Thử nghiệm xây dựng mô hình đô thị 3d bằng ngôn ngữ tiêu chuẩn CityGML và phần mềm mã nguồn mở
Bạn đang xem tài liệu "Thử nghiệm xây dựng mô hình đô thị 3d bằng ngôn ngữ tiêu chuẩn CityGML và phần mềm mã nguồn mở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thu_nghiem_xay_dung_mo_hinh_do_thi_3d_bang_ngon_ngu_tieu_chu.pdf
Nội dung text: Thử nghiệm xây dựng mô hình đô thị 3d bằng ngôn ngữ tiêu chuẩn CityGML và phần mềm mã nguồn mở
- T¹p chÝ KTKT Má - §Þa chÊt, sè 44/10-2013, tr.49-56 THỬ NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÔ THỊ 3D BẰNG NGÔN NGỮ TIÊU CHUẨN CITYGML VÀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ PHẠM THANH THẠO, NGUYỄN QUANG MINH, NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG, LÊ NGỌC GIANG Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Hiện nay, mô hình đô thị 3D đang được xây dựng trên chuẩn dữ liệu khác nhau như Keyholes Markup Language (KML), Industry Foundation Classes (IFC), X3D and CityGML. Trong các chuẩn này, CityGML là chuẩn dưới dạng ngôn ngữ eXtensible MarkUp Language được xây dựng thành tiêu chuẩn quốc tế do Open GIS Consortium (OGC) đề xuất với mục đích thành lập và trao đổi dữ liệu không gian đô thị 3 chiều. Trong CityGML, các đối tượng địa lý 3D trong đô thị được định nghĩa về mặt hình học, topology, các tính chất chuyên đề cũng như hình dáng bên ngoài. Các định nghĩa này cho phép mã hóa các đối tượng địa lý 3D trong đô thị phục vụ các mục đích như quy hoạch đô thị, định vị, mô phỏng các tình huống môi trường và quản lý hạ tầng đô thị. Bài báo này trình bày các khái niệm được định nghĩa trong CityGML và thử nghiệm xây dựng mô hình đô thị 3D bằng chuẩn CityGML trong môi trường phần mềm mã nguồn mở. 1. Giới thiệu các định nghĩa riêng cho các đối tượng địa lý Trong những năm gần đây, sự phát triển của như điểm, đường, vùng, bề mặt, đối tượng và các công cụ bản đồ và hệ thống thông tin địa lý các thông tin đi kèm được đặt trong các file trên môi trường Internet đã có các bước phát định nghĩa riêng của GML. Dựa trên các định triển vượt bậc. Để các thông tin địa lý có thể nghĩa này, các đối tượng địa lý cụ thể có thể được đưa lên mạng Internet một cách dễ dàng được mô tả bằng ngôn ngữ XML. Các phần và linh hoạt, các tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu mềm trình duyệt thích hợp với XML đều có thể thông tin địa lý đã được nghiên cứu và ban đọc và hiển thị các dữ liệu nói trên. Bằng XML, hành bởi các tổ chức như OpenGIS Consortium toàn bộ các đối tượng không gian được mô tả (OGC), International Standard Organisation bằng các đoạn văn bản theo một quy tắc được Technical Committee 211 (ISO TC211), và định nghĩa bởi GML. Như vậy, việc trao đổi dữ Infrastructure for Spatial Information in the liệu không gian và thuộc tính chủ yếu là trao European Committee (INSPIRE). Trên cơ sở đổi các thông tin được mã hóa bằng GML. Các hợp tác giữa các tổ chức nói trên, tiêu chuẩn văn bản này có thể đọc được dễ dàng bằng các ngôn ngữ đánh dấu địa lý - Geographic MarkUp phần mềm khác nhau. Các dữ liệu GML đã Language (GML) đã được sử dụng làm tiêu được sử dụng phổ biến ở Việt Nam cho công chuẩn cho trao đổi thông tin địa lý giữa các hệ tác trao đổi và lưu trữ dữ liệu. Điều này được thống khác nhau và được chính thức công nhận quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan là chuẩn quốc tế với tên gọi ISO19136 [1]. đến hệ thống thông tin địa lý như Chuẩn thông Sau khi được ISO chính thức công nhận làm tin địa lý cơ sở [4], chuẩn dữ liệu thông tin địa chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn GML được sử dụng chính [5] phổ biến làm công cụ lưu trữ và trao đổi thông Các dữ liệu không gian được lưu trữ và trao tin địa lý [2]. Điểm mạnh của GML là cấu trúc đổi bằng chuẩn GML hiện nay chủ yếu là các ngôn ngữ đơn giản và dựa trên cấu trúc của dữ liệu 2D. Đối tượng 3D chủ yếu được mô tả ngôn ngữ đánh dấu mở rộng eXtensible bằng các mặt 2D và được định nghĩa như một MarkUp Languague (XML) [3]. Để có thể mô đối tượng liền khối (solidType) trong GML [3]. tả được các đối tượng địa lý, OGC xây dựng Tuy nhiên, để tạo ra một dữ liệu 3D đầy đủ 49
- trong đó có đối tượng hình học 3D và các thuộc trong đó một số thẻ là bắt buộc và một số thẻ là tính đi kèm thì cần có các tiêu chuẩn mới. Các tùy chọn. Danh mục các thẻ bắt buộc và tùy tiêu chuẩn này được xây dựng nhằm miêu tả chọn được xác định trong tài liệu về tiêu chuẩn các đối tượng 3D, đặc biệt là miêu tả và lưu trữ City GML [11]. Các lớp thông tin chuyên đề các dữ liệu không gian cho khu vực đô thị bao này cho phép hiển thị toàn bộ các đối tượng gồm nhiều đối tượng không gian 3D phức tạp trong một thành phố bao gồm nhà cửa, cây cối, với các mức độ chi tiết khác nhau như GML3, mặt đường, cầu, hầm, các đối tượng nhỏ như Keyhole Markup Language (KML), Extensible cột đèn, cột điện, hệ thống chiếu sáng công 3D Graphics (X3D) và Industry Foundation cộng, mặt nước, v.v [6]. Classes (IFC). Trên cơ sở chuẩn GML đã có, 2.3. Cấu trúc hình học và quan hệ hình học một ngôn ngữ tiêu chuẩn dành cho lưu trữ và của đối tượng trao đổi các đối tượng địa lý 3D cùng với các Cấu trúc hình học của CityGML xây dựng thuộc tính là ngôn ngữ CityGML do OGC phát trên nền tảng của GML 3.1.1 theo tiêu chuẩn triển và công nhận [6]. ISO 19107 [12]. Về cơ bản, để nhằm mục đích Trên nền tảng CityGML, có thể thực hiện dễ dàng lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ việc xây dựng các mô hình đô thị 3D dùng cho liệu như Oracle Spatial hoặc PostGIS thì cấu phân tích và quản lý hạ tầng [7], quản lý thiên trúc hình học các đối tượng được xây dựng đơn tai [8], giả tưởng và mô phỏng các tình huống giản bao gồm các mặt phẳng và các đường khẩn cấp [9]. Tất cả các mô hình đô thị 3D này thẳng. Các đối tượng 3D chủ yếu được thiết lập đều có sử dụng các phần mềm mã nguồn mở để từ các mặt phẳng, các mặt phẳng được định đọc và hiển thị theo chuẩn CityGML. Bài báo nghĩa về mặt hình học bao gồm các đường bao này cũng sẽ đi sâu vào nghiên cứu xây dựng các ngoài và đường bên trong (Trong các trường mô hình đô thị 3D bằng ngôn ngữ tiêu chuẩn hợp đặc biệt bề mặt có chứa những lỗ thủng). CityGML hiển thị bằng công cụ mã nguồn mở Ví dụ một bức tường được mô tả bằng một bề miễn phí [10]. mặt với đường bao ngoài nối liền các góc 2. Khái quát về ngôn ngữ CityGML tường. Nếu tường có cửa sổ hoặc cửa ra vào thì 2.1. Thông tin chung về CityGML các đối tượng này được định nghĩa bằng đường CityGML được xây dựng trên nền tảng của bao trong. GML 3.1.1 bởi nhóm Special Interest Group 3D (SIG 3D) nằm trong chương trình Geodata Các đối tượng dạng đường cong curve chủ Infrastructure North-Rhine Westphalia, Đức. yếu được cấu thành bởi các đoạn thẳng. Các CityGML trình bày cả 4 khía cạnh của mô hình đoạn thẳng này được xác định bằng điểm đầu thành phố bao gồm: chuyên đề và ngữ nghĩa, và điểm cuối với các giá trị tọa độ. Các giá trị đối tượng hình học, quan hệ hình học giữa các tọa độ sẽ được gán trong các hệ tọa độ với hệ đối tượng và bề ngoài của các đối tượng. Ngoài quy chiếu nhất định. Danh mục các hệ quy ra, CityGML còn có các định nghĩa về mức độ chiếu tọa độ được liệt kê trong chuẩn trao đổi chi tiết của đối tượng theo 5 mức khác nhau thông tin địa lý GML. (Level of Detail – LOD). Các đối tượng hình học trong CityGML có 2.2. Các lớp chuyên đề quan hệ hình học (topology) tương đối đơn Các lớp chuyên đề được định nghĩa trong giản. Các đối tượng hình học có thể sở hữu CityGML bao gồm: lớp các mô đun nền tảng, chung một đối tượng hình học là thành phần lớp nhà, lớp đường hầm, lớp cầu, lớp bề mặt địa của nó. Ví dụ như hai hình khối đặc đại diện hình (relief class), lớp giao thông, lớp mặt cho nhà (s1) và gara (s2) có thể chung nhau một nước, thực phủ, lớp sử dụng đất, bề mặt đô thị, mặt phẳng đại diện cho bức tường chung (su1) và lớp sử dụng chung. Mỗi đối tượng trong lớp giữa hai đối tượng này (hình 1). thông tin chuyên đề được mô tả bằng các thẻ 50
- Hình 1 Hai đối tượng hình khối là nhà S1 và gara S2 có chung bề mặt tiếp xúc là Su1 và lược đồ UML mô tả hai đối tượng nhà và quan hệ giữa hai đối tượng [6] 2.4. Mô hình đa tỷ lệ và cấp độ chi tiết của đối độ chi tiết LoD1 sẽ hiển thị mỗi khối nhà bằng tượng một hình khối đặc đơn giản bằng cách dâng cao Tương tự như đối với bản đồ, dữ liệu 3D có (extrution) đường viên chân nhà lên một độ cao thể được xây dựng với các tỷ lệ khác nhau. Dữ nhất định. Cấp độ chi tiết LoD2 sẽ bổ sung liệu trong các tỷ lệ này khác nhau về độ chính thêm phần mái nhà so với cấp độ chi tiết LoD1. xác không gian và mức độ chi tiết. Ở các tỷ lệ Ở cấp độ chi tiết LoD3, các phần của ngôi nhà nhỏ, các đối tượng không gian thường được sẽ được bổ sung như ống khói, các cửa sổ, cửa khái quát hóa cho phù hợp ở các tỷ lệ lớn thì ra vào, v.v Ở cấp độ chi tiết cao nhất LoD4, các đối tượng không gian cần thể hiện ở mức độ mỗi ngôi nhà có thể hiển thị cả không gian bên chi tiết cao hơn rất nhiều. trong nhà, các đồ vật, nội thất bên trong của Việc mã hóa đối tượng trong CityGML cũng ngôi nhà. theo nguyên tắc đa tỷ lệ với các cấp độ chi tiết khác nhau. Các đối tượng không gian được chia Các cấp độ chi tiết cao hiển nhiên là chứa thành 5 mức độ chi tiết (Level of Detail) khác