Thực nghiệm một số phương pháp gợi ý nhằm phát triển kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh tiểu học tại Thanh Hóa

pdf 6 trang phuongnguyen 5050
Bạn đang xem tài liệu "Thực nghiệm một số phương pháp gợi ý nhằm phát triển kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh tiểu học tại Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_nghiem_mot_so_phuong_phap_goi_y_nham_phat_trien_ki_nang.pdf

Nội dung text: Thực nghiệm một số phương pháp gợi ý nhằm phát triển kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh tiểu học tại Thanh Hóa

  1. 56 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GỢI Ý NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI THANH HÓA SOME TEACHING TECHNIQUES TO IMPROVE STUDENTS’ SPEAKING SKILL AT A PRIMARY SCHOOL IN THANH HOA PROVINCE NGUYỄN THANH MINH (ThS; Khoa Ngoại ngữ, Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa) Abstract: This article aims at investigating some techniques in teaching English to primary students so as to improve their English speaking skill. In order to find suitable teaching techniques, questionnaires for both teachers and students are given; word games are also applied to make students feel enjoyable to learn to speak. Key words: speaking skill; techniques; primary school; improve; activity; attitudes; classes; discussion; group work; level. 1. Đặt vấn đề Trẻ bắt chước rất nhanh, chúng tiếp thu tất cả Trong bất kì ngôn ngữ nào, kĩ năng nói những gì chúng ta nói và cách chúng ta nói. Vì cũng đóng vai trò rất quan trọng trong cả một vậy, một cách rõ ràng và chính xác, việc phát tiến trình học. Nhằm mục đích nâng cao chất âm có tầm quan trọng sống còn, kể từ khi trẻ lượng các tiết học kĩ năng nói tiếng Anh, nhắc lại chính xác những gì chúng nghe được. chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực Những gì đã được học ở giai đoạn đầu rất nghiệm, áp dụng một số phương pháp cũng khó khăn để thay đổi sau này. Một quy tắc áp như các trò chơi ngôn ngữ vào dạy kĩ năng nói dụng ở đây là từ từ và đều đặn thông qua sửa tiếng Anh nhằm khuyến khích các học sinh lớp đổi và tái chế liên tục. Với sự giúp đỡ của các 5 tại một trường tiểu học nói tiếng Anh tốt hơn. hoạt động hỗn hợp, chẳng hạn như các cuộc Qua việc tiếp xúc và khảo sát thí điểm trên đối thoại, bài hát, bài thơ và vần điệu, khả năng 70 học sinh lớp 5 tại 1 trường tiểu học tại thị nói của học sinh phát triển, phát âm của học trấn Quảng Xương - Thanh Hóa, chúng tôi sinh được tốt hơn và cải thiện nhận thức về nhận thấy rằng: có nhiều học sinh có khả năng ngôn ngữ. Khi áp dụng các cách thức nói trên làm bài tập ngữ pháp khá tốt nhưng vẫn còn vào thực tế giảng dạy, những gì nên được giữ nhiều khó khăn đáng kể trong việc nói tiếng trong tâm trí rằng tương tác là một cách quan Anh. trọng của việc học. Do đó, việc tăng cường 2. Nội dung phát âm cần được đưa vào giảng dạy của giáo 2.1. Về dạy kĩ năng nói viên để cung cấp cho học sinh nhiều thời gian 2.1.1. Làm thế nào để dạy kĩ năng nói? nói. Việc xác định xem ở độ tuổi nào thì trẻ em 2.1.2. Đặc điểm của các hoạt động nói học ngôn ngữ tốt nhất đã được nhiều nhà thành công nghiên cứu quan tâm từ lâu. Nhìn chung, trẻ Ur (1996) đã chỉ ra đặc điểm của hoạt động em bình thường xét ở các góc độ tâm sinh lí và nói thành công như sau: ngôn ngữ đều có khả năng học ngoại ngữ nếu (i) Người học nói rất nhiều: Người tham gia sớm được tiếp xúc, trong điều kiện thuận lợi. bài học nói có thời gian nói càng nhiều thì hoạt
