Thực hành nghề nâng cao
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thực hành nghề nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
thuc_hanh_nghe_nang_cao.ppt
Nội dung text: Thực hành nghề nâng cao
- Thực hànhabaB nghề nâng cao tuần I
- GVHD: Trần Thị Vân SVTH: Vũ Thị Liên Lớp : ĐHLT QTKDK2A1
- LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược phát triển giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì xây dựng chiến lược không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó còn là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu
- quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam (Do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức), Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 30%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOP TEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Để đạt được những thành tựu như trên, không phải bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng dễ dàng đạt được. Chắc chắn các nhà lãnh đạo của thương hiệu nổi tiếng Vinamilk đã phải thực hiện khâu xây dựng chiến lược hết sức thành công.Vậy những chiến lược mà Vinamilk đã sử dụng là gì để khiến thương hiệu của mình trở nên thành công đến vậy? Để trả lời cho câu hỏi trên và qua tìm hiểu về công ty sữa Vinamilk em xin phân tích một vài chiến lược đã giúp Vinamilk đứng vững trên thị trường trong suốt 30 năm qua.
- I-Giới thiệu công ty sữa Vinamilk: 1.Đôi nét về công ty: • Được hình thành từ năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam.( số vốn điều lệ hiện tại là 3.512.563.000 đồng)
- Cơ cấu Vốn điều lệ: Thành phần sở hữu Số cổ phần sở hữu Tỷ lệ (%) TCT Kinh Doanh Vốn 167,342,789 47.64% Nhà Nước Cổ đông trong nước 27,328,440 7.78% Cổ đông nước ngoài 156,594,571 44.58% Tổng cộng 351,256,300 100% TCT Kinh doanh vèn Cæ ®«ng trong n•íc Cæ ®«ng n•íc ngoµi
- Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint-Stock Company. Tên viết tắt là Vinamilk. Công ty được thành lập theo phương thức chuyển từ một doanh nghiệp nhà nước thành một công ty cổ phần, được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Theo đó, Công ty có tư cách pháp nhân kể từ Ngày Thành lập, và các Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. - Trụ sở đăng ký của Công ty là: Địa chỉ: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (848) 9300 358 Fax: (848) 9305 206 E-mail: vinamilk@vinamilk.com.vn Website: www.vinamilk.com.vn - Tổng Giám đốc sẽ là đại diện theo pháp luật của Công ty. - Công ty có thể thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện tại Địa bàn Kinh doanh để hỗ trợ các mục tiêu của Công ty phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng quản trị và trong phạm vi Pháp luật cho phép. - Trừ khi chấm dứt hoạt động trước thời hạn theo Điều 43.2 và 44 hoặc gia hạn hoạt động theo Điều 45, Thời hạn của Công ty là 50 năm kể từ Ngày Thành lập.
- 2. Ngành nghề sản phẩm kinh doanh của công ty:
- Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc Sữa bột Bột dinh dưỡng Sữa tươi Kem Sữa chua Phô – mai Và các sản phẩm khác như: Sữa đậu nành. Sữa Nước ép trái cây Bánh. Cà phê hòa tan Nước uống đóng chai. Trà, chocolate hòa tan Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- 3. Những thành tựu Vinamilk đã đạt được: Trải qua quá trình hoạt động và phát triển suốt 30 năm qua, Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam, Những danh hiệu cao qúy mà Vinamilk đã được nhận là: - Huân chương độc lập hạng nhì. - Danh hiệu Anh Hùng Lao Động. - Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba. - Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam Chất lượng cao“ từ 1997 – 2005 (bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn). - Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng tiêu dùng Việt Nam” từ 1995 – 2004 (bạn đọc báo Đại đoàn kết bình chọn). -Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt Nam (Nielsen Singapore 2010) - Top 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn 2010. - Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP).
- 4.Cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý
- trị và điều hành của Công ty. Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khác, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
- 5.Sứ Mệnh và Mục Tiêu của công ty: a) Sứ Mệnh Của Công ty: Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty. b) Mục tiêu: “với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải khát có lợi cho sức khỏa hàng đầu tại Việt Nam, công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và phát triển nghành nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án qui hoach lại qui mô sản xuất tại Miền Nam. Đây là hai dự án trọng điểm nằm trong chiến lực phát triển lâu dài của công ty” Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông
- 6. Phương hướng dự kiến đạt được từ năm 2011-2015: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hang bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, với giá cả cạnh tranh và tuân theo luật định. Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược:
- Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược: phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới. • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn. • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau. • Xây dựng thương hiệu. • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp. • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây: ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần 6.245.619 6.537.964 8.208.982 10.613.771 15.594.843 Giá vốn hang bán 4.678.114 4.836.283 5.610.969 6.735.062 10.330.007 Lợi nhuận gộp 1.567.505 1.701.681 2.598.013 3.878.709 5.264.836 Chi phí bán hang 859.396 864.363 1.052.308 1.245.476 1.269.130 Chi phí quản lý 112.888 204.192 297.804 292.942 349.608 Lợi nhuận tài chính 16.156 201.465 -6.761 255.108 349.025 Lợi nhuận thần HĐKD 611.377 834.591 1.241.140 2.595.399 3.995.123 Lợi nhuận khác 51.397 120.790 130.173 135.959 204.973 Lợi nhuận trước thuế 662.774 955.383 1.371.313 2.731.358 4.200.096 Thuế thu nhập 2.884 8.017 201.133 367.781 638.667 Lợi nhuận ròng 659.890 963.448 1.250.120 2.376.067 3.561.429 EPS 4.150 5.497 7.132 6.763 10.089
- Nhằm thực hiện mục tiêu này, Vinamilk sẽ tăng đàn bò lên gấp 10 lần trong vòng 5 năm tới để cung cấp 50% nguyên liệu cho các nhà máy. Mục tiêu sẽ trở thành công ty có doanh số 1 tỷ USD trong năm 2011 và Vinamilk sẽ lọt vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với doanh số 2.5 tỷ USD/năm vào năm 2015.
- Từ kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm trước công ty cổ phần sữa Việt Nam co bảng dự tính kết quả hoạt động kinh doanh tử năm 2011-2015 như sau: ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng tài sản 3.609 5.424 5.933 6.810 7.565 Vốn chủ sở hữu 2.670 4.224 4.421 5.240 6.071 Doanh thu thuần 6.619 6.648 8.208 9.409 10.635 Lợi nhuận sau 732 963 1.230 1.241 1.442 thuế ROA 20,27% 17,76% 20,70% 18,20% 19,04% ROE 27,40% 22,80% 27,821% 23,68% 23,75% P/E 16,52 13,83 10,83 10,73 9,24 P/B 4,53 3,15 3,01 2,54 2,19
- abaBs Thực hành nghề nâng cao Tuần II
- II. Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty từ năm 2011-2015:
- 1. Phân tích môi trường vĩ mô, quốc gia và toàn cầu. Chính sách về xuất nhập khẩu sữa Thói quen uống sữa CTCP Sữa Yếu tố công nghệ Việt Nam Vinamilk Môi trường nhân khẩu học Điều kiện tự nhiên Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người thì hôm nay,Khi đất nước đã gia nhập WTO lại là “ăn ngon mặc đẹp”
- a. Môi trường nhân khẩu học. + Kết cấu dân số Tổng dân số: 85.789.573 người • Số nữ giới: 43.307.024 người • Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ • Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009) • Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước). Cơ cấu độ tuổi: 0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763) 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390) Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân Với kết cấu dân số như vậy ta có dự báo quy mô tiêu thụ sữa : + Mức sống của người Dân : Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2006 là 7,6 triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người nông thôn 2,04 lần. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 10% người nghèo nhất là 13,5 lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của đồng
- b.Thói quen uống sữa. Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể có men tiêu hoá đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa không được tiêu hoá gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi (sữa chua thì không xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đã chuyển thành axit lactic). Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh men tiêu hoá đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn hàng ngày) Những nước có điều kiện kinh tế khá đã xây dựng chương trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.