nhiều thông tin về đối tượng hơn các cấp độ chi nhau bao gồm LoD0, LoD1, LoD2, LoD3 và tiết thấp. Một đối tượng ở cấp độ chi tiết cao có LoD4. Hình 2 là ví dụ về một đối tượng không thể chuyển thành đối tượng có cấp độ chi tiết gian là một ngôi nhà được hiển thị ở các cấp độ thấp hơn thông qua quá trình tổng quát hóa chi tiết khác nhau. (generalisation). Nếu một đối tượng được xây Trong các cấp độ chi tiết, cấp độ chi tiết dựng ở cấp độ chi tiết thấp thì không thể chuyển LoD0 chính là cấp độ tương đương với dữ liệu thành đối tượng có cấp độ chi tiết cao hơn nó 2D, chỉ bao gồm các đường viền chân nhà. Cấp [6]. Hình 2 Các cấp độ chi tiết từ LoD0, LoD1, LoD2, LoD3 và LoD4 của đối tượng nhà [6] 51
- 2.5. Quan hệ topology giữa các đối tượng được xây dựng từ lớp đối tượng hạ tầng đô thị và kế trong CityGML thừa các thuộc tính sẵn có của đối tượng này. Các đối tượng đô thị trong CityGML được Các định nghĩa về đối tượng mới này có thể xây dựng bằng cấu trúc Xlink. Theo cấu trúc được thêm vào phần định nghĩa tên miềnXML này thì các đối tượng hình học đơn giản sẽ cấu riêng so với các đối tượng đã có trong thành các đối tượng hình học phức tạp. Chẳng CityGML. Ngoài việc định nghĩa thêm các đối hạn một đối tượng 3D A sẽ bao gồm nhiều đối tượng thì người sử dụng cũng có thể định nghĩa tượng bề mặt khép kín. Một đối tượng 3D B có thêm các thuộc tính của mỗi đối tượng có sẵn. tiếp giáp với đối tượng 3D A theo bề mặt khép Chẳng hạn để phục vụ mục đích quản lý đô thị kín Z sẽ sử dụng các bề mặt khép kín bằng cách thì có thể thêm các thuộc tính cho đối tượng tham chiếu đến bề mặt khép kín của đối tượng nhà như năm xây dựng, loại nhà, v.v 3D A thông qua cơ chế tham chiếu 3. Cấu trúc tệp ngôn ngữ CityGML . 3.1. Phần định nghĩa đối tượng CityGML Cách biểu thị này có thể giải thích là đối tượng Vì CityGML được xây dựng trên nền tảng B sử dụng bề mặt Z đã được xây dựng làm mặt ngôn ngữ XML nên cấu trúc file dữ liệu trong tường của đối tượng A. Như vậy là quan hệ CityGML sẽ giống như các file XML tiêu topology có thể xác định được là đối tượng B chuẩn. Mỗi file dữ liệu CityGML sẽ bao gồm liền kề với đối tượng A và hai đối tượng này phần thông tin đầu file XML có sử dụng phần chung nhau bề mặt Z. Tuy nhiên, quan hệ định nghĩa đối tượng dữ liệu và phần dữ liệu. topology theo phương pháp này có nhược điểm Đối với những dữ liệu XML phức tạp như là chỉ xác định được quan hệ theo một chiều GML và CityGML thì thường phần định nghĩa giữa đối tượng B với đối tượng A nếu đối tượng đối tượng sẽ được đặt ở các file riêng biệt để B sử dụng thành phần của đối tượng A mà cấu trúc dữ liệu tường minh và logic hơn. Dưới không thể xác định được đối tượng A có liên kết đây là một ví dụ về file dữ liệu CityGML và với đối tượng B hay không. phần định nghĩa đối tượng dữ liệu. 2.6. Mô hình hiển thị bề mặt của đối tượng tạo thành từ bề mặt với các chất liệu khác nhau. Bề mặt hiển thị này có thể có thể xây dựng bằng chụp ảnh thực, hoặc tạo ra bằng các hình dạng hoa văn (texture). 