  2. Số 3 (233)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 57 động nói càng thành công, và ngược lại bài học phát triển kĩ năng giao tiếp, người ta khuyên nói sẽ trở nên tẻ nhạt và nhàm chán nếu học rằng người giáo viên nên giúp học sinh vượt sinh không tham gia tích cực và bài nói và sẽ qua những vấn đề trong các hoạt động nói. không đạt hiệu quả. 2.2. Thực trạng việc dạy và học kĩ năng (ii)Động cơ học tập cao: Người học sẽ tham nói gia bài nói tích cực hơn khi họ cảm thấy thích 2.2.1. Đối tượng khảo sát thú với bài học đó và đó chính là động lực giúp Việc khảo sát đã được thực hiện ở Trường chúng tiến bộ trong các bài học nói chung và Tiểu học tại huyện Quảng Xương của tỉnh các hoạt động nói nói riêng. Động lực có thể Thanh Hóa, với sự tham gia của 70 học sinh giúp chúng cố gắng hết sức để đạt được mục của lớp 5. Các học sinh tham gia vào khảo sát đích của chúng. ở độ tuổi 11 - 12, trong đó 29 em là nam, 41 (iii)Sự tham gia của người học: Sự thảo em là nữ, tất cả các em đều sống ở vùng quê, luận trong lớp học không bị chi phối bởi số ít trong cùng một xã thuần về nông nghiệp và những học sinh hay nói và có khả năng nói kinh doanh nhỏ. Các em đều mới bắt đầu học trong lớp. Tất cả đều có cơ hội để nói và đóng tiếng Anh. Đối với những học sinh này, tiếng góp bài nói của mình vào trong các hoạt động Anh không phải là thế mạnh của các em nhưng nói. Trong thực tế, một số hoạt động trong lớp nó lại là một môn học trong chương trình học học thành công trong việc đáp ứng các yếu tố kì, các em mới được học tiếng Anh trong thời trên. Do đó, giáo viên cần tạo ra sự cố gắng hết gian ngắn. Nhưng các em lại có khả năng bắt sức có thể để phát triển khả năng nói của học chước rất tốt. sinh và giúp học sinh dần hoàn thiện trong các Để biết được hiệu quả của giảng dạy nói bài nói cũng như các hoạt động nói. bằng cách sử dụng các phương pháp giảng dạy, 2.1.3. Các vấn đề của hoạt động nói chúng tôi quan sát các bài giảng của giáo viên Theo Ur (1996), hiện nay đang tồn tại một trong các tiết học nói và đưa cho học sinh câu số vấn đề trong hoạt động nói như sau: hỏi khảo sát, bởi vì “kĩ năng nói” theo học sinh 1) Sự hạn chế: Không giống như các hoạt là dễ nhất vì các em có thể bắt chước theo thầy, động nghe, đọc, viết, hoạt động nói yêu cầu cô giáo của mình. một số lượng kiến thức và khả nẳng nhất định Cách thức chính trong việc thu thập dữ liệu của người nói để truyền đạt đến người nghe trong nghiên cứu này là câu hỏi khảo sát. Câu những mục đích, ý định cùa mình. Học sinh hỏi khảo sát đã được lựa chọn vì nó cho phép thường bị hạn chế về việc sử dụng từ, cách để thu thập một số lượng lớn những thông tin liên miêu tả một sự vật, hiện tượng bằng ngôn ngữ quan đến bài nghiên cứu trong một thời gian thứ hai trong lớp học. Học sinh sợ nói sai, sợ bị ngắn. Câu hỏi khảo sát bao gồm: câu hỏi khảo mất mặt trước bạn bè và bị giáo viên phê bình. sát trước và sau quá