- a. Chính sách về xuất nhập khẩu sữa. Chính sách của nhà nước về sữa nhập khẩu trong những năm qua chưa thúc đẩy được phát triển sữa nội địa. Cần có chính sách thích đáng khuyến khích các công ty chế biến sữa Việt Nam giảm dần lượng sữa bột nhập khẩu tái chế, tăng dần tỷ trọng sữa tươi sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Việt Nam đã ra nhập WTO, từ 2010 nếu dùng chính sách thuế để khuyến khích hay hạn chế nhập sữa bột sẽ không khả thi, vì vậy cần có những chính sách thích hợp cho lộ trình đến năm 2015 trở đi nguồn nguyên liệu từ sữa tươi sản xuất trong nước tối thiểu phải đáp ứngđược trên 40% nhu cầu sữa nguyên liệu. Hơn một năm qua giá sữa bột trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến động. Các Công ty chế biến sữa như Vinamilk, Dutchlady đã quan tâm hơn đến phát triển nguồn sữa nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc chắn chương trình tăng tỷ lệ sữa nội địa của họ cho những năm tiếp theo. Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa Việt Nam là việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại Việt Nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa tăng cao chúng ta đã không sử dụng tốt, hiệu quả những tài nguyên quý giá mà thiên nhiên của chúng ta đã ban tặng. tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng Việt Nam còn rất cao (70% trong tiêu dùng).
- a. Yếu tố công nghệ: Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đến đóng gói và bảo quản. Vinamilk đã đầu tư phát triển nền công nghệ của mình tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới.
- - Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ “thổi khí”; - Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước; - Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng; - Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh; - Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; - Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành; - Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm; - Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn và ổn định - Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-9000-2000, HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên của Vinamilk đã áp dụng ISO 9000-2000, HACCP và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS
- d.Điều kiện tự nhiên: Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La
- 2. Phân tích môi trường ngành và cạnh tranh: Trước tiên chúng ta cần phải xem mục tiêu mà cômg ty sữa Vinamilk đặt ra cho công ty mình là gì? ❖ Thứ nhất là lĩnh vực kinh doanh của công ty. ❖ Thứ hai là đưa ra mục tiêu cho công ty. ❖ Thứ ba là mục tiêu chung. Từ những mục tiêu trên để phân tích những tác động của môi trường đến quá trình bán hàng của công ty Vinamilk ta cần di sâu vào phân tích lĩnh vực chính là: Phân tích môi trường ngành với mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:
- a.Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter. Áp lực gia nhập ĐT TA A ĐT Áp lực cạnh tranh CT KH Áp lực mặt cả CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk SP NC TT Áp lực cung cấp Áp lực thay thế C ❖ Thứ nhất là: Năng lực thương lượng của nhà cung cấp. Các công ty trong ngành sữa có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu sữa, trong đó Vinamilk là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa của cả nước. Bên cạnh đó, ngành sữa còn phụ thuộc vào nguyên liệu sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Như vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối cao.
- ❖ Thứ hai là: Năng lực thương lượng của người mua. Ngành sữa không chịu áp lực bởi bất cứ nhà phân phối nào. Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy ngành sữa có thể chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng. Năng lực thương lượng của người mua thấp. ❖ Thứ ba là : Đe dọa của sản phẩm thay thế. Mặt hàng sữa hiện nay chưa có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng , sản phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước giải khát Do vậy ngành sữa ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. ❖ Thứ tư là: Nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng. Đối với sản phẩm sữa thì chi phí gia nhập ngành không cao. Ngược lại chi phí gia nhập ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng hơn để thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí lớn. Như vậy nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng tương đối cao.
- ❖ Thứ năm là: Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành. Ngành sữa bị cạnh tranh cao ở các công ty sữa trong ngành như Hanoimilk, Abbott, Mead Jonson, Nestlé, Dutch lady Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Như vậy ngành sữa là môi trường khá hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vì sự cạnh tranh cao, môi trường nhập cuộc tương đối cao, chưa có sản phẩm thay thế nào tốt trên thị trường, nhà cung cấp và người mua có vị trí không cao trên thị trường.
- b.Phân tích chu kỳ phát triển của ngành sữa Việt Nam. Trong sự phát triển của mình ,các ngành phải trải qua các giai đoạn từ tăng trưởng đến bảo hòa và cuối cùng là suy thoái. Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu vực. Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu cầu về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày, với công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.
