Thực trạng chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y ở huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu

pdf 8 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y ở huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_chat_luong_dao_tao_nghe_chan_nuoi_thu_y_o_huyen_v.pdf

Nội dung text: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y ở huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu

  1. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHĂN NUÔI THÚ Y Ở HUYỆN VĨNH LỢI TỈNH BẠC LIÊU QUALITY REALITY OF VOCATIONAL TRAINING VETERINARY IN VINH LOI DISTRICT IN BAC LIEU PROVINCE Nguyễn Đình Thi Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Bạc Liêu TÓM TẮT: Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, sức lao động của con người cũng là một thứ hàng hóa. Vì vậy, giá trị của thứ hàng hóa này tùy thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Để đạt được điều đó, người học nghề chịu ảnh hưởng từ chất lượng đào tạo nghề của cơ sở đào tạo mà các thành tố chính tác động đến là: Cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, quản lý lớp và liên kết trong đào tạo nghề. ABSTRACT: Currently, in the economic market human labors are not commodity. So, the value of this commodity depends on qualifications, skills, abilities of all aspects of workers. To achieve this, apprentices affected in the quality of vocational training establishments that main elements included: facilities, curriculum, teaching methods, management link layer and vocational training. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mỗi người đều phải chuẩn bị cho mình một nghề để lao động và phát triển. Nhưng, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung ở Bạc Liêu trong những năm qua đã phản ánh những tồn tại nhất định. Chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y (CNTY) ở huyện Vĩnh Lợi cũng còn những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Người học nghề được đào tạo mang tính chất số lượng, nhưng hạn chế về chất lượng. Số lượng người qua đào tạo nghề chăn nuôi thú y đi làm việc ở các công ty, trang trại rất ít, số người tự phát triển nghề ở địa phương cũng không nhiều và hiệu quả kinh tế đem lại chưa cao. 1
  2. Chính vì thế, việc nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo nghề CNTY ở huyện Vĩnh Lợi là cần thiết và cấp bách hiện nay, mà các thành tố chủ yếu là: Cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, quản lý lớp và liên kết trong đào tạo nghề. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tác giả sử dụng phương pháp điều tra, phương pháp thống kê toán học. * Mục tiêu: Thu thập, xử lí số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng chất lượng đào tạo nghề CNTY ở huyện Vĩnh Lợi. * Nội dung: Để có được những đánh giá, nhận xét khách quan, tin cậy, chúng tôi tập trung vào việc khảo sát thực trạng các yếu tố chính tác động đến chất lượng đào tạo nghề CNTY cho lao động nông thôn ở huyện Vĩnh Lợi như: Cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, quản lý lớp và liên kết trong đào tạo nghề. * Mô tả quá trình điều tra, khảo sát: Thông qua các bảng hỏi khảo sát kết hợp với phỏng vấn trực tiếp các học viên, giáo viên, cán bộ quản lý lớp ở các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề CNTY trên địa bàn huyện Vĩnh Lợi. Các bảng hỏi khảo sát được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng là chủ yếu. ■ Khảo sát học viên (HV) đã học nghề CNTY ở các xã trong huyện Vĩnh Lợi. Số lượng khảo sát: 256 mẫu. ■ Khảo sát giáo viên (GV) đã tham gia giảng dạy nghề CNTY ở Vĩnh Lợi. Số lượng khảo sát: 9 mẫu. ■ Khảo sát cán bộ quản lý (CBQL) các lớp đào tạo nghề từ các cơ sở dạy nghề có tham gia mở lớp nghề chăn nuôi thú y ở huyện Vĩnh Lợi. Số lượng khảo sát: 9 mẫu. III. KẾT QUẢ 1. Thống kê về tỷ lệ đánh giá yếu tố cơ sở vật chất lớp học: ■ Các mức độ đánh giá được chia làm 4 mức cho từng đối tượng đánh giá, cụ thể: + Mức 1: HV = Rất tốt; GV = Đầy đủ; CBQL = Rất đầy đủ + Mức 2: HV = Tốt; GV = Tương đối đầy đủ; CBQL = Đầy đủ + Mức 3: HV = Chưa tốt; GV = Thiếu; CBQL = Tương đối đầy đủ + Mức 4: HV = Không biết; GV = Nghèo nàn; CBQL = Thiếu 2
  3. Bảng 1. Mức độ đánh giá về cơ sở vật chất lớp học nghề CNTY Mức đánh giá % Đối tƣợng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Học viên 8,6 29,7 47,3 14,4 Giáo viên 0 33,3 55,6 11,1 Cán bộ quản lý 11,1 11,1 33,3 44,5 Biểu đồ: 1. Tỷ lệ đánh giá cơ sở vật chất lớp học nghề CNTY theo bảng 1.1 2. Thống kê về tỷ lệ đánh giá chƣơng trình đào tạo ■ Các mức độ đánh giá được chia làm 4 mức cho từng đối tượng đánh giá, cụ thể: + Mức 1: HV = Rất phù hợp; GV = Rất phù hợp; CBQL = Rất phù hợp + Mức 2: HV = Phù hợp; GV = Phù hợp; CBQL = Phù hợp + Mức 3: HV = Chưa phù hợp; GV = Chưa phù hợp; CBQL = Tương đối phù hợp + Mức 4: HV = Không biết; GV = Ý kiến khác; CBQL = Chưa phù hợp Bảng 2. Mức độ đánh giá về thời lượng phân phối nội dung chương trình Mức đánh giá % Đối tượng đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Học viên 9,0 25,4 60,9 4,7 Giáo viên 11,1 22,2 55,6 11,1 Cán bộ quản lý 0 22,2 33,3 44,5 3