0 0 0 tượng mở rộng ngoài các đối tượng không gian đã 0 0 0 được định nghĩa sẵn như đề cập ở mục 2.2. Cơ chế này được gọi là khả năng mở rộng định nghĩa các đối tượng ứng dụng – Application Domain 2013-4- Extensibility (ADE). Các định nghĩa này cho phép 12+21:00 tạo ra các đối tượng không gian riêng biệt và đặc thù ứng dụng trong một số trường hợp cụ thể. Chẳng hạn đơn vị quản lý môi trường đô thị muốn định nghĩa thêm các đối tượng là các họng nước tưới cây vào trong một mô hình 3D đã được định nghĩa từ trước. Đối tượng mới định nghĩa này có thể 52
- Bảng 1. Các phần mềm sử dụng cho CityGML Phần mềm sử dụng Hãng sản xuất 1012 1004 10 1012 1004 54 Phần mềm hiển thị CityGML Aristoteles3D Univ. of Born CityGML-Toolchain Univ. of Appl. Sci. Gelsenkirchen FZKViewer KIT Karlsrule BS Contact Geo Bimanagement Software GmbH FME Data Inspector Safe software Inc. Tridicon CityDiscoverer GTA Geoinformatik GmbH Viewtec Terrainview Viewtec Inc. RhinoTerrain/Rhino SARL RhinoTerrain 1012 1004 54 1012 1136 54 IN3D Visualisation Engine Galdos systems Inc. Phần mềm kiểm tra cấu trúc file City GML QS-City 3D University of Appl. Sci. Stuttgart City Doktor Validator University of Appl. Sci. Stuttgart Phần mềm cơ sở dữ liệu Oracle Spatial 11g Oracle Corp. 3DCityDB Technische Univ. Berlin, IGG Phần mềm chuyển đổi dữ liệu CityGML FME Safe software Inc. SupportGIS CPA Geo-information Bentley Map SS2 Bentley Systems, Inc. Trong file dữ liệu CityGML trên, phần đầu 4. Thực nghiệm xây dựng mô hình 3D theo ” là chỉ báo về version của 4.1. Khu vực và dữ liệu thực nghiệm XML, mã font dữ liệu là UTF-8. Phần tiếp theo <CityModel xmlns = “ ” là địa chỉ tham khảo namespace của các đối tượng dữ liệu CityGML. Phần chính của file dữ liệu là phần mô tả các đối tượng dữ liệu trong CityGML (Trong đoạn file dữ liệu là dữ liệu mô tả một đối tượng dữ liệu là building, có cấu trúc được xây dựng theo chuẩn dữ liệu GML bao gồm: các bề mặt tường của building, các tọa độ điểm của đường bao ngoài mỗi mặt tường, v.v 3.2. Các phần mềm và công cụ sử dụng cho CityGML Các phần mềm sử dụng cho CityGML chia làm các nhóm chính bao gồm: các phần mềm hiển thị, các phần mềm biên tập, phần mềm cơ sở dữ liệu, phần mềm kiểm tra và chuyển đổi dữ liệu. Nhiều phần mềm trong các nhóm này là Hình 1. Hình ảnh mặt bằng khu vực thực các phần mềm miễn phí nhưng cũng có nhiều nghiệm – Khuôn viên Khu A, Trường Đại học phần mềm thương mại của các hãng lớn như Mỏ - Địa chất gồm các nhà A, B1, B2, C, C Oracle Spatial 11g. Dưới đây là bảng liệt kê các 300, C 12 tầng, D, và D 5 tầng phần mềm sử dụng cho CityGML. (Nguồn Google Earth) 53
- Khu vực thực nghiệm là khuôn viên trường G:6.12:5783'> Đại học Mỏ - Địa chất, Đông Ngạc, Từ Liêm, 0 0 0 0 0 0 Hà Nội. Khuôn viên trường gồm các khối nhà A, B1, B2, C 300, C12, D và D5 tầng được thu thập dữ liệu về mặt bằng (x, y) và độ cao (h) 2013-4- bằng máy toàn đạc điện tử trong hệ tọa độ giả 12+21:00 định đã được chỉnh sửa như sau: 1 1012 1004 10 NHA_HOP 2 1031 1004 10 3 1031 1011 10 3EE1 70 1051 1167 10 71 1040 1167 10 72 1040 1180 10 73 1047 1180 10 hành biên tập các bề mặt của các khối nhà: 0 0 NHA_B 44 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 0 0 BACTHANG 6 0 17 18 19 20 17 HT300 16 13 14 15 16 13 2013-4- NHA_A 44 12+21:00 21 22 23 24 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 21 Unnamed NHA_C 18 25 26 27 28 29 30 25 NHA_C12 100 ? 