- c.Phân tích tác động của quảng cáo và các chương trình tài trợ. Hiện nay sản phẩm của sữa Vinamilk đã thực hiện các chương trình quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, PR mạnh mẽ và những chương trình tài trợ cho các cuộc thi, quỹ học bổng nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm của mình đến người tiêu dùng và đem một phần lợi nhuận của công ty mình đóng góp vào sự phát triển của nước nhà. Ngoài việc sản xuất kinh doanh, Vinamilk là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc hướng về cộng đồng. Vừa qua tại xã Lương Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, Vinamilk đã tổ chức khánh thành Trường Mẫu giáo ấp Hòa Lợi do Vinamilk tài trợ xây dựng với số tiền 250 triệu đồng. Trường có 2 phòng học để tiếp nhận khoảng 60 cháu là con của dân địa phương. Ngoài ra, Vinamilk còn góp kinh phí trong việc phụng dưỡng suốt đời các Mẹ Việt Nam Anh hùng tại 2 xã Lương Quới và Lương Hòa (huyện Giồng Trôm) và thực hiện nhiều chương trình hướng về cộng đồng như chương trình “Sữa học đường” dành cho học sinh ở một số vùng sâu, vùng xa, miền núi; đặc biệt chương trình học bổn g “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ” thực hiện trên toàn quốc, với kinh phí hơn 1,5 tỷ đồng.
- Để đảm bảo yếu tố cạnh tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm, Vinamilk tập trung phát triển vùng nguyên liệu trong nước bằng nhiều phương thức hỗ trợ khác nhau như: tổ chức chương trình xóa đói giảm nghèo tại các vùng nông thôn qua việc phát triển chăn nuôi bò sữa, xây dựng trại bò kiểu mẫu, hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc bò sữa và bảo quản sản phẩm, tăng giá thu mua sữa tươi cho bà con nông dân góp phần nâng cao đời sống vật chất. Để đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tốt nhất, Vinamilk đã xây dựng kế hoạch sản xuất gắn liền với thị trường tiêu thụ, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, sản xuất một số sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Trong chiến lược phát triển công ty, Vinamilk đã triển khai xây dựng hệ thống kho tại xí nghiệp kho vận, tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 nhà máy bia, Nhà máy sữa Đà Nẵng, Nhà máy sữa Tuyên Quang và Nhà máy sữa Tiên Sơn (Bắc Ninh).
- 3.Phân tích môi trường nội bộ của công ty: Thực trạng: 1.Tốc độ tăng trưởng: cao, giành được thị phần trong ngành sữa (vị trí số 1 năm 2007, 45% thị phần trên thị trường sữa nước) 2.Tình hình tài chính: + rất lành mạnh, hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt động đầu tư phát triển SXKD + doanh số và lợi nhuận liên tục tăng kể từ khi cổ phần hóa 2003 + tài sản của Vinamilk hiện nay là 5000 tỷ VND( nợ 1000 tỷ, VCSH 4000 tỷ)
- 3. Nguồn nhân lực: 4.Thiết bị công nghệ đạt đội ngũ nhiệt tình giàu chuẩn quốc tế kinh nghiệm, có khả năng 5. Đa dạng danh mục về phân tích,xác định sản phẩm được thị hiếu và xu hướng 6. Giá thành khá cạnh tiêu dùng tranh với công ty khác 7.Có sự pt về chiến lược nhưng các hoạt động quảng cáo tỏ ra chưa có sự hỗ trợ hiệu quả cho mặt hàng sữa nước, đặc biệt là sữa đóng bao.
- 8.Hệ thống phân phối rộng nhưng mức độ phân phối còn thua xa Dutch Lady
- a) Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty Vinamilk theo các chỉ tiêu: Vinamilk là công ty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam hiện nay, với công suất 570.406 tấn sữa/năm với 200 dòng sản phẩm đa dạng gồm sữa dinh dưỡng, thực phẩm dinh dưỡng, cà phê và một số loại nước giải khát. Qua các năm từ năm 2007 cho đến nay công ty luôn luôn phát triển lớn mạnh, thể hiện ở quy mô và các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm.