  4. Biểu đồ 2. Tỷ lệ đánh giá về thời lượng phân phối chương trình theo bảng 2.1 3. Tỷ lệ đánh giá về phƣơng pháp giảng dạy Bảng 3. Mức độ đánh giá các phương pháp dạy học Phƣơng pháp dạy học Số GV Tỷ lệ % Thuyết trình 6 66,7 Gải quyết vấn đề 0 0 Luyện tập và thực hành 2 22,2 Phương pháp khác 1 11,1 Tổng 9 100 Biểu đồ 3. Tỷ lệ đánh giá phương pháp giảng dạy theo bảng 3 4. Tỷ lệ đánh giá về công tác quản lý lớp học Bảng 4. Mức độ đánh giá về công tác quản lý lớp học Mức đánh giá % Yếu tố đánh giá Thỉnh Liên tục Cách nhật Vài lần thoảng Tần suất CBQL đi xuống lớp học 0 22,2 55,6 22,2 nghề CNTY 4
  5. Biểu đồ 4. Tỷ lệ đánh giá công tác quản lý lớp học theo bảng 4 5. Tỷ lệ đánh giá liên kết trong đào tạo Mức đánh giá % Các yếu tố đánh giá Rất chặt Tương đối Chưa chặt Chặt chẽ chẽ chặt chẽ chẽ Sự phối hợp giữa các ban, ngành, cơ sở sản xuất ở địa phương trong 11,1 11,1 33,3 44,5 đào tạo nghề CNTY Biểu đồ 5. Tỷ lệ đánh giá liên kết trong đào tạo theo bảng 5 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận ♦ Cơ sở vật chất và các trang thiết bị, vật tư phục vụ trong giảng dạy, đã được các HV, đội ngũ GV, và CBQL đánh giá là còn thiếu và chưa đảm bảo cho việc giảng dạy, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình đào tạo nghề CNTY ở Vĩnh Lợi. ♦ Nội dung chương trình kéo dài và thời lượng phân phối chưa hợp lý làm cho quá trình đào tạo gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối tượng đào tạo nghề ở nông thôn là những nông dân đã quen sản xuất bằng lao động chân tay từ trước tới nay. Vì vậy, kiến thức người học tiếp thu được ít, kỹ năng nghề còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của địa phương. ♦ Đội ngũ GV dạy nghề còn yếu về kỹ năng sư phạm, chưa áp dụng được những phương pháp dạy học tích cực giảng dạy để tạo hứng thú, thu hút người học tích cực phát huy tính kinh nghiệm và trao đổi giữa các HV với nhau. Còn áp dụng phương pháp dạy học 5
  6. thuyết trình là chủ yếu, với hình thức lên lớp giảng cho xong bài chưa quan tâm thực sự đến khả năng nhận thức và lĩnh hội của người học. Trong khi đó, dạy nghề phải đảm bảo cho người học thực hiện được các kỹ năng nghề sau khi học xong. Vì vậy, áp dụng phương pháp dạy học thực hành, cầm tay chỉ việc sẽ có kết quả cao hơn là chỉ tập trung giảng dạy thuyết trình. ♦ Công tác quản lý các lớp dạy nghề tại các cơ sở đào tạo nghề còn nhiều bất cập, CBQL lớp chưa giám sát chặt chẽ, và đánh giá được toàn diện quá trình đào tạo nghề CNTY tại Vĩnh Lợi. ♦ Việc liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề với các cơ sở sản xuất tại đại phương chưa được chú trọng, chưa tạo được điều kiện cho HV trong quá trình học có cơ hội tham gia thực tập tại các trang trại, gia trại sản xuất tại địa phương. Các yếu tố trên đã tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề CNTY ở huyện Vĩnh Lợi. Trên những cơ sở đó người nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề CNTY trong thời gian tới. 2. Đề xuất Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đạt những kết quả trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y tại địa bàn huyện Vĩnh Lợi: ► Đổi mới nội dung chương trình đào tạo nghề CNTY. ► Đổi mới, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy. ► Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao kỹ năng sư phạm nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề CNTY. ► Tăng cường mối liên kết giữa các đơn vị đào tạo nghề với cấp chính quyền địa phương và các cơ sở sản xuất. ► Đổi mới phương pháp quản lý các lớp đào tạo nghề CNTY tại địa phương. 6
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc CTMTQG Giáo dục – Đào tạo dến năm 2020 của tỉnh Bạc liêu, năm 2011. 2. “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề chăn nuôi thú y cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu”, Nguyễn Đình Thi, Đề tài luận văn thạc sĩ trường ĐH sư phạm kỹ thuật TP.HCM, năm 2014. 3. Giúp bạn chọn nghề, Nhiều tác giả, Nxb Thanh niên, năm 2009. Thông tin liên hệ tác giả: Họ tên: Nguyễn Đình Thi Đơn vị: Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Bạc Liêu Điện thoại: 0988 007 282 Email: thinguyen.knbl@gmail.com 7
  8. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.