45 46 47 48 49 50 58 59 60 61 62 45 NHA_C5 44 51 52 53 54 55 56 57 58 51 12L1 NHA_D 44 63 64 68 69 70 71 72 73 63 XUONGDT 8 4.2. Kết quả thực nghiệm Nhóm nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu thu thập được tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất CityGML và sử dụng phần mềm XYZ miễn phí để hiển thị mô hình 3D cho dữ liệu thực 1000 1000 10 1000 1020 10 1000 1020 15 1000 1000 nghiệm. 15 Từ dữ liệu thực nghiệm đầu vào, mô hình 3D được xây dựng theo đúng chuẩn CityGML. Ví dụ một đoạn dữ liệu mô tả nhà C12 tầng tại Trường đại học Mỏ - Địa chất như sau: NHA_HOP 54
- trong ví dụ trên thì đối tượng LOD3 là nhà được khai báo là bằng thẻ . Phần tham chiếu địa G:6.12:5783'> lý của đối tượng được thể hiện bằng thẻ gml 0 0 như trong chuẩn gml về đối tượng địa lý thông 0 qua thẻ khai báo tên của hệ quy chiếu: srsName. 0 0 0 2013-4- 12+21:00 Unnamed ? 12L5 Hình 2. Mô hình 3D khuôn viên Khu A, Trường Đại học Mỏ - Địa chất được xây dựng với cấp thị bằng phần mềm FZK Viewer của University of Born 1000 1000 15 1000 1020 15 1005 1020 15 1005 1000 15 5. Kết luận Trong thực tế về dữ liệu thông tin không gian hiện nay thì chuẩn dữ liệu đóng một vai trò quan trọng. Việc xây dựng các dữ liệu đúng chuẩn sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý và sử dụng hữu hiệu dữ liệu sau này. Đối với các chuẩn dữ liệu 3D, hiện nay tại Việt nam chưa được nghiên cứu nhiều nên việc nghiên cứu áp dụng chuẩn dữ liệu 3D CityGML và các chuẩn Từ file dữ liệu có cấu trúc chuẩn CityGML dữ liệu 3D khác sẽ có thể đóng góp vào công được xây dựng, có thể hiển thị dữ liệu trên một tác chuẩn hóa dữ liệu, ứng dụng mô hình dữ số phần mềm khác nhau (Bảng 1). Ví du: sau liệu 3D trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt khi mã hóa ở mức độ LOD3 (do thời gian có là các ứng dụng trong đô thị. hạn nên các thông tin chi tiết về bề mặt nhà và Ngôn ngữ chuẩn hóa CityGML được xây cửa sổ chưa thu thập được đầy đủ) bằng dựng trên nền tảng ngôn ngữ chuẩn hóa dữ liệu CityGML tất cả các tòa nhà trong khuôn viên địa lý GML (về bản chất là sử dụng ngôn ngữ khu A, Trường Đại học Mỏ - Địa chất hình ảnh đánh dấu mở rộng XML) nên có thể dễ dàng tòa nhà này được hiển thị bằng phần mềm FZK tìm hiểu và sử dụng. CityGML có cấu trúc ngôn Viewer của Đại học Born như Hình 2. Mức độ ngữ rõ ràng, có thể xây dựng các file dữ liệu chi tiết của các đối tượng được xác định ngay cho phép sử dụng nhiều phần mềm để hiển thị trong khi khai báo các đối tượng. Chẳng hạn và phân tích các mô hình 3D, đặc biệt trong khu 55