- Bảng : So sánh doanh thu hoạt động của công ty qua 2 năm 2009 và 2010: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu TH KH TH So sánh Tăng so 2010 2010 2009 2010/200 với cùng 9 kỳ(%) (%) Tổng doanh thu 10.820 9.220 8.381 17 29 Lợi nhuận trước 2.731 1.670 1.371 64 90 thuế Lợi nhuận sau thuế 2.376 1.303 1.250 82 90
- Bảng : Cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm sữa qua 2 năm 2009 và 2010 % cơ cấu doanh thu Sản phẩm sữa Năm 2009 Năm 2010 Sữa đặc 29 25 Sữa nước 27 34.6 Sữa bột 29 20 Sữa chua 12 17.2 Sản phẩm khác 3 3.2 Tổng cơ cấu 100 100 ( Nguồn:trích “báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2009, 2010) Như vậy từ khi cổ phần hóa tháng 11/2003 đến nay doanh thu của công ty luôn tăng trưởng với tốc độ bình quân 21%/năm. Lần đầu tiên đạt doanh thu lớn hơn 10 tỷ đồng, đạt lợi nhuận cao nhất từ trước đến nay và lần đâu tiên nộp ngân sách nhà nước 1.000 tỷ đồng.
- Năm 2010, công ty có hơn 135.000 điểm bán hàng trên cả nước. tỷ suất chi phí bán hàng/doanh thu và chi phí quản lý/doanh thu lần lượt là 11,7% và 2,6% giảm so với tỷ suất trong năm 2009 là 1,1% và 0,9%. 12 tháng đầu năm 2010, Vinamilk đã đạt được 71% doanh thu kế hoạch năm và tăng trên 50% so với cùng kỳ. Trung bình mỗi ngày Vinamilk sản xuất và đưa ra thị trường từ 9-10 triệu sản phẩm với doanh số hàng ngày đạt 62-63 tỷ đồng.
- b.Môi trường nội bộ của công ty:
- 4.Phân tích mô hình SWOT: a)Tổng hợp các điểm mạnh: • S1: Lợi thế về quy mô: • S2: Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng • S3: Có khả năng định giá bán trên thị trường • S4: Uy tín của công ty: Sở hữu thương hiệu mạnh,nổi tiếng Vinamilk, là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt về mức độ tin dùng và yêu thích của người tiêu dùng Việt nam đối với sản phẩm dinh dưỡng • S5: Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động và rộng khắp cả nước cho phép các sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 141000 điểm bán lẻ lớn nhỏ trên toàn quốc trên 220 nhà phân phối,tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, campuchia
- • S6: Có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên thị trường. Là nhà thu mua sữa lớn nhất cả nước nên có khả năng mặc cả với người chăn nuôi • S7: Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông qua kết quả hoạt động kinh doanh bền vững của công ty • S8: Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp cả nước. • S9: Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế: Nhập khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng và dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam
- b)Tổng hợp các điểm yếu: • W1: Khâu marketing còn yếu nên chưa tạo được thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng điểm mạnh của công ty. Công ty có các sản phẩm có 70-99% sữa tươi nhưng chưa có cách quảng bá nói lên sự khác biệt đó. • W2: Công ty có nhiều loại sản phẩm dành cho các đối tượng khác nhau nhưng quy cách đóng gói sản phẩm chưa tạo được sự khác biệt để giúp cho khách hàng nhận diện nhanh nhất. • W3: Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết nguồn cung từ hộ nông dân • W4: Đầu tư của công ty vào nhà máy sữa ở Đà Nẵng chưa hiệu quả • W5: Thị trường xuất khẩu còn hạn chế và chưa ổn định • W6: Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên chất lượng sữa chưa cao. Quy mô cò nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học công nghệ vào việc chăn nuôi bò sữa. 80% nguồn thức ăn chăn nuôi bò sữa phải nhập khẩu nên chi phí chăn nuôi cao. Điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam không thích hợp lắm với việc chăn nuôi bò sữa. Chỉ rất ít vùng có khí hậu ôn hòa thích hợp cho việc chăn nuôi bò sữa. Là những khó khăn gây thiếu hụt nguồn cung cấp sữa từ nội địa.
- c)Tổng hợp các cơ hội: • O1: Điều tiết giá nhất định khi thu mua sữa tươi • O2: có nguồn nguyên liệu tập trung hơn, giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu nhờ thừa hưởng chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa từ chính phủ. • O3: Phát triển và tiêu thụ mạnh thêm được dòng sản phẩm mới về kiểu cách mẫu mã và chất lượng. • O4: Thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, nhu cầu sản phẩm càng cao và họ quan tâm đến nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe nhiều hơn.
- d)Tổng hợp các thách thức: • T1: Thị trường sữa bột trong nước đang có cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập ngoại • T2: Đối thủ luôn luôn có những sản phẩm mới và cách marketing tốt hơn • T3: Các đối thủ nước ngoài có cách xâm nhập thị trường và marketing tốt hơn.
