạy theo nghiệp, phải dự báo nguồn nhân lực 6 hướng tích cực hóa SV, cụ thể: (1) Kiến tháng/lần và luôn trao đổi cập nhật thông tập tại doanh nghiệp để cọ xát thực tiễn tin với cơ sở đào tạo về nhu cầu của ngành nghề (năm học thứ hai); (2) Thiết doanh nghiệp, tham gia đánh giá mức độ kế tour và xây dựng tuyến điểm (năm học đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch thứ ba), sau đợt thực tế sẽ đánh giá kế tại Trường Đại học Tây Đô. Đón nhận sự hoạch đã xây dựng, viết báo cáo, đưa ra hợp tác, liên kết của Trường nhằm mục quan điểm riêng và khác biệt của cá tiêu nâng cao chất lượng công ti, doanh nhân; (3) Đi sâu vào các chuyên ngành nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng các hẹp; duy trì và phát triển giá trị khác biệt gợi ý, các ý kiến cũng như các đề xuất trong đào tạo, chú trọng định hướng đào của Trường. tạo ứng dụng, học để biết - vận dụng - - Phối hợp Nhà trường tổ chức kiến đáp ứng yêu cầu thực tiễn - hội nhập - tập, thực tập và có kế hoạch trao đổi, hợp phát triển, chú trọng nâng cao tố chất và tác trong việc sử dụng SV của Trường kĩ năng sáng tạo cho SV thường xuyên và ngay khi thực tập tại doanh nghiệp để tìm xuyên suốt quá trình đào tạo bốn năm tại kiếm nhân lực nổi trội phục vụ cho công Trường; (4) Cập nhật bộ kĩ năng đào tạo việc mà doanh nghiệp cần, đồng thời tạo nghề Du lịch (13 skills) vào kế hoạch đào điều kiện cho SV cọ xát thực tế, thực tạo và triển khai thực hiện ngay từ năm hiện đào tạo kĩ năng thực hành cho SV học thứ nhất, nhằm giúp SV định hướng ngay trong quá trình kiến tập và thực tập chuyên ngành hẹp phù hợp với năng lực tại công ti, doanh nghiệp (mang tính đặc bản thân; từ đó, hướng tới đam mê nghề thù đối với loại hình hoạt động trong 47
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ ngành du lịch mà SV đến kiến tập, thực không khác biệt nhiều. Như vậy, để nâng tập4). cao khả năng đáp ứng công việc cho (iii) Về phía SV người lao động thì cần phải: (1) “Cải tiến Phải luôn đặt ra mục tiêu phấn đấu chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận và có kế hoạch học tập ngay từ khi bước năng lực, phát huy giá trị riêng biệt cho vào giảng đường đại học. Cần và biết tận SV nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào dụng quỹ thời gian trên lớp để khai thác tạo và sử dụng lao động”; (2) Giáo dục nguồn kiến thức và tài nguyên từ giảng đại học cần hướng dẫn SV phát triển các viên. Tự trang bị kiến thức, kĩ năng, bồi kĩ năng có lợi cho việc học suốt đời dưỡng năng lực cá nhân, cọ xát thực tế và (lifelong learning), bởi vì hầu hết kiến luôn tự khẳng định mình - yếu tố tạo nên thức SV tích lũy được ở nhà trường trở giá trị khác biệt. Đây cũng là cách tự giới nên lỗi thời ngay ở ngày ra trường (much thiệu bản thân với doanh nghiệp và là yếu of what one learns in school is already tố cạnh tranh với các cá nhân khác trong obsolete on graduation day) [5], SV phải quá trình tìm kiếm việc làm sau tốt biết học mãi để cập nhật kiến thức và nghiệp. Bởi vì “so với các bạn học trung phát triển tư duy. Năng lực cá nhân là cấp du lịch hay cao đẳng du lịch thì SV vấn đề then chốt quyết định kết quả và Đai học Tây Đô chưa đáp ứng về kiến hiệu quả của xã hội trong vấn đề giáo dục thức chuyên môn, thiếu sót nhiều về kĩ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao năng nghề, kĩ năng mềm, còn mơ hồ về đáp ứng yêu cầu xã hội. Các doanh công việc, điển hình là nghiệp vụ hướng nghiệp tham gia khảo sát đều tán thành dẫn, chưa biết xâu chuỗi và vận dụng việc SV có được nền giáo dục hài hòa kiến thức vào thực tiễn, SV Đại học Tây bao gồm cả ứng dụng lẫn nhân văn mà Đô không có lợi thế cạnh tranh vì không một trong các kĩ năng được nền giáo dục tạo được giá trị khác biệt” (trích nội nhân văn nhấn mạnh là kĩ năng học mãi. dung phỏng vấn sâu cán bộ quản lí nhân Để đạt được kì vọng là trường đại học tư sự Công ti TNHH Một thành viên Du lịch thục đầu tiên của khu vực có sản phẩm Dược Hậu Giang). đào tạo chất lượng cao được xã hội chấp 3. Kết luận nhận, Trường cần tiếp cận hướng đi mới Từ những kết quả nghiên cứu trên, của các nước có nền giáo dục đại học tiên có thể đưa ra kết luận như sau: Mức độ tiến, như: triển khai xây dựng chương đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch – trình “giáo dục thường xuyên” Đại học Tây Đô đối với thị trường lao (continuing education) và sử dụng mô động chỉ đạt ở mức trung bình. Có sự hình “lớp học đảo ngược” (flipped khác nhau giữa ý kiến đánh giá của người classroom) để cải thiện thái độ thụ động sử dụng lao động và người lao động về của SV trong việc học. [4 ] từng tiêu chí đánh giá; tuy nhiên, nếu tập Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung trung nhận xét vào các nhóm tiêu chí đối đánh giá mức độ đáp ứng công việc của ứng tốt nhất - kém nhất thì sự đánh giá cử nhân Việt Nam học (chuyên ngành Du 48
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca ___ lịch) tốt nghiệp Trường Đại học Tây Đô, nội dung đào tạo nhằm nâng cao chất nhằm đánh giá chất lượng đào tạo ngành lượng đào tạo của ngành Du lịch, tạo nên Việt Nam học (chuyên ngành Du lịch) tại thương hiệu cho Trường và góp phần tạo Trường thông qua sản phẩm đào tạo. Kết cơ hội việc làm cho các cử nhân ngành quả nghiên cứu này phần nào là cơ sở đề Du lịch sẽ tốt nghiệp ở các niên khóa sau. xuất các giải pháp cải tiến chương trình, ___ ¹ Phòng Công tác Chính trị Học sinh – Sinh viên Trường Đại học Tây Đô, Nguồn số liệu thống kê tình hình việc làm của cử nhân và kĩ sư, năm 2014. ² Sở Lao động và Thương binh Xã hội thành phố Cần Thơ, Nguồn số liệu từ cuộc điều tra cung cầu lao động năm 2014. ³ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ, Nguồn số liệu từ Dự án phát triển Du lịch Cần Thơ giai đoạn 2011-2020. 4 Trích nội dung phỏng vấn sâu cán bộ phòng Nghiệp vụ Du lịch - Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Astin A. W. (2004), Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo (Triết lí và thực tiễn trong nhận xét và đánh giá chất lượng giáo dục đại học), Nxb Đại học Quốc gia TPHCM. 2. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục. 3. Võ Minh Sang (2013), Việc làm của sinh viên Trường Đại học Tây Đô sau khi tốt nghiệp, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học - Đề tài cấp Trường. 4. 5. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-11-2014; ngày phản biện đánh giá: 02-12-2014; ngày chấp nhận đăng: 23-01-2015) 49