- vực đô thị. Thực nghiệm trong bài báo này đã [6]. Gerhard Gröger and Lutz Plümer, 2012. cho thấy khả năng mô hình hóa các dữ liệu 3D CityGML – Interoperable semantic 3D city theo khuôn dạng của CityGML và hiển thị các models. ISPRS Journal of Photogrammetry and dữ liệu 3D theo các góc độ khác nhau. Remote Sensing, vol. 71, pp. 12-33. Để có thể phát triển hơn nữa ứng dụng dữ [7]. Ihab Hijazi, Manfred Ehlers, Sisi liệu không gian và dữ liệu trắc địa 3D trong các Zlatanova, and Umit Isikdag, 2009. IFC to đô thị ở Việt nam, cần tiếp tục các hướng CityGML Transformation Framework for Geo- nghiên cứu ứng dụng mô hình dữ liệu 3D Analysis: A Water Utility Network Case, in 4th CityGML cũng như xây dựng các thuật toán International Workshop on 3D Geo- phân tích dữ liệu 3D đô thị theo chuẩn Information, Ghent, Belgium. CityGML và các chuẩn 3D khác trong tương [8]. Zlatanova Sisi and Holweg D.,2004. 3D lai. Geo-information in emergency response: a framework, in The Fourth International TÀI LIỆU THAM KHẢO Symposium on Mobile Mapping Technology, [1]. Wolfgang Kresse and Kian Fadaie, 2004. Kunming, China. ISO Standards for Geographic Information. [9]. B. Randt, F. Bildstein, and T.H. Kolbe, New York: Springer-Verlag. 2007. Use of Virtual 3D Landscapes for [2]. Chang-Tien Lu, Raimundo F. Dos Santos Emergency Driver Training, in Proc. 2007 Jr, Lakshmi N. Sripada, and Yufeng Kou, IMAGE Conference, Scottsdale, Arizona. 2007. Advances in GML for Geospatial [10]. Thomas H. Kolbe, 2009. Representing and Applications," Geoinformatica, vol. 11, no. 1, Exchanging 3D City Models with CityGML, in pp. 131-157. Proceedings of the 3rd International Workshop [3]. Clemens Portele, 2007. OpenGIS® on 3D Geo-Information, Seoul, Korea. Geography Markup Language (GML) Encoding Standard. [Online]. HYPERLINK [11]. Gerhard Gröger, Thomas H. Kolbe, and " " Angela Czerwinski, 2007. Candidate OpenGIS® CityGML Implementation [4]. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2012. Quy Specification, Open Geospatial Consortium Inc, chuẩn Việt nam QCVN 42: 2012/BTNMT. Hà 07-062. Nội. [12]. S Cox, R Lake, C Portele, and A [5]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010. Thông Whiteside, 2003. Geographic Markup Language tư 17/2010/TT-BTNMT. Hà Nội, 2010. 3.1. SUMMARY A test for establishment of 3D city model using CityGML with Open-Source Tools Pham Thanh Thao, Nguyen Quang Minh, Nguyen Thi Thu Huong, Le Ngoc Giang Hanoi University of Mining and Geology Currently, 3D City model are established in a number of standards such as Keyholes Markup Language (KML), Industry Foundation Classes (IFC), X3D and CityGML. Amongst these standards, CityGML, which was developed from eXtensible MarkUp Languague, is a standard and language created and used by o Open GIS Consortium (OGC) for establishment and exchange of city 3D data. In CityGML, the 3D objects are defined for geometry, topology, semantic attributes and appearence. These definitions are used for city 3D data presentation and analysis in urban planning, geo-positioning, simulation of urban environment and urban infrastructure management. This paper presents concepts of CityGML and a test of establishment of 3D model in CityGML and visualization of the model in open-source software environment. 56