- 5.Bảng ma trận kết hợp SWOT của công ty: S-O •Thâm nhập •Phát triển thị trường sản phẩm S1, S2, S4, S5, S6 – O2) ((S2, S3, S9 – O1, O2, O3, O4)
- Kiểm soát dựa trên sự cạnh tranh S - T Thâm nhập thị trường
- W - O đẩy mạnh Phát triển thị trường tiếp cận Phát triển sản phẩm thị trường
- W - T Kiểm soát dựa trên sự cạnh tranh Cải tiến sản phẩm
- 6. Các chiến lược hoạt động quan trọng cho công ty: ❖ Chiến lược phát triển sản phẩm: ❖ Chiến lược phát triển thị trường: ❖ Chiến lược phát triển vùng nguyên liệu nội địa: ❖ Chiến lược phát triển cán bộ công nhân viên:
- III. Giải pháp thực hiện chiến lược:
- 1.Chiến lược phát triển sản phẩm: a. Mục đích: Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam.Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam. Mục đích của chiến lược phát triển sản phẩm là: • Hoàn thiện các sản phẩm hiện có • Phát triển sản phẩm mới tương đối • Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không sinh lời.
- a. Giải pháp thực hiện: ❖ Mẫu mã, bao bì: • Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm nắm được xu thế đó, nhiều công ty đã không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì: đẹp, bắt mắt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dung Dù sau chiến dịch này, Vinamilk có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn. ❖ Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk: • Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú về chủng loại với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với nhiều chủng loại sản phẩm,Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên cũng có những khó khăn ví dụ như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm ❖ Giải pháp cần được đưa ra ở đây là: • Chú trọng tới các sản phẩm đang được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản phẩm không được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công ty cần được chú trọng là: sữa đặc, sữa tươi, sữa bột và ngũ cốc ăn liền, sữa chua, sữa chua uống Vinamilk.
- ❖ Nâng cao chất lượng sản phẩm Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 ❖ Nghiên cứu sản phẩm mới: • Nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy công việc đưa ra chiến lược marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Hiện công ty Vinamilk đã đưa ra một số sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể đến một số sản phẩm là sữa giảm cân, bia, café moment, sữa nước Thánh Gióng. Đó là chiến lược mà Vinamilk cần phát huy hơn nữa trong giai đoạn 2011-2015.
- ❖ Lợi thế cạnh tranh của Vinamilk chính là: • Chất lượng+Thương hiệu Việt+ khả năng cạnh tranh về giá cả, về cung cấp dịch vụ. Sữa là một sản phẩm về sức khỏe, phục vụ cho mọi đối tượng trong xã hội, tính bao quát của thương hiệu là rất lớn, rất gần gũi. Phục vụ cho 85 triệu, và tới năm 2020 là 125 triệu người dân Việt là lợi thế của Vinamilk, ngoài ra Vinamilk còn xuất khẩu rất lớn, kể cả những nước có nền công nghiệp phát triển như Uác, Mỹ, doanh thu xuất khẩu một năm từ 80 đến 100 triệu USD
- c.Những người tham gia vào chiến lược phát triển sản phẩm: STT Họ và tên Chức vụ Công việc thực hiện Nguyễn Đại An TP. Dự án Thiết kế mẫu mã 1 2 Hoàng Văn Minh Nhân viên P. nghiên cứu phát Nghiên cứu thị hiếu khách triển hàng 3 Trương Thị Hoa TP. Kinh doanh Nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm mới 4 Vũ Mai Anh Nhân viên phòng marketing Tiếp thị sản phẩm
- 2.Chiến lược phát triển thị trường: a.Mục tiêu: ❖ Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất và thuận tiện nhất, tạo nên một thế mạnh cho sản phẩm, sử dụng mạng lưới phân phối hiện có của công ty và phát triển thêm thị trường. ❖ Mạng lưới rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động ,cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
- b.Sơ đồ phân phối:
- c.Giải pháp thực hiện: ❖ Đầu tư và bổ sung thêm cho phòng thị trường nghiên cứu phát triển: Bộ phận thị trường có nhiệm vụ đảm nhận những công việc như: khảo sát thị trường, thu thập thông tin về thị trường và khách hàng, phân tích đánh giá tiềm năng thị trường, tư vấn cho ban giám đốc phương án hiệu quả nhất để thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Đề ra các phương án tiêu thụ sản phẩm hữu hiệu, thực hiện công tác khuyếch chương sản phẩm, xúc tiến bán hàng và chương trình quảng bá thương hiệu
- ❖ Đội ngũ cán bộ công nhân viên: • Đặc biệt trong giai đoạn 2011-2015: công ty cần tuyển chọn nhiều hơn nữa về lực lượng trẻ chuyên nghiệp từ các công ty đa quốc gia có kỹ năng quản trị hiện đại, đồng thời bổ sung cho những anh em cũ về kiến thức chuyên môn.công ty đã và đang làm cho lực lượng mới và cũ hòa hợp, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau rất tốt. Công ty tập trung hết sức cho đào tạo, để tạo sức bật mới cho hội nhập. Trong quản lý con người, công ty luôn coi trọng sự trung thực, nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm với công việc và đặc biệt sự thống nhất về ý chí là điều hết sức cần cho công ty.