trình sử dụng các phương 2) Không có gì để nói: Mặc dù học sinh pháp dạy kĩ năng nói với những câu hỏi mở và không bị hạn chế bởi một số lí do nêu ra ở trên, lựa chọn sử dụng cho 70 học sinh lớp 5. chúng ta vẫn thường nghe học sinh phàn nàn 2.2.2. Cách khảo sát rằng các em không thể nghĩ ra điều gì để nói, Đại diện nhóm nghiên cứu dạy hai lớp bao họ không có cảm xúc để thể hiện ra bên ngoài gồm 70 học sinh của trường Tiểu học trong những vấn đề đang được đề cập trong bài học. một tháng và sau đó yêu cầu học sinh điền vào 3) Sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ: Trong mọi lớp câu hỏi khảo sát. Đại diện nhóm nghiên cứu học, hoặc ở một số lớp học, học sinh chia sẻ đưa vào những hoạt động nói trong sách giáo mọi thứ với nhau bằng ngôn ngữ mẹ đẻ, học khoa và sử dụng một số biện pháp mới để dạy sinh có xu hướng sử dụng nó bởi vì nó dễ dàng nói cho học sinh trong một tháng. Sau đó tiếp hơn để thể hiện tình cảm. Để giúp học sinh tục yêu cầu học sinh diền vào câu hỏi khảo sát
  3. 58 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 sau khi đã được học kĩ năng nói bằng phương trọng, chỉ có 10 học sinh chiếm 14,2% nghĩ pháp mới. Sau đó tìm ra những kết quả đã đạt rằng kĩ năng nói bình thường, nhưng lại có đến được trong việc sử dụng phương pháp mới 17 học sinh chiếm 24,4% nghĩ rằng kĩ năng nói trong dạy và học kĩ năng nói Tiếng Anh. không hề quan trọng. Đây là một con số khá Chúng tôi đã tiến hành khảo sát dựa trên các lớn và đáng buồn về nhận thức của học sinh. phiếu câu hỏi phát cho 70 học sinh. Bên cạnh Bên cạnh việc học kĩ năng nói, kĩ năng nghe những câu hỏi cho học sinh, 5 bài khảo sát đã rất khó đối với học sinh với 26 học sinh chiếm được đưa cho giáo viên đang giảng dạy tại 34,1%. 22 học sinh chiếm 31,4% cho rằng kĩ trường. Những câu hỏi khảo sát này tập trung năng nói rất khó. Trong khi đó chỉ có 12 học vào 2 vấn đề chính, đó là: nhận thức của học sinh chiếm 17,1% cho rằng kĩ năng đọc khó và sinh trong việc học tiếng Anh và thái độ của số còn lại cho rằng kĩ năng viết khó. Tuy học sinh và sự tiếp nhân các bài học kĩ năng nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy rằng học sinh nói. học tốt kĩ năng viết chiếm tỉ lệ cao với 25 học 2.2.3. Phân tích dữ liệu sinh (35,7%) và kĩ năng nói 24 hoc sinh Với mục đích tìm ra những tình huống thực (34,3%),trong khi đó 15 học sinh (21,4%) học của việc học kĩ năng nói cũng như là việc nắm tốt kĩ năng đọc và số còn lại học tốt kĩ năng kiến thức của học sinh và sự mong đợi kết quả nghe. trong bài học kĩ năng nói. Dữ liệu của câu hỏi c) Mức độ sử dụng tiếng Anh ngoài giờ lên khảo sát trước khi dạy các phương pháp mới sẽ lớp: Dựa vào bảng số liệu thống kê, có thể nhìn được phân tích dựa vào các nội dung sau: thấy rằng 60% học sinh không bao giờ sử dụng a) Nhận thức của học sinh trong việc học tiếng Anh ngoài giờ lên lớp, 25% học sinh tiếng Anh : Dựa vào con số thống kê thứ nhất, hiếm khi sử dụng, chỉ có 10% học sinh thỉnh chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết học sinh đều thoảng dùng tiếng Anh ngoài giờ lên lớp và chỉ nhận thấy tầm quan trọng của tiếng Anh trong duy nhất 5% học sinh sử dụng tiếng Anh học tập cũng như trong cuộc sống. 63,0% học