- ❖ Đổi mới công nghệ khoa học: ❖ Đổi mới công nghệ khoa học:
- ❖ Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp: Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá, công ty hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Vinamilk đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. ❖ Nghiên cứu thị trường: • Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và ăn uống. • Chức năng nghiên cứu và phân tích thị trường, tiếp cận thị trường được giao cho từng bộ phận và lực lượng bán hàng trực tiếp vì đây là bộ phận tiếp xúc thường xuyên với khách hàng.
- ❖ Xây dựng thương hiệu Vinamilk: ❖ Phân khúc thị trường: ❖ Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của sản phẩm: ❖ Thâm nập và mở rộng thị trường: • Trong giai đoạn 2011-2015 cần đẩy mạnh hơn nữa tiêu thụ, nâng cao năng lực phân phối theo hướng đẩy mạnh tiêu thụ qua kênh phân phối, mở rộng hệ thống kênh phân phối theo hình thức đại lý trên cơ sở tính toán hiệu quả đồng thời loại bỏ một số đại lý tại các khu vực thị trường làm ăn kém hiệu quả, giảm bớt một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoạt động không hiệu quả.
- ❖ Thời gian: • Thành lập bộ phận điều hành chiến lược ngay trong tháng 1 năm 2010 để có thể triển khai và điều hành công tác thực thi chiến luợc. ❖ Ban điều hành thực hiện chiến lược gồm có: STT Họ và tên Chức vụ Công việc thực hiện 1 Vũ Thị Kiều Loan TP.TT Nghiên cứu phát Nghiên cứu thị trường triển 2 Mai Huy Thanh TP. Dự án Nhu cầu dinh dưỡng 3 Đặng Thị Tuyến TP. Kinh doanh Mối quan hệ hợp tác
- 3.Chiến lược phát triển vùng nguyên liệu nội địa:
- a. Mục đích thực hiện: ❖ Các vùng nguyên liệu sữa trong nước đang có những biến động theo xu hướng thu hẹp dần, khiến Công ty cổ phần Sữa Vinamilk phải tính đến một chiến lược phát triển vùng nguyên liệu sữa có quy mô trong tương lai gần. b.Giải pháp thực hiện: ❖ Nguồn nguyên liệu để chế biến sữa: ❖ Để khắc phục tình trạng trên, thời gian qua, Vinamilk đã tiến hành nhiều biện pháp kiểm soát chất lượng sữa tươi như ký lại hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt đối không nhận sữa từ người vắt sữa thuê Ngoài ra, công ty còn kết hợp với Công ty liên doanh Campia xây dựng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò sữa tại Lâm Đồng Song, trên thực tế, khi thực hiện các chương trình này, công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương.