thường xuyên ngoài giờ lên lớp. Con số này sinh cho rằng tiếng Anh rất quan trọng trong cho ta thấy rằng mức độ sử dụng tiếng Anh của khi 21% học sinh khác nhận thức được rằng học sinh ở ngoài lớp học là rất hiếm. tiếng Anh cũng quan trọng, và 16% còn lại cho d) Sự tham gia các bài học nói của học rằng nó không quan trọng. sinh: Ở câu hỏi này có đến 41% học sinh trả b) Thái độ của học sinh trong việc học lời rằng các em không bao giờ tham gia các bài tiếng Anh: Từ kết quả thu được thể hiện cho học nói khi không có yêu cầu của giáo viên, thái độ khác nhau của học sinh trong việc học 35% trong số đó hiếm khi tham gia vào các bài tiếng Anh cũng như khả năng của các em học học nói, chỉ có 15% học sinh thỉnh thoảng sinh tiểu học trong quá trình học tập: 50% học tham gia và duy nhất chỉ có 9% học sinh luôn sinh rất thích học tiếng Anh, đây là phần trăm luôn tham gia các buổi học nói. Như vậy, có cao nhất (35 học sinh), 20 học sinh chiếm thể thấy rằng học sinh hầu hết chỉ tham gia các 28,6% thích học tiếng Anh. 10 học sinh có buổi học nói khi có yêu cầu của giáo viên. hứng thú học tiếng Anh ở mức độ bình thường Khi phải trả lời câu hỏi: các em có thích sử chiếm 14,3%, 5 học sinh không thích học tiếng dụng trò chơi đóng vai, kể chuyện hoặc các Anh chiếm 7,1%. Đây là một điều đáng mừng hoạt động thú vị khác trong bài học nói không? khi số lượng học sinh không thích học tiếng Hầu hết học sinh đều thích áp dụng các hoạt Anh thấp. động thú vị vào trong bài nói chiếm 90%. Chỉ Bên cạnh đó, 28 học sinh chiếm 40,0% nghĩ có 10% học sinh không thích hoặc không có ý rằng kĩ năng nói rất quan trọng, 15 học sinh kiến. khác chiếm 21,4% nghĩ rằng kĩ năng nói quan 2.2.4. Kết quả
  4. Số 3 (233)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 59 Câu hỏi khảo sát xoay xung quanh 3 chủ đề của các phương pháp mới trong quá trình học chính: kĩ năng nói, chúng tôi đã cho học sinh trả lời Chủ đề thứ nhất là cảm xúc và thái độ của một số câu hỏi liên quan đến các phương pháp của học sinh đối với việc sử dụng các phương mà giáo đã áp dụng trong các bài nói. pháp trong việc dạy kĩ năng nói. Chủ đề thứ Chúng tôi nhận thấy rằng sự tham gia của hai đề cập đến sự đánh giá về hiệu quả của việc học sinh trong các bài nói rất tích cực. Hơn áp dụng các phương pháp của học sinh. Chủ đề một nửa số học sinh tham gia rất tích cực thứ ba đề cập đến mong muốn của học sinh chiếm 53% tổng số học sinh được khảo sát. trong việc áp dụng các phương pháp vào trong 24% cho rằng chúng tham gia các bài nói một kĩ năng nói. cách bình thường. Bên cạnh đó vẫn có đến a) Cảm nhận và thái độ của học sinh đối 16% học sinh không hứng thú lắm và có tới với việc áp dụng các phương pháp trong việc 7% số học sinh thấy không hứng thú khi tham dạy kĩ năng nói gia các bài học nói. Từ kết quả thu được, có thể thấy rằng hầu Khi được hỏi vể hiệu quả của phương pháp hết học sinh rất thích các phương pháp mà giáo mới thì hầu hết các em đều cho rằng nó có hiệu viên áp dụng vào trong các bài học nói. Có đến quả chiếm 86%. Số còn lại thì cho rằng nó 60,2% học sinh rất thích các phương pháp mới không có hiệu quả. 34% trong tổng số học sinh và 20,5% học sinh thích. Chỉ có 10 % số học được khảo sát cho rằng các phương pháp làm sinh được hỏi là không thích và 9,8% số học cho bài học thú vị hơn. Số khác lại cho rằng sinh còn lại không có ý kiến. chúng giúp cho bài nói dễ dàng hơn chiếm Về mức độ tham gia các bài học nói của học 21,4%. 24,2% cho rằng các phương pháp mới sinh khi áp dụng các phương pháp mới; có thể giúp giảm căng thẳng, bớt rụt rè. Số còn lại cho nhìn thấy rằng có 46% học sinh tham gia rất rằng chúng tạo nhiểu cơ hội để thực hành nói. tích cực trong các bài học nói sử dụng phương c) Mong muốn của học sinh trong việc học pháp mới. 23% học sinh tham gia khi thấy kĩ năng nói hứng thú. Tuy nhiên vẫn còn một số lượng lớn Khi được hỏi về các giai đoạn mà học sinh học sinh chỉ tham gia các bài học nói khi được mong muốn được sử dụng các phương pháp giáo viên yêu cầu với 25% nhiều hơn số lượng mới thì có tới 43,4% học sinh thích sử dụng học sinh tham gia khi chúng thấy hứng thú. các phương pháp mới trong giai đầu, 43,5% Bên cạnh đó thì vẫn còn đến 6% học sinh có cho rằng chúng thích được sử dung trong giai những ý kiến khác đối với việc tham gia các đoạn giữa và số còn lại thích sử dung ở giai giờ học nói khi sử dụng phương pháp mới. đoạn cuối của bài nói. Cảm nhận của học sinh sau khi tham gia các Khi được hỏi về mức độ sử dụng của các bài học nói sử dụng các phương pháp mới đã phương pháp trong các bài học nói thì cũng có được thể hiện rõ ràng. Khoảng một nửa số học các ý kiến khác nhau. Nhận định của học sinh sinh được khảo sát cho biết các em cảm thấy về mức độ áp dụng các phương pháp vào trong thích thú chiếm 48,6% tổng số học sinh. Bên các bài học nói. Có tới 62% số học sinh cho cạnh đó có 35% số học sinh cho rằng các em biết chúng mong muốn các phương pháp được cảm thấy bình thường và số còn lại thì cho đưa vào thường xuyên. Trong khi đó 18% số rằng chúng không thoải mái. học sinh cho biết chúng mong các phương b) Nhận định của học sinh về hiệu quả của pháp này thỉnh thoảng được đưa vào trong các việc sử dụng các phương pháp mới trong các bài học nói, 14% số khác hiếm khi muốn sử giờ học nói dụng các phương pháp mới số còn lại không Để biết được những nhận định, đánh gia của bao giờ muốn các phương pháp mới được áp học sinh về kết quả cũng như vai trò, tác động dụng.
  5. 60 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 2.3. Gợi ý 1 số phương pháp nhằm phát viên đã viết. Đại diện mỗi nhóm phải lắng triển kĩ năng nói của học sinh tiểu học nghe và quan sát các thành viên trong đội mình Thứ nhất: Đoán tranh (Guessing the mô phỏng, sau đó phát âm từ cần tìm một cách pictures) chính xác. Thông thường giáo viên sẽ đưa ra từ Mục đích của trò chơi này giúp cho học 5-7 từ và cụm từ cho mỗi đội. Hết thời gian sinh thực hành lại những gì đã học và nói tiếng cho phép, đội nào tìm ra nhiều từ hơn và chính Anh một cách hiệu quả Giáo viên chuẩn bị xác hơn sẽ thắng. một số bức tranh đơn giản minh họa một số từ, Thứ tư: Truyền điện ( Transfering electric) một số cấu trúc cần cho kĩ năng nói trên giấy Cả lớp ngồi tại chỗ, giáo viên nêu luật chơi A4 và xếp thành một chồng đặt trên bàn. Cho và gọi bắt đầu từ một em A xung phong đứng một học sinh lên chọn bức tranh (không cho lên nói to một động từ bằng tiếng Anh, và