- ❖ Phương thức thực hiện mục tiêu: • Để thực hiện mục tiêu này, Vinamilk sẽ xây dựng một số mô hình hộ chăn nuôi điển hình trong các gia đình, trên cơ sở tuyển chọn theo tiêu chí cụ thể, cho vay vốn đầu tư cải tạo chuồng trại, đồng cỏ, trang thiết bị kỹ thuật Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân và tham quan các trang trại chăn nuôi công nghệ cao, các mô hình kiểu mẫu để tiến tới cung cấp sản phẩm sữa chất lượng cao cho nhà máy chế biến của Vinamilk • Cty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk đang gấp rút đầu tư những trang trại chăn nuôi bò Đây là chiến luợc mang tính dài hạn của Vinamilk nhằm đẩy cao chất liệu sữa và nguồn khan hiếm nguồn nguyên liệu để nhằm hạ giá thành tăng tính cạnh tranh với sữa ngoại, đặc biệt là tính chuộng hàng ngoại của nguời dân.trong nuớc. trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm và không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Do vậy nên chắc chắn rằng Vinamilk phải hình thành các đại lý trung chuyển được tổ chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợp lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất
- 4.Chiến lược phát triển cán bộ công nhận viên: a.Mục tiêu: Quan hệ giữa công ty với người lao động là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của công ty, đặc biệt trong bối cảnh hoạt động cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vì vậy, xây dựng chiến lược về nhân sự có định hướng lâu dài sẽ là nền tảng, là căn cứ cho các kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty.
- b.Xây dựng lực lượng lao động: ❖ Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa. ❖ Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại Học tại TPHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” được thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã và đang đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi. ❖ Con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học theo diện này.
- c.Những người tham gia vào chiến lược phát triển cán bộ công nhân viên: STT Họ và tên Chức vụ Công việc thực hiện 1 Hoàng Văn Hưng TP. Nhân sự Tuyển nhân sự 2 Hoàng Huy Nghĩa Nhân viênP. marketing Nghiên cứu nhu cầu lao động 3 Vũ Việt Anh TP. Kinh doanh Đề bạt, thăng chức nhân viên 4 Vũ Thanh Mai Nhân viên P.Tài chính Chi phí đi học
- ➢ Vai trò chủ chốt của cán bộ công nhân viên Vinamilk bao gồm : Các nhà quản trị kinh doanh và giám đốc điều hành cấp cao trong các tổ chức thuộc lĩnh vực. Họ cần phải tìm ra những cơ hội cho cách làm việc mới để có thể giúp tổ chức đó nhận ra những vấn đề thay đổi trong lĩnh vực phục vụ, họ cũng cần phải nhận thức được sự cần thiết phải sắp xếp lại tổ chức khi phương hướng chiến lược thay đổi. Các nhà quản trị cao cấp chịu trách nhiệm xem xét và đánh giá lại các yêu cầu về cung cấp dịch vụ cơ bản và những nhà quản trị chịu trách nhiệm tìm kiếm các phương thức để cung cấp các dịch vụ đó. Các nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện và đánh giá chiến lược kinh doanh trong tổ chức; họ cần phải tôn trọng những đối tác và người góp vốn kinh doanh chịu ảnh hưởng của chiến lược đó trong bối cảnh kinh doanh rộng mở hơn.
- Dự trù kinh phí trong giai đọa 2011-2015: Bảng dự kiến thu – chi của công ty trong giai đoạn 2011-2015 ĐVT: Tỷ đồng Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 I/ Tổng thu dự kiến 13.619 16.648 18.208 19.409 21.635 11 1. Thu từ hoạt động bán hàng 4.257 5.732 7.107 9.125 12.753 2. Thu từ hoạt động sửa chữa 972 2.359 1.003 2.342 3. Thu từ tăng Vốn CSH 1.851 2.836 3.458 1.564 4. Thu từ Vay vốn 6.432 7.856 7.856 5.823 4.765 5. Các khoản phải thu khác 107 224 886 211 II/ Tổng chi dự kiến 9.887 11.685 12.978 13.168 14.693 1. Chi cho hoạt động bán hàng 1.123 3.211 3.568 3.978 4.211 2. Chi phí bảo trì và sửa chữa 873 432 587 1.150 400 3. Chi trả lãi vay 254 589 598 678 1.005 4. Chi mua NVL 1.569 2.258 2.683 2.980 2.970 5. Chi phí QLDN 843 788 971 1.000 892 6. Chi phí quảng cáo 125 98 146 150 850 7. Khuyến mại, hỗ trợ, bán hàng 653 45 763 105 105 8. Chi phí vận chuyển 702 1.862 804 702 875 9. Chi phí cho CBCNV 3.425 1.002 873 1.351 1.895 10. Chi khác cho SX 320 1.400 1.985 1.074 1.490 III/ Chênh lệc thu - chi 3.732 4.963 5.230 6.241 6.942
- Thank you