chỉ những học sinh khác nhìn thấy nội (dung bức nhanh vào một bạn khác bất kì để “truyền tranh). Những học sinh khác đoán xem đó là điện”. Lúc này em B phải nói tiếp một động từ, tranh gì bằng cách đặt câu hỏi “is this nếu nói đúng thì lại chỉ nhanh vào một bạn C a/an ?” Học sinh nào đoán đúng sẽ bất kì để truyền điện tiếp. Cứ làm như thế, nếu được khuyến khích bằng diểm hoặc vỗ tay cổ bạn nào nói sai thì phải nhảy lò cò vòng quanh vũ động viên. lớp. Kết thúc trò chơi, khen và thưởng một Thứ hai: Hãy nói cho tôi về (Please tell tràng vỗ tay cho những bạn nói đúng và hay. me about ) Trò chơi này không cần cầu kì nhưng vẫn gây Giáo viên thiết lập một bảng bao gồm được không khí vui, sôi nổi, hào hứng trong những thông tin liên quan đến bản thân một ai giờ học cho các em. đó như là: tên, tuổi, nghề nghiệp, sở thích, quê Thứ năm: Kể chuyện bằng tiếng Anh (Story quán, Gọi một vài học sinh đưa ra thông tin telling in English) bằng cách sử dụng các cấu trúc giới thiệu về Cho học sinh kể được từ hai, ba câu tiếng bản thân. Giáo viên ghi lại những thông tin đó Anh để xây dựng câu chuyện theo chủ đề mà vào bảng một cách ngắn gọn nhất. Sau đó giáo giáo viên đã cho trước, các học sinh tiếp theo viên sẽ nói cho cả lớp biết về những thông tin bổ sung những câu của mình vào câu chuyện mà học sinh vừa nói, chú ý sử dụng ngôi thứ ba nhưng phải dựa vào những câu trước của các số ít she/he và đồng thời giới thiệu đây là trò bạn trước. Kết thúc trò chơi học sinh co một chơi hãy nói cho tôi biết. Tiếp theo, giáo viên câu chuyện hoàn chỉnh, giáo viên sửa lỗi và yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, 4 người nhận xét. một nhóm để các em có điều kiện nói về bản Thứ sáu: Thượng đế bảo rằng (The God thân trước nhóm. Yêu cầu các em lập một bảng said that ) tương tự giống bảng của giáo viên. Các em đi Giáo viên chuẩn bị những câu mệnh lệnh xung quanh lớp và nói cho các bạn bên ngoài vào một tấm thẻ, mệnh lệnh như là Raise your nhóm biết về bản thân của mình và bản thân hands, Clap your hands, Clap again, Stand up, của bạn mình. Ai hỏi được nhiều hơn và nói Sit down, Turn around Gọi một học sinh phát nhiều lượt hơn sẽ chiến thắng. âm tốt lên bảng cầm tấm thẻ và đọc cho cả lớp Thứ ba: Đoán từ và cụm từ (Guessing cùng thực hiện, nếu học sinh nào thực hiện words and phrases ) chậm hoặc sai sẽ bị phạt. Giáo viên có thể đọc Giáo viên chia lớp thành hai dãy, mỗi dãy là chậm rồi nhanh dần. Vừa đọc vừa làm theo để một đội. Mỗi đội cử ra một đại diện đứng trước mọi người có thể hiểu được nghĩa tiếng Anh nghe các bạn ở dưới mô tả từ và cụm từ mà của câu đó là gì. Nên sử dụng những mẹo lừa giáo viên dã cho trước bằng bất cứ hình thức như: Kiss your friends, Game is over, Open nào tuy nhiên không được nói ra từ mà giáo your mouths, mà không sử dụng kèm câu The
  6. Số 3 (233)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 61 God said để dụ khi bắt những người chơi chưa thực sự hăng say trong các hoạt động manh động. Ngoài ra, giáo viên còn có thể nói một cách có hiệu quả. áp dụng các trò chơi mẫu khác nhằm gây Mặc dù chúng tôi đã có sự chuẩn bị công hứng thú với kĩ năng nói tiếng Anh. phu, khảo sát thực tế một cách có chọn lọc, Từ việc rút ra được những thuận lợi và tuy nhiên, vẫn không tránh khỏi một số hạn khó khăn trên có thể kết luận rằng trò chơi chế như thời gian khảo sát và thực nghiệm ngôn ngữ có thể khai thác như là một động có hạn, những hạn chế về hiểu biết cũng như lực để nói bởi vì nó có thể gợi mở trong việc phạm vi nghiên cứu, việc nghiên cứu chưa nói mà chủ yếu là phần lớn học sinh và hiệu thể bao quát tất cả những kiến thức chung quả của việc sử dụng trò chơi ngôn ngữ đã trong việc dạy tiếng Anh, kĩ năng nói tiếng được đánh giá cao bởi học sinh. Bên cạnh Anh và các yếu tố ngôn ngữ khác. Chúng tôi đó, để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng cũng chưa thể trình bày tất cả những cơ hội trò chơi ngôn ngữ, điều đó là cần thiết để và thách thức của giáo viên và học sinh, làm tăng sự chú ý tới sự mong đợi của học những người đang trực tiếp tiến hành công sinh. Học sinh dường như thích trò chơi việc dạy kĩ năng nói. Những câu hỏi trong ngôn ngữ này đặc biệt là phù hợp với sở phiếu điều tra và phỏng vấn chưa thể bao thích của mình và nội dung bài học. Hơn thế quát tất cả những thông tin quan trọng phục nữa, hoạt động này có thể mang lại môi vụ cho việc nghiên cứu. trường giao tiếp, sinh hoạt theo chủ đề tiếng Dựa vào kết quả nghiên cứu, khảo sát và Anh và cung cấp cho các em nhiều cơ hội để thực nghiệm, chúng tôi đưa ra một số biện nói ngày một tiến bộ hơn. Với hi vọng tối ưu pháp nhằm phát triển, nâng cao kĩ năng nói hóa một cách hiệu quả của việc sử dụng trò cho học sinh tiểu học ở các trường tiểu học chơi ngôn ngữ để thúc đẩy học sinh nói, đưa vùng nông thôn với hi vọng giúp các em học ra một số gợi ý và một số trò chơi ngôn ngữ sinh vượt qua những trở ngại trong việc phát mẫu đã được sử dụng ở tất cả các giai đoạn triển kĩ năng ngôn ngữ nói chung đặc biệt là của bài học nói. kĩ năng nói, giúp các em có điều kiện thực 3. Kết luận hành nhiều hơn, thúc đẩy hơn nữa niềm say mê trong học tập cũng như trong học tiếng Việc dạy và học kĩ năng nói ở trường tiểu Anh. học ở địa phương như Thanh Hóa là một vấn TÀI LIỆU THAM KHẢO đề đang được quan tâm. Chúng tôi đã áp 1. Nguyễn Quốc Hùng (2012), Kĩ thuật dạy dụng 1 số phương pháp vào dạy học kĩ năng tiếng Anh cho trẻ tiểu học. Nxb Giáo dục. nói đối với học sinh tiểu học và đã đạt được 2. Lê Văn Canh (2004), Understanding những kết quả khả quan, học sinh quan tâm foreign language teaching methodology. và yêu thích kĩ năng nói hơn, số học sinh có Vietnam National University, Hanoi Publisher. thể nói trôi chảy với các chủ đề thông 3. Ritsuko, N; Karen, F; Barbara, H; and thường. Những phương pháp của chúng tôi Carolyn; G. (2010), Let’s go. Oxford University nhằm nhằm nâng cao kĩ năng nói cho học Press. sinh tiểu học tại một địa phương vùng quê 4. Byrne, D (1998), Teaching oral English. London. Longman. của Thanh Hóa. Mặc dù đã có rất nhiều 5, Trần Thái Nhật Lâm (2003), The những kĩ thuật dạy học mà giáo viên đã sử application of CLT in the remote areas of Can dụng trong việc dạy kĩ năng nói cho học sinh Tho province. Alemany Press. tiểu học, nhưng những hạn chế của những 6. Ur. P. A (1996), Course in language biện pháp đó vẫn ít nhiều còn tồn tại, các em teaching. Cambridge University Press.